Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá

Số hiệu: 87/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 12/07/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá Nhà nước bị phạt đến 40 triệu đồng

Ngày 12/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá, trong đó có quy định mức phạt với hành vi bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá nhà nước.

Xử phạt vi phạm bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá Nhà nước ban hành

Theo đó, quy định về mức xử phạt đối với các vi phạm về định giá và bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:

Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

(1) Bán không đúng mức giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá cụ thể;

(2) Bán cao hơn mức tối đa của khung giá do Nhà nước ban hành;

(3) Bán thấp hơn mức tối thiểu của khung giá do Nhà nước ban hành;

(4) Bán cao hơn giá tối đa do Nhà nước ban hành;

(5) Bán thấp hơn giá tối thiểu do Nhà nước ban hành.

Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định do hành vi vi phạm gây ra tại (1), (2) và (4).

Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải  thông báo công khai nội dung biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên lên phương tiện thông tin đại chủng trong thời hạn 30 ngày, trường hợp không xác định được khách hàng hoặc khách hàng từ chối nhận thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.

Xem thêm chi tiết tại Nghị định 87/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 12/7/2024.

Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

Hiện hành, danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật Giá 2023.

Một số hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá có thể kể đến như:

- Điện (bán lẻ, bán buôn); các dịch vụ về điện theo quy định của Luật Điện lực bao gồm: dịch vụ phát điện, dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện, dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phân phối điện;

- Dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh, do trung ương quản lý;

- Nước sạch;

- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;...

Xem chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật Giá 2023.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 87/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ GIÁ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong quản lý giá (bao gồm: hoạt động quản lý, điều tiết giá của Nhà nước; cơ sở dữ liệu về giá; thẩm định giá; thanh tra chuyên ngành về giá, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá) và việc đăng tải thông tin vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá trên phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân, tổ chức) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này; người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.

2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;

c) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại, gồm: nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (trừ nhà đầu tư là cá nhân) và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;

d) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

đ) Đơn vị sự nghiệp công lập;

e) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

g) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân.

Điều 3. Hình thức xử phạt, nguyên tắc áp dụng và các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính gồm:

a) Phạt tiền;

b) Tước có thời hạn quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm định giá.

2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là hình thức xử phạt chính. Hình thức xử phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là hình thức xử phạt bổ sung.

3. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân quy định tại Nghị định là 150.000.000 đồng, đối với tổ chức là 300.000.000 đồng.

4. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.

5. Cách xác định tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và mức phạt tiền cụ thể đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

6. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần các hành vi vi phạm trong Nghị định này thì áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần, trừ các hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 7; khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 20; khoản 3 Điều 22; khoản 5 Điều 23; khoản 4 Điều 25 Nghị định này thì xử phạt về từng hành vi.

7. Ngoài các hình thức xử phạt vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc chấp hành đúng, buộc chấp hành các biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; buộc công khai đầy đủ thông tin về Quỹ bình ổn giá theo quy định; buộc báo cáo đầy đủ về Quỹ bình ổn giá theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá số tiền do trích lập, sử dụng không đúng quy định hoặc văn bản điều hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Buộc dừng thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định giá;

c) Buộc nộp lại văn bản kê khai giá, buộc thực hiện kê khai hoặc niêm yết giá theo quy định;

d) Buộc trả lại cho khách hàng số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định, số tiền đã thu lợi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

e) Buộc gửi báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu; buộc báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu bổ sung; buộc cung cấp, cập nhật thông tin về giá vào cơ sở dữ liệu về giá theo quy định;

g) Buộc công khai thông tin theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

h) Buộc thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

i) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

k) Buộc cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

l) Buộc lưu trữ, bảo quản và khai thác hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

m) Buộc giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

n) Buộc thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

o) Buộc thông tin chính xác, trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá;

p) Buộc thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá;

q) Buộc cấp lại chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia lớp học;

r) Buộc thu hồi chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng hoặc xác nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá đồng thời buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do hành vi vi phạm;

s) Buộc thu hồi chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng hoặc xác nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá đồng thời buộc hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc cập nhật kiến thức cho các học viên tham gia học;

t) Buộc đính chính thông tin do thực hiện hành vi vi phạm.

8. Việc thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Đối với biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 2 Điều 10, điểm b khoản 4 Điều 13, điểm b khoản 5 Điều 15 Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) để thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó. Sau thời hạn thực hiện công khai nội dung khắc phục hậu quả lên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải báo cáo kết quả thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đến người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt trong 07 ngày làm việc.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá được quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 5. Đăng tải thông tin vi phạm về giá, thẩm định giá

1. Trường hợp vi phạm hành chính mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra Quyết định xử phạt gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định xử phạt.

2. Nội dung công bố công khai là bản sao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Người đứng đầu cơ quan báo chí hoặc người chịu trách nhiệm quản lý nội dung của trang thông tin điện tử quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Đăng tải bản sao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản về việc công bố công khai và bản sao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Đăng tải công khai thông tin đối với mỗi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính ít nhất 01 lần, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

c) Đăng tải thông tin đính chính (nếu có) trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được yêu cầu đính chính thông tin.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai;

b) Đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.

5. Đính chính thông tin:

a) Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính;

b) Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.

6. Kinh phí thực hiện công bố công khai và đính chính thông tin (nếu có) được chi trả bằng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên từ cơ quan của người có thẩm quyền đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ

Điều 6. Xử phạt đối với hành vi trong chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chấp hành không đúng một trong những biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành một trong những biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian thực hiện biện pháp bình ổn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Buộc chấp hành các biện pháp bình ổn giá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong thời gian thực hiện biện pháp bình ổn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 7. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Quỹ bình ổn giá

1. Đối với hành vi công khai không đầy đủ, công khai không đúng thời hạn, không công khai thông tin về Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công khai không đầy đủ thông tin về Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi công khai thông tin về Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật sau thời hạn từ 01 ngày làm việc đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày phải công khai;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày phải công khai.

2. Đối với hành vi không báo cáo và báo cáo không chính xác, không đầy đủ, không đúng thời hạn về Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo về Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo về Quỹ bình ổn giá trong thời gian từ 04 ngày làm việc đến 05 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo về Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau 05 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo hoặc báo cáo không chính xác về Quỹ bình ổn giá.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi trích lập không đầy đủ Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật.

5. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Quỹ bình ổn giá không đúng quy định của pháp luật.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc công khai đầy đủ thông tin về Quỹ bình ổn giá theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a, c khoản 1 Điều này;

b) Buộc báo cáo đầy đủ về Quỹ bình ổn giá theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc báo cáo về Quỹ bình ổn giá theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm tại điểm d khoản 2 Điều này;

d) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền không trích lập hoặc trích lập không đầy đủ Quỹ bình ổn giá (nếu có) đối với các hành vi vi phạm tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;

đ) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền đã sử dụng không đúng Quỹ bình ổn giá đối với các hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều này;

e) Buộc nộp vào ngân sách toàn bộ số lợi bất hợp pháp (nếu có) đối với số tiền Quỹ bình ổn giá khi trích lập không đầy đủ, không trích lập hoặc sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật về Quỹ bình ổn giá tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu về giá theo quy định hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý, điều tiết giá

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm các quy định sau đây:

a) Gửi báo cáo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sau thời hạn theo quy định hoặc sau thời hạn tại văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền từ 03 ngày làm việc đến 05 ngày làm việc;

b) Báo cáo không đầy đủ, cung cấp thông tin tài liệu không đầy đủ theo quy định hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này từ 06 ngày làm việc đến 10 ngày làm việc.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này sau 10 ngày làm việc.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi báo cáo, cung cấp thông tin tài liệu theo quy định hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc báo cáo, cung cấp thông tin tài liệu bổ sung đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 9. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về gửi phương án giá hàng hóa, dịch vụ hoặc báo cáo đánh giá chi tiết về các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ, cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định sau đây:

a) Gửi phương án giá hàng hóa, dịch vụ hoặc báo cáo đánh giá chi tiết về các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ hoặc cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan sau thời hạn từ 03 ngày làm việc đến 05 ngày làm việc kể từ ngày phải gửi theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Gửi không đầy đủ thành phần hồ sơ phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này từ 06 ngày làm việc đến 10 ngày làm việc kể từ ngày phải lập phương án giá theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc không gửi phương án giá hàng hóa, dịch vụ hoặc báo cáo đánh giá chi tiết về các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ hoặc cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan sau 10 ngày làm việc kể từ ngày phải lập phương án giá theo quy định của pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi phương án giá hàng hóa, dịch vụ, báo cáo đánh giá chi tiết về các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ, cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc gửi hoặc báo cáo bổ sung, cung cấp bổ sung số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về định giá và bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hành vi bán không đúng mức giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá cụ thể;

b) Hành vi bán cao hơn mức tối đa của khung giá do Nhà nước ban hành;

c) Hành vi bán thấp hơn mức tối thiểu của khung giá do Nhà nước ban hành;

d) Hành vi bán cao hơn giá tối đa do Nhà nước ban hành;

đ) Hành vi bán thấp hơn giá tối thiểu do Nhà nước ban hành.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định do hành vi vi phạm gây ra tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông báo công khai nội dung biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên lên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 30 ngày, trường hợp không xác định được khách hàng hoặc khách hàng từ chối nhận thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước.

Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hiệp thương giá

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng biên bản ghi nhận kết quả hiệp thương hoặc văn bản xác định mức giá của cơ quan hiệp thương giá.

Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kê khai giá hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đủ các nội dung hoặc không đúng mẫu của văn bản kê khai giá.

2. Đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại văn bản kê khai đủ các nội dung hoặc đúng mẫu đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện kê khai đối với các mức giá đã thực hiện với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ bằng một trong các hình thức theo quy định của pháp luật;

b) Niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng;

c) Niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ không đúng giá cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân quyết định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định giá, kê khai giá không thuộc khoản 3 Điều này.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán cao hơn giá niêm yết đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ trong thời gian Nhà nước thực hiện bình ổn giá.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện niêm yết giá theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông báo công khai nội dung biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên lên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 30 ngày, trường hợp không xác định được khách hàng hoặc khách hàng từ chối nhận thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá niêm yết vào ngân sách nhà nước.

Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra trong quản lý giá

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không nhận quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá khi được cơ quan có thẩm quyền giao, gửi theo quy định;

b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại địa điểm kiểm tra;

d) Cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, theo yêu cầu của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại địa điểm kiểm tra;

đ) Không ký biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hoặc ngày công bố công khai biên bản.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; buộc cung cấp đầy đủ, chính xác về thông tin tài liệu với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm khác trong quản lý giá

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi loan tin, đưa tin không chính xác, không đúng sự thật về tình hình kinh tế - xã hội gây nhiễu loạn thông tin thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hành vi gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết trong các giao dịch mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, phương thức vận chuyển, thanh toán, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;

b) Hành vi cản trở bằng cách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hành động hoặc lời nói đến quá trình cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động quản lý, điều tiết giá, thẩm định giá từ đó tạo ra khó khăn trong việc chấp hành pháp luật.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá nhằm trục lợi.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với biến động của giá thành toàn bộ so với điều kiện bình thường nhằm trục lợi.

Đối với các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, hành vi lạm dụng vị trí độc quyền thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đính chính thông tin do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu lợi từ hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông báo công khai nội dung biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên lên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 30 ngày, trường hợp không xác định được khách hàng hoặc khách hàng từ chối nhận thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do gian lận vào ngân sách nhà nước.

Điều 16. Xử phạt hành vi vi phạm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về giá đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cung cấp thông tin hoặc cập nhật thông tin về giá;

b) Cung cấp thông tin hoặc cập nhật thông tin về giá không đúng theo quy định;

c) Cung cấp thông tin hoặc cập nhật thông tin sai lệch vào cơ sở dữ liệu về giá.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dữ liệu về giá trong cơ sở dữ liệu về giá không đúng với mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp thông tin hoặc cập nhật thông tin về giá đối với các hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp thông tin hoặc cập nhật thông tin đúng theo quy định đối với các hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Chương III

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 17. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi công khai không đầy đủ các thông tin về thẩm định giá theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công khai thông tin về thẩm định giá theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc công khai thông tin theo quy định của pháp luật về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 18. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo trong hoạt động thẩm định giá

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Báo cáo không đúng mẫu theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

b) Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá trong khoảng thời gian từ 15 ngày đến 30 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo trong các trường hợp sau:

a) Có sự biến động thẩm định viên về giá do thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp không còn duy trì điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá hoặc thay đổi nơi đăng ký hành nghề;

b) Thay đổi thông tin ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, gồm: thông tin về doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp; thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá và người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này trong khoảng thời gian từ 31 ngày đến 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này sau thời gian 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo;

b) Báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 15 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo định kỳ;

c) Báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 05 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo đột xuất;

d) Không báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này sau thời gian 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo;

đ) Không báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 15 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo định kỳ;

e) Không báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 05 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo đột xuất.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 4 Điều này.

