CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
142/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 142/2003/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2003 QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng,
nguyên tắc, thủ tục đưa vào trường giáo dưỡng, thành lập, tổ chức trường giáo
dưỡng, chế độ quản lý người được đưa vào trường giáo dưỡng và những quy định
khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trên cơ
sở các quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2.
Đưa vào trường giáo dưỡng
1. Đưa vào trường giáo dưỡng là
biện pháp xử lý hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định đối với người
chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này để học
văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý,
giáo dục của trường.
Thời hạn áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng là từ sáu tháng đến hai năm.
2. Đối tượng
bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới
14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự;
b) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới
16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội
phạm nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng
không có nơi cư trú nhất định;
c) Người từ đủ
14 tuổi đến dưới 18 tuổi nhiều lần thực hiện hành vi trộm cắp vặt, lừa đảo nhỏ,
đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự công cộng mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng
không có nơi cư trú nhất định;
Căn cứ pháp lý để xác định độ tuổi
là Giấy khai sinh. Nếu không có Giấy khai sinh thì phải căn cứ vào Chứng minh
nhân dân hoặc sổ hộ khẩu. Độ tuổi nói tại các điểm a, b, c khoản 2 này là độ tuổi
khi đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Nếu vào thời điểm ký quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng mà người đó đã đủ 18 tuổi trở lên thì không áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng mà xem xét, lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở
giáo dục nếu thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp này.
3. Trường hợp người chưa thành
niên thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào trường
giáo dưỡng, vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở chữa bệnh thì cơ quan có thẩm quyền
chỉ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh. Cơ quan đã thụ lý hồ sơ có trách
nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ về người đó cho Hội đồng tư vấn về việc đưa vào cơ sở
chữa bệnh để tiến hành các thủ tục tiếp theo theo quy định của pháp luật.
4. Không áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng đối với người nước ngoài.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Mọi hành vi vi phạm được quy
định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này đều phải được phát hiện kịp thời, xử
lý nhanh chóng, công minh theo đúng quy định của Nghị định này và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
2. Người chưa thành niên chỉ bị
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nếu thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật được quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 2 của Nghị định này.
3. Việc áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng phải bảo đảm đúng người, đúng thủ tục, thẩm quyền quy định
tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.
4. Khi quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải căn cứ vào các quy định của pháp luật, tính
chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng trách nhiệm hành chính để quyết định cho phù hợp.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 4.
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng được quy định như sau:
1. Một năm kể từ khi thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;
2. Sáu tháng kể từ khi thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b hoặc kể từ khi thực hiện lần cuối một trong
những hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;
3. Nếu trong thời hạn quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có hành vi vi phạm cố tình trốn tránh việc
truy cứu trách nhiệm hành chính, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời
hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính lại kể từ khi người đó
ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 5.
Thành lập và quản lý trường giáo dưỡng
1. Bộ Công an quyết định việc
thành lập các trường giáo dưỡng theo khu vực; sáp nhập hoặc giải thể các trường
giáo dưỡng. Trong trường hợp địa phương có nhu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) phải xây
dựng đề án cụ thể và đề nghị Bộ Công an thành lập trường giáo dưỡng tại địa
phương mình.
Trường giáo dưỡng được quy hoạch,
thiết kế, xây dựng theo quy định thống nhất của Bộ Công an, bảo đảm phù hợp với
đặc điểm yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục người được đưa vào trường giáo
dưỡng và bảo đảm các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường.
2. Bộ Công an thống nhất quản lý
các trường giáo dưỡng, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ quan, tổ chức
hữu quan trong việc tổ chức, quản lý các trường giáo dưỡng phù hợp với lứa tuổi
từ đủ 12 tuổi đến dưới 15 tuổi và từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Điều 6.
Nhiệm vụ của trường giáo dưỡng
1. Trường giáo dưỡng là nơi chấp
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng người chưa thành niên có hành vi vi
phạm pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này.
2. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ
tiếp nhận người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng và quản lý, giáo dục đạo
đức, pháp luật, hướng nghiệp, dạy văn hoá, dạy nghề, tổ chức lao động, sinh hoạt
phù hợp với lứa tuổi của họ nhằm giúp đỡ họ sửa chữa những vi phạm của mình, học
tập, rèn luyện tiến bộ, phát triển lành mạnh về thể chất, tinh thần, trí tuệ để
trở thành công dân lương thiện, có ích cho xã hội.
3. Tổ chức và hoạt động của trường
giáo dưỡng phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
Điều 7.
Nhiệm vụ của người được đưa vào trường giáo dưỡng
Người được đưa vào trường giáo
dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, nội quy của trường
giáo dưỡng, chịu sự quản lý, giáo dục của trường giáo dưỡng, phải học tập, rèn
luyện, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, hướng dẫn của cán bộ, giáo viên trường
giáo dưỡng.
Điều 8.
Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường
giáo dưỡng
1. Kinh phí bảo đảm cho đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, tổ chức hoạt động
của trường giáo dưỡng; kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào trường giáo dưỡng;
kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao, phòng bệnh, khám chữa bệnh của học sinh do ngân sách Trung ương
bảo đảm và từ nguồn hỗ trợ của địa phương, các cơ quan nhà nước, các tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước; từ kết quả lao động của trường giáo dưỡng. Phần
ngân sách Trung ương bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công
an.
2. Trường giáo dưỡng được trực
tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất của Uỷ ban nhân dân địa phương; các cơ quan
nhà nước; các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước để sử dụng vào việc dạy
văn hoá, hướng nghiệp, dạy nghề, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng
phục vụ học tập và sinh hoạt của người đang chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng.
Chương 2:
THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 9.
Lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng
1. Đối với người chưa thành niên
có hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này
cần đưa vào trường giáo dưỡng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) nơi người đó cư trú lập hồ sơ gửi Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
Hồ sơ đề nghị đưa vào trường
giáo dưỡng gồm có:
Bản tóm tắt lý lịch;
Tài liệu về các vi phạm pháp luật
của người đó;
Văn bản về các biện pháp giáo dục
đã áp dụng;
Nhận xét của cơ quan Công an, ý
kiến của nhà trường nơi người chưa thành niên học tập, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc,
Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở cấp xã, của cha mẹ
hoặc người giám hộ của người đó.
2. Đối với
người chưa thành niên không có nơi cư trú nhất định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập biên bản, báo cáo Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp đối tượng do cơ
quan Công an cấp tỉnh, cấp huyện trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong
các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
người vi phạm chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào
trường giáo dưỡng thì cơ quan Công an đang thụ lý phải xác minh, thu thập tài
liệu, lập hồ sơ gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt đưa vào trường
giáo dưỡng.
Đối với những đối tượng cần đưa
vào trường giáo dưỡng thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Công an cùng cấp tổ chức
quản lý chặt chẽ các đối tượng này trong thời gian lập hồ sơ đưa họ vào trường
giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị đưa vào trường
giáo dưỡng thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này gồm có:
Bản tóm tắt lý lịch;
Tài liệu về các vi phạm pháp luật
của người đó;
Bản trích lục tiền án, tiền sự
(nếu có);
Văn bản về biện pháp giáo dục đã
áp dụng (nếu có).
3. Cơ quan Công
an có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thu thập
tài liệu và lập hồ sơ đề nghị đưa người vào trường giáo dưỡng.
4. Trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hoặc biên bản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao cho Trưởng Công an cùng cấp. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Công an cấp huyện có trách
nhiệm thẩm tra, thu thập tài liệu, hoàn chỉnh hồ sơ và gửi hồ sơ đến các thành
viên Hội đồng tư vấn. Hồ sơ cũng được gửi cho thường trực Hội đồng nhân dân cấp
huyện.
Điều 10.
Hội đồng tư vấn về việc đưa vào trường giáo dưỡng
1. Hội đồng tư vấn về việc đưa
vào trường giáo dưỡng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
để giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt hồ sơ đưa đối tượng vào
trường giáo dưỡng. Hội đồng tư vấn gồm Trưởng Công an, Trưởng phòng Tư pháp, Chủ
nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện; Trưởng Công an là thường trực
Hội đồng tư vấn. Đối với những quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nếu
không có Phòng Tư pháp thì Thủ trưởng cơ quan trực tiếp phụ trách công tác tư
pháp cấp huyện là thành viên Hội đồng tư vấn. Thành viên của Hội đồng tư vấn
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp
kinh phí cho Hội đồng tư vấn hoạt động.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét hồ sơ và tổ chức
cuộc họp để xét duyệt hồ sơ.
3. Thường trực Hội đồng tư vấn
có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng
tư vấn. Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ tập thể, họp, xét duyệt và biểu
quyết từng đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng. Căn cứ vào các ý kiến và số phiếu
biểu quyết của các thành viên trong cuộc họp Hội đồng tư vấn, thường trực Hội đồng
tư vấn kết luận theo đa số phiếu về từng đối tượng. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn
phải được ghi biên bản. Các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp
gửi kèm theo báo cáo do thường trực Hội đồng tư vấn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Đại diện thường trực Hội đồng
nhân dân cấp huyện được mời tham dự phiên họp của Hội đồng tư vấn. ý kiến phát
biểu của đại diện thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện được ghi vào biên bản
cuộc họp nói tại khoản 3 Điều này, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 11.
Chuyển hồ sơ của đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng có dấu
hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét hồ sơ của đối tượng
để quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nếu xét thấy các
hành vi vi phạm của người đó có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải
chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trong trường hợp cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự có thẩm quyền đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án vì hành vi
vi phạm của người đó chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người có thẩm
quyền đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án phải chuyển quyết định đình chỉ điều
tra hoặc đình chỉ vụ án kèm theo hồ sơ của đối tượng đó cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng.
2. Đối với trường hợp đã ra quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nếu sau đó phát hiện hành vi
vi phạm của người bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa chấp hành quyết
định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện huỷ quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ của
đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Nếu sau đó, hành vi này của đối
tượng có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc được Toà án tuyên
không phạm tội, thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển lại hồ sơ cho
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện để xem xét, ra quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng đối với người đó.
b) Trường hợp người đó đang chấp
hành quyết định tại trường giáo dưỡng thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định tạm
đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với
người đó, đồng thời chuyển hồ sơ và đối tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự.
Nếu sau đó, đối tượng bị Toà án
xử phạt tù thì thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được tính
vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. Hai ngày chấp hành biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng được tính bằng một ngày chấp hành hình phạt tù. Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng phải ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng do mình ban hành và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa họ vào trường giáo dưỡng biết để huỷ quyết
định đó.
Trường hợp hành vi này có quyết
định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc được Toà án tuyên không phạm tội,
thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải đưa đối tượng trở lại trường giáo dưỡng
để họ tiếp tục chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Khi tiếp nhận đối
tượng trở lại trường giáo dưỡng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định
huỷ quyết định tạm đình chỉ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng mà mình
đã ban hành đối với đối tượng đó.
Điều 12.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc
trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Trong trường hợp phát hiện người
đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng đã thực hiện hành vi phạm tội trước
hoặc trong thời gian chấp hành quyết định thì giải quyết như sau:
Trường hợp chưa chấp hành quyết
định, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng đối với đối tượng và trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày ra quyết định tạm đình chỉ, phải chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trường hợp đối tượng đang chấp
hành quyết định tại trường giáo dưỡng, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định tạm
đình chỉ chấp hành quyết định đối với người đó, đồng thời chuyển hồ sơ và đối
tượng cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa họ vào trường giáo dưỡng biết.
