BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2011/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định về Giải thưởng Chất lượng Quốc gia như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về tiêu chí và
thang điểm xét thưởng, hình thức Giải thưởng Chất lượng Quốc gia (sau đây viết
tắt là GTCLQG); hệ thống tổ chức hoạt động GTCLQG; trình tự, thủ tục xét
thưởng và tổ chức trao tặng GTCLQG.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, doanh
nghiệp tham dự GTCLQG và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
xét thưởng GTCLQG.
Điều 3. Loại hình
tham dự
1. Loại hình tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG
bao gồm:
a) Sản xuất lớn;
b) Sản xuất vừa và nhỏ;
c) Dịch vụ lớn;
d) Dịch vụ vừa và nhỏ.
2. Loại hình tổ chức, doanh nghiệp quy
định tại điểm a và c khoản 1 Điều này là tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
trên 300 lao động chính thức (hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên).
Loại hình tổ chức, doanh nghiệp quy định
tại điểm b và d khoản 1 Điều này là tổ chức, doanh nghiệp sử dụng đến 300
lao động chính thức (hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên).
Điều 4. Điều kiện
tham dự
1. Tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện tham
dự GTCLQG là các tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đã hoạt động
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ liên tục tại Việt Nam và không vi phạm
các quy định của pháp luật trong thời gian ít nhất 36 tháng, tính đến ngày
01 tháng 5 của năm tham dự.
2. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã đạt
Giải Vàng Chất lượng Quốc gia, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì sau 03 năm kể từ năm được Thủ tướng Chính phủ tặng Giải Vàng Chất lượng
Quốc gia tiếp tục được tham dự lại GTCLQG.
3. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã đạt
Giải Bạc Chất lượng Quốc gia, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì được tiếp tục tham dự lại GTCLQG.
Điều 5. Trình tự và
hồ sơ đăng ký tham dự
1. Tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tham dự
GTCLQG trước ngày 01 tháng 5 và nộp hồ sơ tham dự trước ngày 15 tháng 6
hằng năm tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
2. Tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG phải
lập hồ sơ tham dự gồm:
a) Bản đăng ký tham dự GTCLQG theo mẫu quy
định tại Phụ lục III;
b) Báo cáo giới thiệu chung về tổ chức, doanh
nghiệp;
c) Báo cáo tự đánh giá theo bảy tiêu chí của
GTCLQG;
d) Tài liệu chứng minh về việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến (bản sao chứng chỉ hoặc tài liệu liên
quan);
đ) Tài liệu chứng minh về sự phù hợp
của sản phẩm, hàng hóa chính với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng (bản sao);
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt và các kết quả quan
trắc hằng năm theo quy định của pháp luật trong 03 năm gần nhất (bản sao);
g) Xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế
với Nhà nước và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao
động hằng năm trong 03 năm gần nhất (bản chính hoặc bản sao);
h) Các tài liệu chứng minh khác về kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp trong 3 năm gần
nhất, nếu có (bản sao).
Chương II
TIÊU
CHÍ VÀ THANG ĐIỂM XÉT THƯỞNG, HÌNH THỨC GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Điều 6. Tiêu chí và
thang điểm xét thưởng
1. Tiêu chí xét thưởng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hoá và tổng điểm tối đa của bảy tiêu chí này là 1.000 điểm. Tổng
điểm tối đa cho từng tiêu chí xét thưởng cụ thể như sau:
a) Vai trò của lãnh đạo tổ chức, doanh
nghiệp : 120 điểm
b) Chiến lược hoạt động của tổ chức, doanh
nghiệp : 85 điểm
c) Chính sách định hướng vào khách hàng và
thị trường : 85 điểm
d) Đo lường, phân tích và quản lý tri thức :
90 điểm
đ) Quản lý, phát triển nguồn nhân lực :
85 điểm
e) Quản lý quá trình hoạt động của tổ chức,
doanh nghiệp : 85 điểm
g) Kết quả hoạt động của tổ chức, doanh
nghiệp : 450 điểm
2. Nội dung chi tiết của từng tiêu chí và
cách cho điểm đối với từng nội dung chi tiết của mỗi tiêu chí quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng (sau đây viết tắt là Tổng cục TCĐLCL).
Điều 7. Hình thức
GTCLQG
1. GTCLQG bao gồm:
a) Giải Vàng Chất lượng Quốc gia;
b) Giải Bạc Chất lượng Quốc gia.
Tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG được nhận
Cúp theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy
chứng nhận của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Giải Vàng Chất
lượng Quốc gia trao tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 800 điểm trở
lên và được đánh giá là xuất sắc nhất trong số các tổ chức, doanh nghiệp
đạt GTCLQG.
Giải Vàng Chất lượng Quốc gia có số lượng như
sau:
a) Sản xuất lớn : tối đa 03
giải
b) Sản xuất vừa và nhỏ : tối đa 03 giải
c) Dịch vụ lớn : tối đa 03
giải
d) Dịch vụ vừa và nhỏ : tối đa 03 giải
Trong mỗi ngành nghề hoạt động thuộc một
loại hình (được qui định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này) chỉ trao tặng tối đa
một Giải Vàng Chất lượng Quốc gia.
3. Giải Bạc Chất lượng Quốc gia được trao
tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 600 điểm trở lên.
Không hạn chế số lượng tổ chức, doanh nghiệp
đạt Giải Bạc Chất lượng Quốc gia.