Điều 19. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng mức trích lập theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá và không trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp đúng quy định của pháp luật về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và phát hành chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập chứng thư thẩm định giá không đúng mẫu theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;

b) Cập nhật không đầy đủ chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật thẩm định giá.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật thẩm định giá.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không có đủ các nội dung cơ bản theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;

b) Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng thẩm quyền của chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với tư cách cá nhân;

b) Phát hành chứng thư thẩm định giá không kèm theo báo cáo thẩm định giá hoặc ngược lại.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn, thông báo của cơ quan nhà nước về lĩnh vực được phép hành nghề; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không đáp ứng các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định;

b) Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá có người đứng đầu chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng các điều kiện về hành nghề thẩm định giá.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lập hoặc phát hành khống chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá, các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;

b) Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá đang bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 02 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định điểm a khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ có thời hạn từ 01 tháng đến 02 tháng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 02 tháng đến 03 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định điểm a khoản 6 Điều này;

d) Đình chỉ có thời hạn từ 04 tháng đến 06 tháng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lưu trữ, bảo quản và khai thác hồ sơ thẩm định giá

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lưu trữ hồ sơ thẩm định giá không đầy đủ theo quy định của pháp luật;

b) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo quản, khai thác hồ sơ thẩm định giá.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, thay đổi nội dung hồ sơ thẩm định giá đã được lưu trữ.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ thẩm định giá do không lưu trữ theo quy định của pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lưu trữ, bảo quản và khai thác hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 22. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện đúng hướng dẫn về thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá, thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;

b) Không thực hiện đúng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;

c) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá và pháp luật có liên quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 02 tháng đến 03 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trừ trường hợp giả mạo thẻ thẩm định viên về giá.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm các quy định khác về thẩm định giá

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện dịch vụ thẩm định giá mà không có hợp đồng thẩm định giá.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá sau thời hạn theo quy định kể từ ngày thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

b) Ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá khi không được phép theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thông tin không chính xác, không trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá;

b) Kê khai không chính xác, không trung thực để đăng ký cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc hồ sơ đăng ký hành nghề của thẩm định viên;

c) Xây dựng quy định nhưng không thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành và cung cấp chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không xây dựng quy định kiểm soát chất lượng và không thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành và cung cấp chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá;

b) Cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc thực hiện thẩm định giá cho người có liên quan với doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

c) Cản trở hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc ban hành văn bản có các hình thức, điều kiện nhằm hạn chế hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá trái quy định của Luật Giá.

5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về thẩm định giá mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc thông tin chính xác, trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin về tài sản thẩm định giá và sử dụng chứng thư thẩm định giá đối với khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong trong các hành vi sau:

a) Sử dụng chứng thư thẩm định giá đã hết hiệu lực;

b) Sử dụng chứng thư thẩm định giá không theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với đúng thông tin tài sản thẩm định giá, số lượng tài sản thẩm định giá tại hợp đồng thẩm định giá.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá.

Điều 25. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm định giá

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học theo quy định;

b) Không thực hiện báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm định giá.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tổ chức lớp học quá số học viên theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

b) Không đảm bảo về nội dung, chương trình, thời lượng của lớp học theo quy định;

c) Bố trí giảng viên không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

d) Biên soạn và sử dụng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức không đúng so với khung chương trình theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

đ) Thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập không đúng so với quy định của pháp luật về thẩm định giá;

e) Cấp chứng chỉ không đúng so với mẫu chứng chỉ theo quy định của Bộ Tài chính;

g) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức không đúng theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cấp chứng chỉ, xác nhận cho học viên không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về thời gian học và kết quả kiểm tra;

b) Cấp chứng chỉ, xác nhận cho những người thực tế không tham gia học.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Mở lớp học khi không đủ yêu cầu, điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Mở lớp học và cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng hoặc xác nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá khi không thuộc đối tượng được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức trong thời gian từ 01 tháng đến 02 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức trong thời gian từ 02 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc cấp lại chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia lớp học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;

c) Buộc thu hồi chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng hoặc xác nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá đồng thời buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Buộc thu hồi chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng hoặc xác nhận cập nhật kiến thức về thẩm định giá đồng thời buộc hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc cập nhật kiến thức cho các học viên tham gia học đối với hành vi vi phạm quy định khoản 4 Điều này.

Chương IV

THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 26. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.

2. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:

a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này;

b) Công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.

Điều 27. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra

1. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ; Cục trưởng Cục quản lý giá, có quyền:

a) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định này;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định này;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

Điều 28. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá ở địa phương.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong quản lý giá;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt tiền tối đa không quá 75.000.000 đồng;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Phạt tiền tối đa không quá 5.000.000 đồng.

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường

Người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt hành chính quy định tại Điều 6, khoản 1 Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 13, Điều 15 Nghị định này cụ thể như sau:

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng;

b) Có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, t khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

b) Có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, t khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

3. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

b) Có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, t khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

Điều 30. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

1. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

3. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

4. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:

a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 7 năm 2024 và thay thế các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá quy định tại Chương II Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hóa đơn; Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với hành vi vi phạm xảy ra và kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc đang xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hóa đơn; Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn trừ các trường hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn hoặc không quy định trách nhiệm pháp lý.

Điều 33. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 87/2024/ND-CP

Hanoi, July 12, 2024

DECREE

ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT OF PRICES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Local Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20, 2012; the Law on amendments to certain Articles of the Law on Actions against administrative violations dated November 13, 2020;

Pursuant to the Law on Prices dated June 19, 2023;

At the request of the Minister of Finance;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides for administrative violations; ended and ongoing administrative violations; penalties, fines, remedial measures for each administrative violation; subjects of penalization; powers to impose penalties, specific fines for each title and powers to record administrative violations; enforcement of administrative penalties and remedial measures in price management (including: State management and price regulation activities; price database; valuation; specialized price inspection, inspection of compliance with laws on prices and valuation) and the posting of information on violations against laws on prices and valuation on mass media.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese organizations and individuals; foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as "organizations and individuals”) that commit administrative violations specified herein; persons having powers to record or to impose administrative penalties and other relevant organizations and individuals.