Nếu sau đó, đối tượng bị Toà án
xử phạt tù thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại trong quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Nếu hình phạt được áp dụng không
phải là hình phạt tù thì người đó có thể phải tiếp tục chấp hành quyết định đưa
trường giáo dưỡng.
Điều 13.
Quyết định việc đưa vào trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Hội đồng tư vấn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định việc đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và phải được gửi ngay cho người bị
đưa vào trường giáo dưỡng, cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó, cơ quan Công
an cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú.
Điều 14.
Nội dung quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
Quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra
quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được đưa vào
trường giáo dưỡng; hành vi vi phạm pháp luật của người đó và điều, khoản của
văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn phải chấp hành quyết định; nơi chấp
hành quyết định theo hướng dẫn của Bộ Công an; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật; trách nhiệm của
cơ quan Công an cấp huyện phải tổ chức thi hành quyết định và trách nhiệm của
người được đưa vào trường giáo dưỡng phải chấp hành quyết định của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 15.
Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày ra quyết định, cơ quan Công an cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với gia
đình hoặc người giám hộ đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng.
2. Khi nhận
được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
đối tượng cư trú có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Công an cùng cấp có kế hoạch quản
lý, giám sát người được đưa vào trường giáo dưỡng, đồng thời phối hợp với cơ
quan Công an cấp huyện trong việc tổ chức thi hành quyết định.
Trường hợp cần phải có thời gian
để tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi đưa người có quyết định vào trường
giáo dưỡng thì Trưởng Công an cấp huyện ra quyết định quản lý họ tại cơ quan
Công an cấp huyện trong thời hạn không quá năm ngày để tiến hành các thủ tục cần
thiết và tổ chức đưa đi trường giáo dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Công an. Thời
gian quản lý người đó tại cơ quan Công an cấp huyện được tính vào thời hạn chấp
hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
Chế độ ăn, ở của người đã có quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng trong thời gian bị quản lý tại Công an cấp huyện
được hưởng như chế độ ăn, ở của học sinh trong trường giáo dưỡng.
Cơ quan Công an cấp huyện phải bố
trí nơi dành riêng cho việc quản lý người đã có quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng trong thời gian họ bị quản lý tại Công an cấp huyện.
3. Thời hạn chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng được tính từ ngày người phải chấp hành quyết định được
đưa đi trường giáo dưỡng.
Điều 16.
Cưỡng chế thi hành quyết định
Người phải chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, nếu không tự giác chấp hành quyết định hoặc chống đối
thì cơ quan Công an cấp huyện áp dụng những biện pháp ngăn chặn và cưỡng chế cần
thiết theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Công an để buộc người đó
phải chấp hành. Trường hợp hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ theo quy định
của Bộ luật Hình sự.
Điều 17.
Thời hiệu thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
Quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng hết thời hiệu thi hành sau một năm, kể từ ngày ra quyết định. Trong trường
hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng cố tình trốn tránh việc
thi hành, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu nói trên được
tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 18.
Hồ sơ, thủ tục kèm theo khi đưa người đã có quyết định vào trường giáo dưỡng
1. Khi đưa người vào trường giáo
dưỡng phải có hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gồm có:
Quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng;
Bản tóm tắt lý lịch và hành vi
vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
Danh chỉ bản của người bị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
Bản sao quyết định giáo dục tại
xã, phường, thị trấn (nếu đã bị áp dụng biện pháp này);
Những tài liệu khác liên quan đến
nhân thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng (nếu có).
2. Khi giao, nhận người có quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng phải lập biên bản giao nhận. Trường giáo dưỡng
phải đối chiếu, kiểm tra người được giao nhận với hồ sơ và lập biên bản giao nhận
ghi rõ những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khoẻ hiện tại của người được
giao nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác có liên
quan đến việc giao nhận đối tượng.
3. Người đang chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng tại trường giáo dưỡng được gọi là học sinh.
Điều 19.
Truy tìm người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng trong trường hợp bỏ
trốn
1. Trong trường hợp người đã có
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng bỏ trốn trước khi được đưa vào trường giáo
dưỡng, thì Trưởng Công an cấp huyện nơi người đó cư trú ra quyết định truy tìm
đối tượng. Đối với người không có nơi cư trú nhất định thì Trưởng Công an cấp
huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm.
2. Trong trường hợp người đang
chấp hành tại trường giáo dưỡng bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra
quyết định truy tìm đối tượng. Thời gian trốn khỏi trường giáo dưỡng không được
tính vào thời gian thi hành quyết định.
3. Cơ quan Công an cấp huyện hoặc
trường giáo dưỡng đã ra quyết định truy tìm có trách nhiệm tổ chức truy tìm, bắt
giữ đối tượng bỏ trốn. Khi bắt giữ mà đối tượng có hành vi chống đối thì được
áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Công an để buộc đối tượng phải chấp hành.
4. Uỷ ban nhân dân và cơ quan
Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp, giúp các cơ quan nêu tại khoản 3 Điều
này trong việc truy tìm, bắt giữ đối tượng bỏ trốn.
Khi phát hiện đối tượng có quyết
định truy tìm, mọi người có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an, Uỷ ban
nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt và dẫn giải ngay đối tượng đến các cơ quan nói
trên.
5. Khi bắt
được đối tượng bỏ trốn hoặc nhận bàn giao đối tượng, cơ quan Công an phải lập
biên bản, lấy lời khai của người đó, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan đã ra
quyết định truy tìm biết để đến nhận đối tượng. Trường hợp cần thiết thì người
có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 45 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính ra quyết định tạm giữ hành chính và đưa họ về nơi tạm
giữ hành chính của cơ quan Công an. Nghiêm cấm việc tạm giữ đối tượng trong các
phòng tạm giữ, tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn
cho người bị tạm giữ.