2. Organizations that are subjects of penalization as prescribed herein, including:

a) Business organizations that are established under the Law on Enterprises, including: Sole proprietorships, joint-stock companies, limited liability companies, partnerships and entities affiliated to enterprises (branch offices/branches, representative offices);

b) Cooperatives and cooperative unions that are established in compliance with provisions of the Law on Cooperatives;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Socio organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, and socio-professional organizations;

dd) Public service providers;

e) State regulatory authorities committing any violation that does not fall within the assigned state management duties;

g) Other organizations as prescribed by law.

3. Household businesses, households, domestic investors and foreign investors that are individuals committing administrative violations specified in this Decree shall face administrative penalties for individuals.

Article 3. Penalties, implementation principles and remedial measures

1. Administrative penalties include:

a) Fines;

b) Dispossession of the valuer certificates for a definite term ; suspension of the provision of valuation services for a definite term; suspension of the training in and update of knowledge of valuation for a definite term;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The maximum fine specified herein shall be VND 150.000.000 (for an individual) and VND 300.000.000 (for an organization).

4. Fines and maximum fines specified in this Decree shall be applicable to individuals. Fines and maximum fines imposed on organizations shall be twice as much as those applicable to individuals.

5. Aggravating or mitigating circumstances and specific fines for each administrative violation against regulations on prices shall be determined according to the Law on actions against administrative violations, Decrees elaborating the Law on actions against administrative violations.

6. If an individual or organization commits one of the administrative violations specified in this Decree many times, it will be considered repeated violation, which is an aggravating circumstance, except the violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of Article 7; Clauses 4, 5, and 6 of Article 20; Clause 3 of Article 22; Clause 5 of Article 23; Clause 4 of Article 25 of this Decree, in which cases the penalty shall be separately imposed on each violation.

7. In addition to the penalties for violations specified in Clause 1 of this Article, depending on the nature and severity of the violation, the violator will also be subject to one or more of the following remedial measures:

a) Forced compliance with price stabilization measures prescribed by competent authorities; Forced disclosure of full information about the Price Stabilization Fund according to regulations; Forced submission of full report on the Price Stabilization Fund in full according to regulations or at the request of competent regulatory agencies; Forced payment of the amount of money set up or used improperly to the Price Stabilization Fund or administrative documents of competent regulatory agencies;

b) Forced suspension of application of selling prices of goods and services determined by organizations and individuals;

c) Forced submission of price declarations, forced declaration or publishing of prices according to regulations;

d) Forced refund of the difference in money earned by selling at a price higher price than the prescribed price, or the revenues generated by committing administrative violations;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Forced submission of reports, provision of information and documents; Forced report and provision of additional information and documents; Forced provision and update of price information in the price database according to regulations;

g) Forced disclosure of information according to valuation laws;

h) Forced reporting according to the provisions of law on valuation;

i) Forced purchase of professional liability insurance or provisions for professional risks according to valuation laws;

k) Forced update of the valuation certificate in the National Price Database according to valuation laws;

l) Forced storage, preservation and use of valuation records according to valuation laws;

m) Forced explanation of valuation reports made by valuers to the competent regulatory agencies;

n) Forced implementation of procedures for re-issuance of certificates of eligibility for providing valuation services;

o) Forced provision of accurate and truthful information about the qualifications, experience and ability to provide services of valuers or valuation enterprises;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



q) Forced re-issuance of training certificates for participating students;

r) Forced revocation of certificates of completion of valuation training/refresher training courses or confirmations of valuation knowledge update and forced payment of profits generated from violations to the state budget;

s) Forced revocation of certificates of completion of valuation training/refresher training courses of confirmations of valuation knowledge update and forced refund of expenses for training or knowledge update for participants;

t) Forced correction of information due to violations.

8. The implementation of remedial measures shall comply with the provisions of the Law on Actions against administrative violations and Decrees elaborating certain articles and measures to implement the Law on Actions against administrative violations.

For the remedial measures in Clause 2, Article 10, Point b, Clause 4, Article 13, Point b, Clause 5, Article 15 of this Decree, violating individuals and organizations are responsible for cooperating with other relevant organizations and individuals (if any) in implementing the remedial measures stated in the Decisions according to the provisions of law and must bear all costs for implementing such remedial measures. After the time limit for publicizing the remedial content on the mass media according to regulations, violating individuals and organizations must report the results of implementing remedial measures to persons competent to issue decision on administrative penalties within 07 working days.

Article 4. Prescriptive time limits for imposing administrative penalties

1. The prescriptive time limits for imposing penalties for administrative violations against regulations on price management are specified in Article 6 of the Law on Actions against administrative violations.

2. Principles for determining ended administrative violations and ongoing administrative violations to calculate the prescriptive time limit for imposition of a penalty for an administrative violation against regulations on price management shall comply with the provisions of Decrees elaborating certain articles and measures to implement the Law on Actions against administrative violations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. In case administrative violations cause major consequences or adversely affect public opinion, the head of the agency or unit where the person who has made the decision on administrative penalties works for shall send a document for public announcement and a copy of the decision on administrative penalties to the website or newspaper of the management agency at the ministerial level, provincial level or the People's Committee of the province where the administrative violation occurred within 03 working days from date of issuance of the decision on administrative penalties.

2. The content publicly announced is a copy of the decision on administrative penalties.

3. The head of the press agency or the person responsible for managing the content of the website specified in Clause 1 of this Article is responsible for:

a) Posting the copy of the decision on administrative penalties within 02 working days from the date of receipt of the document on public announcement and the copy of the decision on administrative penalties;

b) Publicly posting information for each decision on administrative penalties at least once, for at least 30 days;

c) Posting corrections (if any) on the website or the next issue of the newspaper within 01 working day from the date on which it receives requests for corrections.

4. Head of the agency or unit where the person who has made the decision on administrative penalties works for shall:

a) Be responsible for disclosed contents;

b) Correct wrong information within 01 working day from the date on which it detects the wrong information or receives requests for correction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case a website or newspaper incorrectly discloses information prescribed in clause 2 of this Article, it is required to correct right columns or positions where wrong information is published during 01 working day from the time of detecting the wrong information and receiving requests for correction on the website or the next issue of the newspaper and pay for the correction;

b) The correction shall be made in 01 time for each decision on administrative penalties and duration of publishing is at least 30 days.

6. Funds for publicly disclosing and correcting information (if any) shall be covered by regular operating funding from the agency where the competent person who issued the decision on administrative penalties works for.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES FOR VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT AND REGULATION OF PRICE AND PRICE DATABASE

Article 6. Penalties for violations against regulations on compliance with price stabilization measures of competent regulatory agencies

1. A fine from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed for improper compliance with one of the price stabilization measures prescribed by a competent authority.

2. A fine from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed for non-compliance with one of the price stabilization measures prescribed by a competent authority.