Khi nhận được thông báo, cơ quan
đã ra quyết định truy tìm phải cử người đến ngay nơi đang tạm giữ đối tượng để
nhận và đưa họ vào trường giáo dưỡng. Việc giao nhận đối tượng phải lập biên bản
theo đúng quy định của pháp luật.
6. Đối với người đã có quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, nhưng chưa chấp hành hoặc đang chấp hành quyết định
tại trường giáo dưỡng mà bỏ trốn, nếu khi bắt lại mà người đó đã đủ 18 tuổi trở
lên thì Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện huỷ
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục
theo đúng trình tự, thủ tục đưa vào cơ sở giáo dục; đồng thời báo cho trường
giáo dưỡng có học sinh bỏ trốn biết.
Điều 20.
Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người đã
có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, nhưng chưa được đưa đi trường giáo dưỡng
được hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của
bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên;
Người đang ốm nặng là người đang
ở trong tình trạng bị bệnh nặng đến mức không còn khả năng lao động, học tập và
sinh hoạt bình thường hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và
theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ phải điều trị trong một thời gian nhất định
mới có thể bình phục trở lại.
b) Gia đình đang có khó khăn đặc
biệt có đơn đề nghị, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
xác nhận.
Gia đình đang có khó khăn đặc biệt
là các trường hợp gia đình người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
bị thiên tai; hoả hoạn lớn; có thân nhân bị ốm nặng hoặc
mắc bệnh hiểm nghèo mà ngoài người đó ra không còn ai khác để lao động duy trì
cuộc sống gia đình; khắc phục hậu quả thiên tai; hoả hoạn hoặc chăm sóc người bệnh.
Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết
định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành; nếu trong thời gian được
hoãn, người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công,
thì có thể được miễn chấp hành quyết định.
2. Người đã
có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, nhưng chưa được đưa đi trường giáo dưỡng
được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang mắc bệnh hiểm nghèo có
chứng nhận của bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên;
Người đang mắc bệnh hiểm nghèo
là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư,
bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai
đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế coi là bệnh hiểm nghèo.
b) Đang có thai có chứng nhận của
bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi có đơn đề nghị miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, trong đơn có xác nhận của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Đối với trường hợp phụ nữ đang
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi không có nơi cư trú nhất định, có đơn đề nghị
miễn chấp hành gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nhưng không có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cử
cơ quan công an xác minh, xem xét từng trường hợp cụ thể.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp hành trên cơ sở đơn đề nghị
của người phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Trong trường hợp
cần thiết thuộc một trong những điều kiện được quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này xét thấy cần phải được xác minh, làm rõ, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện giao cho Trưởng Công an cùng cấp thẩm tra trước khi quyết định việc
hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Trong thời hạn
năm ngày, kể từ ngày nhận đuợc đơn đề nghị hoãn hoặc miễn của người phải chấp
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phải quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định.
Quyết định hoãn hoặc miễn chấp
hành phải được gửi cho người được hoãn hoặc miễn, cơ quan Công an cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào trường giáo dưỡng.
Chương 3:
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TRƯỜNG
GIÁO DƯỠNG
Điều 21.
Tổ chức, bộ máy trường giáo dưỡng
1. Tổ chức, bộ máy trường giáo
dưỡng gồm có Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ quản
lý, giáo dục, dạy văn hoá, hướng nghiệp, dạy nghề, tổ chức lao động, cán bộ y tế,
các bộ phận chuyên môn, kỹ thuật, hậu cần và lực lượng Cảnh sát bảo vệ.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường giáo dưỡng; quy định
tổ chức, bộ máy và biên chế của trường giáo dưỡng.
3. Quy mô mỗi trường giáo dưỡng được
quản lý từ 500 đến 1.500 học sinh. Căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định quy mô của từng trường và địa điểm xây dựng trường
giáo dưỡng. Trường giáo dưỡng có trên 1.000 học sinh có thể thành lập các phân
hiệu theo quy định của Bộ Công an.
Nếu số học sinh vượt quá quy mô
của trường hoặc vì lý do chính đáng, cần thiết khác mà phải điều chuyển học
sinh từ trường giáo dưỡng này sang trường giáo dưỡng khác thì Cục trưởng Cục Quản
lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng ra quyết định điều chuyển theo
quy định của Bộ Công an. Quyết định điều chuyển phải được gửi cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi học sinh cư trú, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh.
Điều 22.
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường giáo dưỡng
1. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
là người đứng đầu trường giáo dưỡng, phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của trường giáo dưỡng. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thực hiện nhiệm vụ và có
quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phó hiệu trưởng trường giáo
dưỡng là người giúp Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thực hiện những nhiệm vụ theo
sự phân công của Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 23.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường giáo dưỡng
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường
giáo dưỡng phải là người tốt nghiệp một trong các trường: Học viện An ninh nhân
dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, Đại học Luật, Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn hoặc Đại học Sư phạm; có kinh nghiệm quản lý, giáo dục học sinh; có phẩm chất
chính trị tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật; hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ và
pháp luật. Đối với trường hợp Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng tốt nghiệp Đại học
Luật, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Sư phạm, thì trong thời hạn
một năm, kể từ khi được bổ nhiệm, phải được học nghiệp vụ an ninh hoặc cảnh
sát.
Điều 24.
Tiêu chuẩn của cán bộ, nhân viên trường giáo dưỡng
1. Cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ
làm công tác quản lý, giáo dục, dạy văn hoá, hướng nghiệp, dạy nghề, tổ chức
lao động; cán bộ y tế; các bộ phận chuyên môn, kỹ thuật, hậu cần và lực lượng Cảnh
sát bảo vệ phải là người có phẩm chất chính trị tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật;
hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ và pháp luật.
2. Cán bộ làm công tác quản lý,
giáo dục, dạy văn hoá, hướng nghiệp, dạy nghề và chỉ huy lực lượng Cảnh sát bảo
vệ phải là người đã tốt nghiệp Trung học An ninh; Trung học Cảnh sát hoặc tương
đương trở lên.
3. Sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát
làm nhiệm vụ quản lý, dẫn giải học sinh, bảo vệ phải là những người đã được đào
tạo, huấn luyện về nghiệp vụ chuyên ngành theo quy định của Bộ Công an.
4. Những cán bộ là giáo viên của
trường giáo dưỡng được hưởng các chế độ ưu đãi, phụ cấp khác dành cho cán bộ
giáo dục và được phong các danh hiệu theo quy định của chung của Nhà nước đối với
các nhà giáo.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC,
ĂN, MẶC, Ở, HỌC TẬP, LAO ĐỘNG, SINH HOẠT, PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ CÁC CHẾ ĐỘ
KHÁC ĐỐI VỚI HỌC SINH
Điều 25.
Chế độ quản lý học sinh
1. Học sinh trường giáo dưỡng phải
học tập, lao động và sinh hoạt dưới sự quản lý, giám sát của trường.
2. Căn cứ vào quy mô của từng lớp,
thời hạn giáo dục, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức
khoẻ, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của từng học sinh, Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng sắp xếp họ vào đội, lớp cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản
lý, giáo dục.
Mỗi đội, lớp phải có cán bộ trực
tiếp phụ trách.
3. Học sinh ra khỏi trường giáo
dưỡng phải được phép của Ban Giám hiệu và có cán bộ giáo viên của trường quản
lý, hướng dẫn.
Điều 26.
Tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng theo yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự
1. Khi có yêu cầu đưa học sinh
ra khỏi trường giáo dưỡng, Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền phải có công văn gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, trong công văn phải
ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, lý do và thời hạn
tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng. Căn cứ vào công văn yêu cầu của
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định
tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng để tham gia tố tụng trong các vụ
án liên quan đến học sinh. Quyết định tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo
dưỡng phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh; cơ
quan yêu cầu đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng, mục đích và thời hạn tạm
thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng; họ tên, chức vụ của người ký quyết
định tạm thời đưa học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng.
2. Cơ quan có yêu cầu đưa học
sinh ra khỏi trường giáo dưỡng có trách nhiệm đưa học sinh đi và trả lại họ cho
trường giáo dưỡng theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định tạm thời đưa học
sinh ra khỏi trường giáo dưỡng hoặc khi không còn yêu cầu. Khi giao, nhận học
sinh phải lập biên bản giao, nhận theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thời hạn tạm thời đưa học
sinh ra khỏi trường giáo dưỡng được tính vào thời hạn chấp hành quyết định tại
trường giáo dưỡng. Một ngày học sinh bị đưa ra khỏi trường giáo dưỡng được tính
bằng hai ngày học sinh chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
Điều 27.
Chế độ ăn của học sinh
1. Tiêu chuẩn ăn của mỗi học
sinh trong một tháng quy định như sau:
Gạo 17 kg;
Thịt 0,7 kg;
Cá 0,7 kg;
Đường 0,5 kg;
Nước mắm 1 lít;
Bột ngọt 0,1 kg;
Muối 0,5 kg;
Rau xanh 15 kg;
Chất đốt tương đương 15 kg than.
2. Ngày lễ, Tết dương lịch học
sinh được ăn thêm không quá 3 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên
đán học sinh được ăn thêm không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn của ngày thường. Các
tiêu chuẩn ăn được tính theo giá thị trường của từng địa phương.
3. Chế độ ăn đối với học sinh ốm
đau do y sĩ hoặc bác sĩ chỉ định.
4. Nguồn nước để sử dụng vào việc
ăn, uống và sinh hoạt của học sinh phải là nguồn nước sạch theo quy định của
ngành y tế. Trường giáo dưỡng phải bảo đảm tiêu chuẩn ăn tối thiểu của học sinh
theo đúng quy định của pháp luật và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Điều 28.
Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
1. Mỗi năm, mỗi học sinh được cấp
2 bộ quần áo dài, 2 bộ quần áo lót, 1 bộ quần áo dài đồng phục, 2 khăn mặt, 2
đôi dép nhựa, 2 bàn chải đánh răng, 1 áo mưa nilông, 1 mũ cứng; đối với học
sinh ở các trường giáo dưỡng phía Bắc, mỗi học sinh được cấp thêm 1 áo ấm, 2
đôi tất và 1 mũ len trong 1 năm. Mỗi quý, mỗi học sinh được cấp 1 tuýp kem đánh
răng loại thông thường, 1 kg xà phòng, 1 lọ nước gội đầu thông thường.
2. Đối với các trường giáo dưỡng
phía Nam, mỗi học sinh được cấp một tấm đắp. Đối với các trường giáo dưỡng ở
phía Bắc, mỗi học sinh được cấp một chăn bông 2 kg, có vỏ. Màn, chăn bông, tấm
đắp hai năm được cấp một lần. Mỗi năm, mỗi học sinh được cấp hai chiếc chiếu.
3. Học sinh được mang vào trường
giáo dưỡng những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của Bộ Công
an.
4. Học sinh nữ được cấp thêm mỗi
tháng một khoản tiền tương đương với 2 kg gạo tính theo giá thị trường của từng
địa phương để mua những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân.
Điều 29.
Chỗ ở của học sinh
1. Học sinh được bố trí ở buồng
tập thể theo lớp, đội hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo
dục từng loại đối tượng. Ban đêm học sinh ngủ trong các phòng tập thể có khóa cửa
bên ngoài và có cán bộ thường trực tại các khu ở.