3. Remedial measures:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Forced compliance with price stabilization measures for violations specified in Clause 2 of this Article during the implementation of price stabilization measures prescribed by competent regulatory agencies;

Article 7. Penalties for violations of regulations on management and use of the Price Stabilization Fund

1. For acts of incomplete disclosure, untimely disclosure, and failure to disclose information about the Price Stabilization Fund as prescribed by law:

a) A fine from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed for incomplete disclosure of information about the Price Stabilization Fund as prescribed by law;

b) A fine from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for untimely disclosure (after 01 to 05 working days from the day on which the information must be disclosed) of information about the Price Stabilization Fund as prescribed by law;

c) A fine from 50.000.000 VND to 70.000.000 VND shall be imposed for failure to disclose information about the Price Stabilization Fund as prescribed by law after 05 working days from the day on which the information must be disclosed.

2. For failure to make a report on and inaccurate, incomplete or untimely reporting of the Price Stabilization Fund as prescribed by law or at the request of a competent regulatory agency:

a) A fine from 20.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for incomplete reporting of the Price Stabilization Fund as prescribed by law or at the request of a competent regulatory agency;

b) A fine from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed for reporting within 03 working days after the deadline for reporting of the Price Stabilization Fund as prescribed by law or at the request of a competent regulatory agency;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) A fine from 50.000.000 VND to 70.000.000 VND shall be imposed for failure to report, reporting after 05 working days from the deadline for reporting, or inaccurate reporting of the Price Stabilization Fund;

3. A fine from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND shall be imposed for inadequate contribution to the Price Stabilization Fund as prescribed by law.

4. A fine from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed for failure to contribute to the Price Stabilization Fund as prescribed by law.

5. A fine from 120.000.000 VND to 150.000.000 VND shall be imposed for illegal use of the Price Stabilization Fund.

6. Remedial measures:

a) Forced disclosure of full information about the Price Stabilization Fund according to regulations for violations in Points a and c, Clause 1 of this Article;

b) Forced report on the Price Stabilization Fund in full according to regulations or at the request of a competent regulatory agency for violations in Point a, Clause 2 of this Article;

c) Forced report on the Price Stabilization Fund according to regulations or at the request of a competent regulatory agency for violations in Point d, Clause 2 of this Article;

d) Forced payment of the arrears to the Price Stabilization Fund not for violations in Clauses 3 and 4 of this Article;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Forced return of all illegal profits (if any) obtained from failure to contribute or fully contribute to the Price Stabilization Fund, or from illegal use of the Price Stabilization Fund to state budget as prescribed by law on the Price Stabilization Fund in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.

Article 8. Penalties for violations of regulations on reporting, providing information and documents on prices according to regulations or documents of competent regulatory agencies to serve the management and regulation of prices

1. A fine from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for:

a) submission of reports or provision of information and documents after 03 to 05 working days from the prescribed deadline or the deadline in a written request from a competent regulatory agency;

b) Incomplete reporting, provision of incompletely information and documents as prescribed by law or written requests from competent regulatory agencies.

2. A fine from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for violations specified in Point a, Clause 1 of this Article from 06 to 10 working days.

3. A fine from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for the violations specified in Point a, Clause 1 of this Article after 10 working days.

4. Remedial measures:

a) Forced submission of reports and provision of information and documents according to regulations or documents of competent regulatory agencies for the violations in Clause 3 of this Article;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 9. Penalties for violations of regulations on sending arrangements for prices of goods and services or detailed assessment reports on factors forming prices of goods and services, providing relevant data and documents at the request of competent regulatory agencies

1. A fine from VND 1.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for:

a) submission of an arrangement for prices of goods and services or a detailed assessment report on factors forming prices of goods and services, provision of relevant data and documents after 03 to 05 working days from the deadline as prescribed by law or at the request of a competent regulatory agency;

b) submission of an incomplete dossier on arrangements for prices of goods and service as prescribed by law.

2. A fine from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for violations specified in Point a, Clause 1 of this Article from 06 to 10 working days from the day on which an arrangement for prices must be made as prescribed by law.

3. A fine from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed for submission or failure to submit an arrangement for prices of goods and services or a detailed assessment report on factors forming prices of goods and services, or provision of relevant data and documents after 10 working days from the day on which the arrangement for prices must be made as prescribed by law.

4. Remedial measures:

a) Forced submission of arrangements for prices of goods and services or detailed assessment reports on factors forming prices of goods and services, or provision of relevant data and documents at the request of competent regulatory agencies for violations in clause 3 of this Article;

b) Forced provision or supplementation of information and documents at the request of competent regulatory agencies for the violations in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A fine from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for:

a) Selling goods and services at prices that do not match the prices specifically determined by the State;

b) Selling goods and services at prices higher than the maximum price of the price range issued by the State;

c) Selling goods and services at prices lower than the minimum price of the price range issued by the State;

d) Selling goods and services at prices higher than the maximum price issued by the State;

dd) Selling goods and services at prices lower than the minimum price issued by the State;

2. Remedial measures: Forced refund of the entire difference due to selling goods and services at prices higher than the prescribed prices due to violations caused at Points a, b and d, Clause 1 of this Article. Organizations and individuals trading in goods and services shall publicly announce the content of the above remedial measures on the mass media within 30 days; in case the customer cannot be identified or the customer refuses to accept, the difference between the selling price and the statutory price shall be fully paid to the state budget.

Article 11. Penalties for violations against regulations on price negotiation

A fine from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for non-compliance with the written record of the results of price negotiation or the document determining the price of the price negotiation agency.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A fine from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failure to declare sufficient content or failure to declare in the correct form of price declarations.

2. For declaration of incorrect selling prices or failure to declare prices to competent regulatory agencies:

a) A fine from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for declaration of incorrect selling prices or failure to declare prices of from 01 to 10 specific goods and services subject to price declaration;

b) A fine from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for declaration of incorrect selling prices or failure to declare prices of from 11 to 20 specific goods and services subject to price declaration;

c) A fine from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for declaration of incorrect selling prices or failure to declare prices of from 21 or more specific goods and services subject to price declaration.

3. Remedial measures:

a) Forced submission of declarations with sufficient content or using correct form for the violations in clause 1 of this Article;

b) Forced correct declaration of prices for acts violating the provisions of clause 2 of this Article.

Article 13. Penalties for violations of regulations on quotation of fixed prices of goods and services.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The failure to quote fixed prices of goods and services in one of the forms prescribed by law;

b) The quotation of fixed prices of goods and services in an unclear manner that causes confusion for customers;

c) The quotation of fixed prices of goods and services that do not conform to the specific prices set by the competent state agencies or organizations or individuals.

2. A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the act of selling goods and services at prices higher than the fixed prices of the goods and services determined or declared by organizations or individuals, not included in Clause 3 of this Article.

3. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of selling goods and services at prices higher than the fixed prices of the goods and services included in the list of goods and services subject to price stabilization during the period when the State is implementing price stabilization.

4. Remedial measures:

a) Forced quotation of fixed prices in accordance with the regulations for the violations specified in clause 1 of this Article;

b) Forced refund of the amounts collected from the customers that exceed the fixed prices, for the violations specified in clauses 2 and 3 of this Article.

Organizations and individuals engaged in the trade of goods and services must publicly announce the contents of the aforementioned remedial measures through mass media within 30 days. In cases where the customer cannot be identified or refuses to accept, the difference between the increased selling price and the fixed price must be fully transferred to the state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A fine of from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:

a) The refusal to receive inspection decisions in price management when competent authorities deliver or send them as per regulations;

b) The failure to comply with inspection decisions in price management according to the notifications of competent state agencies;

c) The failure to provide documents and records at the request of competent agencies or persons within the inspection period at inspection sites;

d) The failure to provide sufficient and correct information and documents at the request of competent agencies or persons within the inspection period at inspection sites;

dd) The failure to append signatures to inspection minutes within 05 working days from the date of preparation or public announcement of the minutes.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed in cases of repeated violations of the acts stipulated in Clause 1 of this Article.

3. Remedial measures: Forced provision of information and documents related to the acts specified in point c of clause 1 of this Article; Forced provision of sufficient and correct information and documents regarding the acts specified in point d of clause 1 of this Article.

Article 15. Penalties for other violations in price management

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Pricing frauds by intentionally altering the content agreed upon in transactions without prior notification to customers of the time, place, conditions of purchase, sale, methods of transportation, payment, quality, quantity, features, uses, goods, and services at the time of delivery and provision of services;

b) Acts of obstruction by direct or indirect influence through actions or words on the process by which state agencies manage and regulate prices, as well as assess prices, thereby creating difficulties in complying with the law.

3. A fine ranging from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for acts of collusion or agreement to distort the pricing of goods and services for profit or gain; collusion on pricing for the personal gain.

4. A fine ranging from 50,000,000 VND to 80,000,000 VND shall be imposed for acts of exploiting emergency situations, incidents, disasters, natural calamities, or epidemics to raise the prices of goods and services inappropriately compared to the total cost fluctuations under normal conditions for the personal gain.

Regarding acts of abuse of dominant market position and acts of abuse of monopoly position, they shall be subject to the regulations on the administrative penalties for violations against regulations on competition.

5. Remedial measures:

a) Forced correction of information due to the violation of the provisions under Clause 1 of this Article;

b) Forced refund of the amounts gained from the administrative violations of the provisions in point a of Clause 2, Clause 3, Clause 4 of this Article to customers. Organizations and individuals engaged in the trade of goods and services must publicly announce the contents of the aforementioned remedial measures through mass media within 30 days. In cases where the customer cannot be identified or refuses to accept, the difference obtained from these frauds must be fully transferred to the state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) The failure to provide or update information on prices;

b) The failure to provide or update correct information on prices;

c) The provision or update of incorrect information into the database on prices.

2. A fine ranging from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for the act of using price data from the price database in a manner not permitted by agencies having authority to manage that database.

3. Remedial measures:

a) Forced provision or updating of information about prices, for the acts specified in point a of Clause 1 of this Article;

b) Forced provision or updating of correct information as per regulations, for the acts specified in point b and point c of Clause 1 of this Article;

Chapter III

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 17. Penalties for violations of regulations on information disclosure

1. A fine ranging from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for the act of publicly disclosing insufficient information on valuation as per regulations.

2. A fine ranging from 5,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for the act of failure to publicly disclose information on valuation as per regulations.

3. Remedial measures: Forced public disclosure of information in accordance with valuation laws, for the violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 18. Penalties for violations of regulations on reports on valuation

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Reports are made not using correct forms as required by valuation laws;

b) Reports do not contain sufficient contents as required by valuation laws;

2. A fine ranging from 8,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the act of reporting in accordance with valuation laws within the period of from 15 to 30 days from the day on which the reporting is required in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Changes to the information recorded on the certificate of eligibility for providing valuation services, include: Information about the enterprise and its branches; information about the legal representative of the valuation enterprise and the head of the branch stated on the certificate of eligibility for providing valuation services.

3. A fine ranging from 12,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for the act of reporting specified in clause 2 of this Article within a period of from 31 days to 45 days from the date on which the reporting is required.

4. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) The report as stipulated in Clause 2 of this Article is submitted after 45 days from the date on which the reporting is required;

b) Periodic report as prescribed by valuation laws is submitted after 15 days from the date on which the periodic reporting is mandated;

c) Ad hoc report as prescribed by valuation laws is submitted after 05 days from the date on which the ad hoc reporting is mandated;

d) Reports are not submitted as prescribed in Clause 2 of this Article after 45 days from the date on which the reporting is required;

dd) Periodic reports as prescribed by valuation laws are not submitted after 15 days from the date on which the periodic reporting is mandated;

e) Ad hoc reports as prescribed by valuation laws are not submitted after 05 days from the date on which the ad hoc reporting is mandated;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 19. Penalties for violations of regulations on purchasing professional liability insurance and establishing professional risk provisions

1. A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for the act of improperly establishing professional risk provisions.

2. A fine ranging from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of failure to purchase professional liability insurance for valuation activities and failure to legally establish professional risk provisions.

3. Remedial measures:

a) Forced establishment of professional risk provisions in accordance with valuation laws, for the violations specified in Clause 1 of this Article;

b) Forced purchase of professional liability insurance or establishment of professional risk provisions in accordance with valuation laws, for the violations specified in Clause 2 of this Article;

Article 20. Penalties for violations of regulations on the preparation and issuance of valuation certificates and valuation reports

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Preparation of valuation certificates that does not adhere to the form prescribed by the Vietnam Valuation Standards;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to update valuation certificates into the National Price Database in accordance with valuation laws.

3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Preparation of valuation certificates and valuation reports that do not contain sufficient essential contents as stipulated in the Vietnam Valuation Standards;

b) Issuance of valuation certificates and valuation reports without proper authority from branches of valuation enterprises as regulated by valuation laws.

4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Preparation of valuation certificates and valuation reports in an individual capacity;

b) Issuance of valuation certificates without valuation reports or vice versa.