2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng
mát về mùa hè, kín gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi trường.
Học sinh được bố trí giường hoặc
sàn nằm. Đối với các trường giáo dưỡng phía Bắc, nếu chỗ nằm của học sinh bằng
sàn xây xi măng lát gạch men thì mùa đông phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt
sàn. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5m2. Khu ở của
nam, nữ tách riêng.
Điều 30.
Chế độ học tập của học sinh
1. Học sinh trường giáo dưỡng được
học văn hoá theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc học văn hoá đối
với học sinh chưa phổ cập giáo dục là bắt buộc. Đối với những học sinh khác thì
tuỳ theo khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học tập.
Ngoài việc học văn hoá, học sinh
phải được học tập chương trình giáo dục công dân, giáo dục hướng nghiệp, học
nghề và các chương trình giáo dục khác do Bộ Công an quy định. Kinh phí chi cho
việc dạy - học nghề của mỗi học sinh hàng tháng tương đương với 5kg gạo tính
theo giá thị trường của từng địa phương.
2. Kinh phí dùng cho việc mua sắm
sách, vở, đồ dùng học tập cho mỗi học sinh hàng tháng tương đương với 5 kg gạo
tính theo giá thị trường của từng địa phương.
3. Trường giáo dưỡng có trách
nhiệm tổ chức cho học sinh thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, thi tuyển
chọn học sinh giỏi, thi vào lớp chuyên và cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp
tương ứng với chương trình học cho học sinh theo đúng quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
4. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các
biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập ở trường giáo dưỡng phải theo
mẫu chung thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an.
5. Văn bằng, chứng chỉ học văn
hoá, học nghề trong các trường giáo dưỡng có giá trị như văn bằng, chứng chỉ của
các trường phổ thông.
Điều 31.
Chế độ lao động của học sinh
1. Trong thời gian chấp hành quyết
định tại trường giáo dưỡng ngoài giờ học tập, học sinh phải tham gia lao động
do trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với
lứa tuổi từ đủ 12 tuổi đến dưới 15 tuổi và từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và sức
khoẻ của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể lực, trí lực và
nhân cách của học sinh.
2. Nghiêm cấm sử dụng học sinh
làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại hoặc
chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của học sinh theo Danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
3. Thời gian lao động, học tập
trên lớp và học nghề của học sinh không quá bảy giờ trong một ngày. Thời gian học
nghề được tính vào thời gian lao động. Thời gian lao động không được nhiều hơn
thời gian học tập. Trường giáo dưỡng chỉ được sử dụng học sinh làm thêm giờ,
làm việc ban đêm trong những trường hợp thật cần thiết theo quy định của pháp
luật lao động và hướng dẫn của Bộ Công an. Học sinh được nghỉ lao động trong
các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết theo quy định của pháp luật.
Ngoài thời gian được nghỉ lao động
theo quy định chung, học sinh được nghỉ lao động khi ốm đau theo chỉ định của y
sĩ, bác sĩ; khi gặp thân nhân trong thời gian lao động, học tập phải được cán bộ
có thẩm quyền của trường giáo dưỡng cho phép. Học sinh nữ trong thời gian hành
kinh được nghỉ lao động mỗi ngày 30 phút trong thời gian lao động.
4. Đối với những công việc mà
pháp luật quy định phải có bảo hộ lao động thì trường giáo dưỡng có trách nhiệm
trang bị quần áo, thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với yêu cầu của công việc.
Trường hợp học sinh phải làm việc ban đêm thì được bồi dưỡng theo quy định của
pháp luật. Trường hợp học sinh bị tai nạn thì trường giáo dưỡng phải tổ chức cứu
chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo
quy định của pháp luật.
Điều 32.
Quản lý và sử dụng kết quả lao động của trường giáo dưỡng
1. Kết quả lao động do học sinh
và cán bộ của trường giáo dưỡng làm ra được trường giáo dưỡng thống nhất quản
lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả lao động của trường
giáo dưỡng, sau khi trừ những chi phí hợp lý, được sử dụng để hỗ trợ cho việc học
tập, ăn uống, sinh hoạt, khám, chữa bệnh cho học sinh; khen thưởng cho học sinh
có thành tích xuất sắc trong học tập, lao động, rèn luyện nhân cách; khen thưởng
cho cán bộ, giáo viên có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức quản lý sản xuất;
bổ sung cho quỹ phúc lợi của trường giáo dưỡng; đầu tư mở rộng sản xuất, dạy
nghề; mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động và hỗ trợ cho việc sửa chữa cơ sở
vật chất của trường giáo dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Công an.
Điều 33.
Chế độ sinh hoạt của học sinh
Ngoài giờ học văn hoá, học nghề,
lao động, trường giáo dưỡng phải tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục,
thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí
khác cho học sinh.
Điều 34.
Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh và việc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp
hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng
1. Trường giáo dưỡng phải định kỳ
tổ chức khám sức khoẻ cho tất cả học sinh và thường xuyên có biện pháp đề phòng
dịch bệnh; thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh
truyền nhiễm cho học sinh. Tiền thuốc khám, chữa bệnh hàng tháng cho mỗi học
sinh được cấp tương đương với 3 kg gạo tính theo giá thị trường của từng địa
phương.
2. Học sinh
bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng. Trường hợp học sinh bị
ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng thì đưa
đi bệnh viện điều trị, nếu gia đình có đơn bảo lãnh xin đưa về gia đình điều trị,
thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo cáo, đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý
trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng ra quyết định tạm đình chỉ chấp
hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
Trong thời hạn
năm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Cục
trưởng Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng có trách nhiệm
xem xét, ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
Trường hợp học sinh được tạm
đình chỉ để đưa về gia đình điều trị, thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh
phí khám, chữa bệnh cho học sinh.
3. Trường hợp
học sinh ốm nặng phải đưa đến bệnh viện điều trị lâu dài, thì trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày đưa học sinh đến bệnh viện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải
báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng biết.
Kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp. Trường giáo dưỡng
trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho bệnh viện nơi học sinh được chuyển đến để
điều trị. Trong thời gian học sinh điều trị tại bệnh viện, trường giáo dưỡng có
trách nhiệm chăm sóc học sinh, nếu học sinh có gia đình thì phối hợp với gia
đình chăm sóc họ; trường giáo dưỡng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để học
sinh có điều kiện trốn hoặc vi phạm pháp luật.
Thời gian học sinh điều trị bệnh
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được tính vào thời gian thi hành quyết
định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định. Nếu
sau khi sức khoẻ được phục hồi mà thời hạn chấp hành quyết định còn lại từ sáu
tháng trở lên thì học sinh phải tiếp tục chấp hành quyết định tại trường giáo
dưỡng. Nếu thời gian còn lại dưới sáu tháng, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
báo cáo đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng xem xét, ra quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh
đó.
4. Đối với
trường hợp học sinh mắc bệnh hiểm nghèo hoặc phụ nữ có thai thì được miễn chấp
hành phần thời gian còn lại. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị xét miễn của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Cục trưởng Cục Quản lý trại
giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng có trách nhiệm xem xét và ra quyết định
miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh đó.
5. Các quyết định tạm đình chỉ
hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
này được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ và học sinh được tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
Điều 35.
Giải quyết trường hợp học sinh bị chết
1. Trường hợp học sinh bị chết tại
trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo ngay cho cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản xác định
nguyên nhân chết, có học sinh của trường giáo dưỡng làm chứng, đồng thời phải
thông báo ngay cho thân nhân học sinh bị chết biết và thông báo cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó vào trường giáo dưỡng, Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào trường giáo dưỡng.
2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
khi làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi, gửi giấy báo tử cho thân nhân học
sinh bị chết và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi học sinh cư trú. Kinh phí mai táng
do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trong trường hợp thân nhân
người chết có đơn đề nghị đưa tử thi về mai táng, thì Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng có thể quyết định cho thân nhân người chết đưa tử thi về mai táng. Đơn đề
nghị đưa tử thi về mai táng phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an
ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 36.
Chế độ thăm gặp người thân; nhận, gửi thư, nhận tiền, quà
1. Học sinh được gặp người thân
tại nhà đón tiếp của trường giáo dưỡng và phải chấp hành đúng những quy định tại
Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Công an về thăm gặp.
2. Người đến thăm học sinh phải
xuất trình Chứng minh nhân dân và đơn xin thăm có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi công tác của mình. Trường hợp ngủ lại qua đêm
tại trường giáo dưỡng phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng.
3. Học sinh được nhận và gửi
thư, nhận tiền, quà (trừ rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích, đồ vật và các
loại văn hoá phẩm bị cấm). Trường giáo dưỡng có trách nhiệm kiểm tra thư và các
gói quà trước khi trao cho học sinh. Riêng tiền hoặc giấy tờ có giá, học sinh
phải gửi vào bộ phận lưu ký của trường giáo dưỡng và được sử dụng theo quy định
của Bộ Công an.
Điều 37.
Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang của thân nhân hoặc có trường hợp cấp
thiết khác
Khi có việc tang của thân nhân
trong gia đình hoặc có trường hợp cấp thiết khác và có đơn xin bảo lãnh của gia
đình hoặc người giám hộ được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận, thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng có thể xét cho học sinh về gia đình không quá 5 ngày, không kể
thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian thi hành quyết
định.
Điều 38.
Giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng
trong trường hợp người đang chấp hành tại trường có tiến bộ rõ rệt hoặc lập
công
1. Học sinh
đã chấp hành được một nửa thời hạn nêu trong quyết định, nếu có tiến bộ rõ rệt
hoặc lập công thì được xét giảm thời hạn chấp hành từ một tháng đến sáu tháng
hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Tuỳ theo thời gian phải chấp hành
quyết định và thành tích, mức độ tiến bộ và việc lập công của từng học sinh mà
xem xét, quyết định mức giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho phù
hợp. Trường hợp học sinh đã được giảm thời hạn, nhưng sau đó lại lập công thì
có thể được xét giảm lần thứ hai hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trong thời
hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xét giảm hoặc miễn của Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng có trách nhiệm xem xét và ra quyết định giảm hoặc miễn chấp hành phần
thời gian còn lại quy định tại khoản 1 Điều này. Các quyết định này được gửi
cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ và học sinh được xét giảm hoặc miễn
chấp hành phần thời gian còn lại.
Điều 39.
Hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Chậm nhất là mười lăm ngày
trước khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
nơi đã ra quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh biết ngày học sinh ra trường.
2. Khi người
được đưa vào trường giáo dưỡng đã chấp hành xong quyết định thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng cấp Giấy chứng nhận cho người đó và gửi bản sao Giấy chứng nhận cho
Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú và cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Trường hợp người đã chấp hành
xong quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo dục tiếp
theo gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và cơ quan Công an
cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa họ vào trường giáo dưỡng.
3. Đối với những học sinh dưới
18 tuổi đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng mà không rõ cha mẹ,
nơi cư trú hoặc không có nơi nương tựa, thì trường giáo dưỡng có trách nhiệm
liên hệ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tìm biện pháp giúp đỡ chỗ ăn, ở
và việc làm, học tập phù hợp với độ tuổi của người đó.