5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Signing valuation certificates and valuation reports beyond their area of expertise, notifications from the state agency regarding the field of permitted practice; signing the valuation certificate, valuation report while not meeting the conditions for registration to practice valuation as stipulated;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Establishment or issuance of fraudulent valuation certificates, valuation reports, and valuation-related documents in accordance with the regulations of the Vietnam Valuation Standards;

b) Issuance of valuation certificates and valuation reports in cases where the valuation enterprises are being suspended from providing valuation services.

7. Additional penalties:

a) Revocation of valuer certificates for a period of from one month to two months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in point a, clause 5 of this Article;

b) Suspension of provision of valuation services for a period of from one month to two months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in point b, clause 5 of this Article;

c) Revocation of valuer certificates for a period of from 2 months to 3 months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in point a, clause 6 of this Article;

d) Suspension of provision of valuation services for a period of from 4 months to 6 months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in clause 6 of this Article;

8. Remedial measures: Forced update of valuation certificates on the National Price Database in accordance with valuation laws, for the violations specified in paragraph 2 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Storage of insufficient valuation records;

b) Failure to comply with valuation record preservation and use laws.

2. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of altering or modifying the contents of the valuation record that have been stored.

3. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of lacking valuation records due to non-compliance with storage requirements.

4. Remedial measures: Forcible storage, preservation and use of valuation records in accordance with valuation laws, for the violations specified in clauses 1 and 2 of this Article.

Article 22. Penalties for violations against regulations on valuation practicing

1. A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for the act of failure to provide explanations for valuation reports submitted by the valuers to competent state agencies upon request in accordance with the law.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Failure to implement the valuation approach and methods as prescribed in the Vietnam Valuation Standards;

c) Failure to apply valuation methods as prescribed in the Vietnam Valuation Standards;

3. A fine ranging from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for acts of falsifying valuer certificates, renting, borrowing, or using valuer certificates in violation of the provisions of the Price Law and related laws, provided that such acts are not subject to criminal prosecution as stipulated in the Penal Code.

4. Additional penalties:

a) Revocation of valuer certificates for a period of from 2 months to 3 months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in clause 2 of this Article;

b) Revocation of valuer certificates for a period of from 6 months to 9 months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in clause 3 of this Article, except for cases of falsifying valuer certificates.

5. Remedial measures: Forced explanation of valuation reports submitted by valuers to competent state agencies, for the violations specified in Clause 1 of this Article.

Article 23. Penalties for violations against other regulations on valuation

1. A fine ranging from 5,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for the act of providing valuation services without a valid valuation contract.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Failure to follow procedures for reissuance of certificate of eligibility for providing valuation services after the deadline stipulated from the date of change of information on the certificates of eligibility for providing valuation services;

b) Conclusion of valuation service contracts without permission in accordance with valuation laws.

3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Inaccurate and misleading information on the qualifications, experience, and capability to provide services of valuers and valuation enterprises;

b) Inaccurate or dishonest declaration with the aim of application for issuance or reissuance of certificates of eligibility for providing valuation services or applications for valuer certificates;

c) Establishment of regulations on quality control of valuation reports without implementation for the purpose of issuance and provision of valuation certificates to clients.

4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Failure to establish and implement regulations on quality control of valuation reports for the purpose of issuance and provision of valuation certificates to clients;

b) Provision of valuation services or conduct of valuation for individuals related to valuation enterprises in accordance with enterprise laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. A fine ranging from 100,000,000 VND to 150,000,000 VND shall be imposed for acts of bribery, corruption; collusion or agreement to distort the valuation of valued assets for personal gain; and acts of collusion to make valuation which do not reach the threshold of criminal prosecution as stipulated by the Penal Code.

6. Additional penalties: Suspension of provision of valuation services for a period of from 6 months to 9 months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in clause 5 of this Article;

7. Remedial measures:

a) Forcible application for reissuance of certificates of eligibility for providing valuation services, for the violations specified in point a, clause 2 of this Article;

b) Forcible provision of accurate and truthful information on the qualifications, experience, and ability to provide services of valuers and valuation enterprises, for the violations specified in point a, clause 3 of this Article;

c) Forcible quality control of valuation reports, for the violations specified in point c of clause 3 and point a of clause 4 of this article.

Article 24. Penalties for violations of regulations on the provision of information on valued assets and the use of valuation certificates for clients and third parties named in valuation contracts

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Use of valuation certificates that have expired;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of intentionally providing false information on valued assets.

Article 25. Penalties for violations of regulations on training, refresher training, and expansion of knowledge on valuation

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Failure to conduct inquiries into learners' feedback by using class quality assessment forms as required;

b) Failure to submit reports on the training, refresher training, and expansion of knowledge on valuation.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Organization a class with a number of learners exceeding the number prescribed by valuation laws;

b) Failure to comply with the content, curriculum, and duration of each class as per regulations;

c) Arrangement of unqualified lecturers as prescribed by valuation law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Conduct of assessments of learning outcomes that do not comply with valuation laws;

e) Issuance of certificates without using the certificate template stipulated by the Ministry of Finance;

g) Storage of records related to training and refresher training and expansion of knowledge that do not comply with valuation laws.

3. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Issuance of certificates and confirmations for unqualified learners as prescribed by study duration and examination result laws;

b) Issuance of certificates and confirmations for individuals who have not actually participated in classes.

4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 35.000.000 shall be imposed in the following cases:

a) Opening of classes where requirements or conditions stipulated by the Ministry of Finance are not entirely satisfied;

b) Opening of valuation training classes and issuance of certificates for completion of valuation training/refresher training courses, or confirmations of expansion of knowledge on valuation without permission as regulated by the Ministry of Finance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Suspension of the opening of classes of training, refresher training, and expansion of knowledge for a period of from one month to two months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in point b, clause 3 of this Article;

b) Suspension of the opening of classes of training, refresher training, and expansion of knowledge for a period of from 2 months to 3 months from the effective date of decisions to impose penalties for the violations specified in clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible submission of reports in accordance with regulations on the training, refresher training, and expansion of knowledge on valuation, for the violations specified in point b, clause 1 of this Article;

b) Forcible reissuance of certificates of completion of training and refresher training courses for participants in classes, for the violations specified in point e, clause 2 of this Article;

c) Forcible revocation of certificates of completion of valuation training and refresher training courses or confirmations of valuation knowledge update, simultaneously forcible transfer of profits obtained from the violations specified in point b, clause 3 of this Article to the state budget;

d) Forcible revocation of certificates of completion of training and refresher training courses, or confirmations of valuation knowledge update, simultaneously forcible reimbursement of expenses for training, refresher training, or knowledge update for participants, for the violations specified in Clause 4 of this Article.