4. Đối với những người đã chấp
hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng dưới 16 tuổi và những người ốm
đau, bệnh tật đến ngày ra trường mà không có thân nhân đến đón thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng có trách nhiệm cử cán bộ đưa họ về tận gia đình hoặc về Uỷ
ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Thân
nhân người đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng có
trách nhiệm tiếp nhận người đó.
5. Người đã chấp hành xong biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký tại trường,
các văn bằng, chứng chỉ học văn hoá, học nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe,
tiền ăn đường và một bộ quần áo thường (nếu họ không có) và phải trả lại chiếu,
chăn, màn và những vật dụng, trang thiết bị dùng cho việc học tập, lao động,
sinh hoạt đã được trường giáo dưỡng cho mượn, nếu làm mất thì phải bồi thường.
6. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày về địa phương, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng
phải trình báo Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi mình cư
trú.
Chương 5:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
HÀNH CHÍNH, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 40.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính
1. Người bị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại
hoặc khởi kiện hành chính về việc áp dụng biện pháp đó.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo
về hành vi trái pháp luật trong việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc giải quyết khởi kiện hành chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc theo quy định của pháp luật
về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 41.
Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có thành
tích trong việc tổ chức thực hiện việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Học sinh
trường giáo dưỡng có thành tích trong rèn luyện nhân cách, học tập, lao động,
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng hoặc lập công thì
được khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
Biểu dương;
Tham quan hoặc giao lưu với các
trường giáo dưỡng khác do trường giáo dưỡng tổ chức;
Được tặng giấy khen kèm theo thưởng
tiền hoặc hiện vật;
Thưởng năm ngày phép về thăm gia
đình không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn đường, mua vé tàu, xe đi,
về;
Giảm thời hạn hoặc miễn chấp
hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.
Điều 42.
Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền thực hiện
các thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng; quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc những người có trách nhiệm thi
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng mà sách nhiễu, dung túng, bao che,
không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, thiếu khách quan, vi phạm
các quy định của pháp luật về việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Người bị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, nếu có hành vi chống người thi hành công vụ, trì
hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo
tính chất, mức độ có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
3. Học sinh
đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, nếu vi phạm pháp luật, vi phạm
nội quy trường giáo dưỡng, chây lười lao động, học tập, không tự giác rèn luyện
nhân cách, chống lại người thi hành công vụ, trốn khỏi trường giáo dưỡng hoặc
có hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý
vi phạm hành chính, bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng xét và quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc bị cách ly tại
buồng kỷ luật năm ngày.
Điều 43.
Lưu giữ các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật
Các quyết định khen thưởng hoặc
kỷ luật phải bằng văn bản do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ký và lưu vào hồ sơ
của học sinh.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 44.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Thống nhất quản lý các trường
giáo dưỡng và tổ chức chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương, các trường giáo
dưỡng trong phạm vi cả nước thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Ban hành các văn bản hướng dẫn,
nội quy trường giáo dưỡng, các biểu mẫu cần thiết để tổ chức thực hiện biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, bảo đảm cho
các hoạt động đó theo đúng quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội để thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 45.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Cấp kinh phí bảo đảm cho việc áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng theo kế hoạch dự toán
ngân sách hàng năm của Bộ Công an đã được duyệt.
Điều 46.
Trách nhiệm của Bộ Y tế
Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn
việc phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho học
sinh.
Điều 47.
Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Bộ Công an xây dựng
chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng; chỉ đạo Sở Giáo dục - Đào tạo của
địa phương hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, tổ chức thi và cấp văn bằng,
chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh và hỗ
trợ sách giáo khoa, tập huấn giáo viên giảng dạy cho trường giáo dưỡng; tạo điều
kiện cho học sinh khi ra trường được tiếp tục học tập tại nơi cư trú của họ.
Điều 48.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Bộ Công an trong việc
xây dựng chương trình giáo dục hướng dẫn việc tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ
trợ trang thiết bị, phương tiện học nghề cho học sinh trong các trường giáo dưỡng;
giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi ra trường.
Điều 49.
Trách nhiệm của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Phối hợp với Bộ Công an trong việc
chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; quan tâm đến đời
sống tinh thần và hỗ trợ vật chất cho học sinh, giúp đỡ các trường giáo dưỡng
thực hiện tốt các quyền trẻ em trong thời gian ở trường; giúp đỡ các em ổn định
cuộc sống sau khi ra trường; đồng thời chỉ đạo các Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em cấp huyện phối hợp với cơ quan Công an thực hiện tốt việc xét duyệt hồ
sơ đề nghị đưa đối tượng vào trường giáo dưỡng.
Điều 50.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Giao đất để xây dựng trường
giáo dưỡng, hỗ trợ về vật chất và tạo điều kiện thuận lợi cho trường giáo dưỡng
đóng tại địa phương mình trong quá trình trường giáo dưỡng xây dựng cơ sở vật
chất và hoạt động;
2. Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng có liên quan của địa
phương mình thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thuộc phạm vi quản lý của mình giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo
trong việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo đúng quy định của
pháp luật.
4. Xử lý kỷ luật kịp thời,
nghiêm minh đối với người có sai phạm trong việc áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng thuộc phạm vi quản lý cuả mình.
5. Định kỳ hoặc theo yêu cầu,
báo cáo của Hội đồng nhân dân, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
cùng cấp và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới định kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
cùng cấp về tình hình thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
6. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
dưới giúp đỡ các trường giáo dưỡng và có chính sách giúp đỡ những người đã chấp
hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng tìm việc làm, sớm ổn định cuộc sống,
hoà nhập cộng đồng.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này thay thế Nghị định
số 33/CP ngày 14 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trường
giáo dưỡng.
Điều 52.
Hướng dẫn thi hành
Bộ trưởng các Bộ: Công an, Tài
chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn chi
tiết thi hành Nghị định này.
Điều 53.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.