Chapter IV

AUTHORITY TO ISSUE OFFENCE NOTICES AND IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Persons having authority to issue offence notices specified in this Article has the right to issue offence notices within their jurisdiction using the prescribed form, and are responsible for the issuance of such notices.

2. The following persons have the authority to prepare offence notices:

a) Persons having authority to impose administrative penalties specified herein;

b) Officials, public employees and persons of the People's Police force who are performing their duties and assigned tasks.

Article 27. Authority to impose administrative penalties of inspectors

1. Chief Inspectors of ministries, ministerial agencies; Directors of Price Management Department have the authority to:

a) Impose a monetary fine of up to 150,000,000 VND, for the violations of the provisions of this Decree;

b) Apply the additional penalties provided for in point b, clause 1, Article 3 and the remedial measures specified in clause 7, Article 3 of this Decree.

2. Chief inspectors of provincial departments, Heads of specialized inspectorates of the agencies assigned to carry out price-related inspections have the authority to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Apply the additional penalties provided for in point b, clause 1, Article 3 and the remedial measures specified in clause 7, Article 3 of this Decree.

Article 28. Authority to impose administrative penalties of the Chairpersons of the People's Committees

The Chairpersons of the People's Committees at all levels have the authority to impose administrative penalties for violations of regulations on price management in their areas.

1. The Chairpersons of the provincial People’s Committees have the rights to:

a) Impose a monetary fine of up to 150.000.000 VND, for the violations of regulations on price management;

b) Apply the additional penalties provided for in point b, clause 1, Article 3 and the remedial measures specified in clause 7, Article 3 of this Decree.

2. The Chairpersons of the district-level People’s Committees have the rights to:

a) Impose a monetary fine of no more than 75,000,000 VND;

b) Apply the additional penalties provided for in point b, clause 1, Article 3 and the remedial measures specified in clause 7, Article 3 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 29. Authority to impose administrative penalties of market surveillance officers

The competent persons of market surveillance agencies specified in Article 45 of the Law on Actions against administrative violations have the authority to impose administrative penalties as outlined in Article 6, Clause 1 of Article 7, Article 8, Article 10, Article 11, Article 13, and Article 15 of this Decree as follows:

1. Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance Agency has the rights to:

a) Impose a monetary fine of up to VND 150.000.000;

b) Apply remedial measures specified in points a, b, c, d, dd, e, t and e Clause 7 Article 3 of this Decree.

2. Directors of Provincial Market Surveillance Departments and Directors of Market Surveillance Operations Departments affiliated to Vietnam Directorate of Market Surveillance Agency have the rights to:

a) Impose a monetary fine of up to VND 50.000.000;

b) Apply remedial measures specified in points a, b, c, d, dd, e, t and e Clause 7 Article 3 of this Decree.

3. Team leaders of Market surveillance teams, Heads of Professional departments affiliated to the Market Surveillance Bureau has the rights to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Apply remedial measures specified in points a, b, c, d, dd, e, t and e Clause 7 Article 3 of this Decree.

Article 30. Authority to impose administrative penalties of the People’s Public Security

1. The Director of Bureau of Internal Political Security, the Director of Bureau of Economic Security, the Director of Police Bureau for Administrative Management of Social Order, the Director of Police Bureau of Criminal Investigation, the Director of Police Bureau of Corruption, Economy, and Smuggling Investigation, the Director of Bureau of Counter-Narcotics Police, the Director of Bureau of Traffic Police, the Director of Police Bureau of Fire Prevention and Rescue, the Director of Police Bureau of Environmental Crime Prevention, the Director of Bureau of Cybersecurity and High-Tech Crime Prevention and Control, the Director of Bureau of Homeland Security, the Director of Police Bureau for Managing Custody, Temporary detention and Criminal judgment Execution in the Community and the Commander of Mobile Police Command have the rights to:

a) Impose a monetary fine of up to VND 150.000.000;

b) Apply the additional penalties provided for in point b, clause 1, Article 3 and the remedial measures specified in clause 7, Article 3 of this Decree.

2. Directors of provincial Police authorities have the rights to:

a) Impose a monetary fine of up to VND 75.000.000;

b) Apply the additional penalties provided for in point b, clause 1, Article 3 and the remedial measures specified in clause 7, Article 3 of this Decree.

3. Heads of district-level police authorities; Heads of Operation Departments affiliated to the Bureau of Internal Political Security; Heads of Operation Departments affiliated to the Police Bureau for Administrative Management of Social Order; Heads of Operation Departments affiliated to the Bureau of Traffic Police; Heads of Operation Departments of Police Bureau of Fire Prevention and Rescue; Heads of Operation Departments affiliated to the Bureau of Cybersecurity and High-Tech Crime Prevention and Control; Heads of Operation Departments affiliated to the Bureau of Immigration; Heads of Departments affiliated to the Provincial Police authorities including: Heads of Departments of Internal Political Security, Heads of Police Departments of Administrative Management of Social Order, Heads of Police Departments of Bureau of Criminal Investigation, Heads of Police Departments of Corruption, Economy, and Smuggling Investigation, Heads of Police Departments of Counter-Narcotics Police, Heads of Police Departments of Criminal judgment Execution and Judicial Assistance, Heads of Police Departments of Environmental Crime Prevention, Heads of Police Departments of Cybersecurity and High-Tech Crime Prevention and Control, Heads of Departments of Immigration, Heads of Departments of Economic Security, Heads of Departments of Foreign Security, commanders of the Mobile Police Regiments and commanders of the Marine Squadrons have the rights to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Apply the additional penalties provided for in point b, clause 1, Article 3 and the remedial measures specified in clause 7, Article 3 of this Decree.

4. Heads of Commune-level Police Authorities, Police Stations, Border Checkpoints, Export-Processing Zones, Chiefs of International Airport Border Gate Police, Commanders of Mobile Police Battalions, Team Leaders of Marine Squadrons have the rights to:

a) Impose a monetary fine of up to VND 2.500.000;

b) Apply remedial measures specified in Clause 7 Article 3 of this Decree.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 31. Entry into force

This Decree comes into force from July 12, 2024, and replaces the regulations concerning the handling of administrative violations of regulations on prices stipulated in Chapter II of Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 of the Government; Article 1 of Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016 of the Government.

Article 32. Transitional provisions

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 33. Implementation

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, the Chairpersons of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant entities are responsible for implementation of this Decree.

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 87/2024/NĐ-CP ngày 12/07/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


28.172

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.14.87