Chương III
HỆ
THỐNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Điều 8. Cơ quan quản
lý và điều hành GTCLQG
1. Tổng cục TCĐLCL là Cơ quan thường trực
GTCLQG, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Đề xuất các chương trình, dự án, hoạt
động hợp tác trong và ngoài nước về GTCLQG trình Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Chủ trì và phối hợp với các tổ chức
liên quan triển khai thực hiện các hoạt động GTCLQG;
c) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về GTCLQG;
d) Đề nghị danh sách các thành viên Hội
đồng quốc gia GTCLQG (sau đây viết tắt là Hội đồng quốc gia) trình Bộ Khoa học
và Công nghệ quyết định;
đ) Phối hợp với Hội đồng quốc gia thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này; tổ chức lấy
ý kiến hiệp y của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc
xét tặng GTCLQG;
e) Thành lập các Hội đồng sơ tuyển GTCLQG
(sau đây viết tắt là Hội đồng sơ tuyển);
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn và cấp chứng chỉ
cho các thành viên Hội đồng sơ tuyển, chuyên gia đánh giá và các tổ chức,
doanh nghiệp tham dự GTCLQG;
h) Thực hiện hoạt động thông tin, tuyên
truyền về GTCLQG;
i) Tổ chức lễ trao giải hằng năm cho các tổ
chức, doanh nghiệp đạt giải;
k) Thực hiện hợp tác quốc tế về giải thưởng
chất lượng; là đại diện của Việt Nam tham dự vào các tổ chức khu vực và quốc tế
về giải thưởng chất lượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đề
cử tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Vàng Chất lượng Quốc gia tham dự
các giải thưởng chất lượng quốc tế và khu vực;
l) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên
quan đến GTCLQG; báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
xử lý các vi phạm về GTCLQG của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
khác có liên quan.
2. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan
chủ trì, chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng triển khai các
hoạt động GTCLQG tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức triển khai hoạt động GTCLQG hằng
năm tại địa phương theo hướng dẫn của Tổng cục TCĐLCL;
b) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các
tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG tại địa phương;
c) Đề nghị danh sách các thành viên Hội
đồng sơ tuyển trình Tổng cục TCĐLCL quyết định;
d) Phối hợp với Hội đồng sơ tuyển thực
hiện các nhiệm vụ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
đ) Đề xuất nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình
về GTCLQG tại địa phương và báo cáo hoạt động hằng năm gửi Tổng cục TCĐLCL;
e) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo
liên quan đến GTCLQG tại địa phương.
Điều 9. Hội đồng
quốc gia
1. Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quyết định thành lập theo đề nghị của Tổng cục TCĐLCL. Số
lượng thành viên Hội đồng quốc gia từ 11 đến 17 thành viên là đại diện của các
Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức có liên quan. Hội đồng quốc gia gồm Chủ tịch, một
Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên Hội đồng quốc gia là những người am
hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững các tiêu chí và yêu cầu
của GTCLQG.
Chủ tịch điều khiển các phiên họp của Hội
đồng quốc gia. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch điều
khiển các phiên họp của Hội đồng quốc gia. Hội đồng quốc gia làm việc theo
nguyên tắc bàn bạc thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên họp của Hội
đồng quốc gia phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết định của Hội
đồng quốc gia chỉ có giá trị khi được ít nhất 3/4 số thành viên có mặt đồng
ý.
Thư ký Hội đồng quốc gia là cán bộ Tổng
cục TCĐLCL.
2. Hội đồng quốc gia có nhiệm vụ:
a) Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ các
chương trình triển khai hoạt động GTCLQG;
b) Xem xét, đánh giá và thẩm định các hồ sơ
của Hội đồng sơ tuyển;
c) Tiến hành xem xét, đánh giá tại tổ chức,
doanh nghiệp tham dự khi cần thiết;
d) Xét chọn các doanh nghiệp xuất sắc
nhất để đề nghị trao tặng Giải Vàng Chất lượng Quốc gia và đề nghị
danh sách các tổ chức, doanh nghiệp trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề
nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng GTCLQG.
Điều 10. Hội đồng sơ
tuyển
1. Hội đồng sơ tuyển do Tổng cục TCĐLCL quyết
định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Hội đồng sơ tuyển có từ 7 đến 11 thành viên là
đại diện các Sở, Ban, ngành và các tổ chức có liên quan tại địa phương. Hội
đồng sơ tuyển gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên Hội đồng
sơ tuyển là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững
các tiêu chí và yêu cầu của GTCLQG.
Chủ tịch điều khiển các phiên họp của Hội
đồng sơ tuyển. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt
Chủ tịch điều khiển các phiên họp của Hội đồng sơ tuyển. Hội đồng sơ tuyển làm
việc theo nguyên tắc bàn bạc thống nhất của các thành viên có mặt. Các phiên
họp của Hội đồng sơ tuyển phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Các quyết
định của Hội đồng sơ tuyển chỉ có giá trị khi được ít nhất 3/4 số thành viên
có mặt đồng ý.
Thư ký của Hội đồng sơ tuyển là cán bộ Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
2. Hội đồng sơ tuyển có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận bản đăng ký và hồ sơ tham dự
GTCLQG của tổ chức, doanh nghiệp;
b) Tiến hành việc xem xét, đánh giá trên hồ
sơ và đánh giá tại chỗ tổ chức, doanh nghiệp tham dự;
c) Lập hồ sơ đánh giá và đề xuất với Hội
đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị trao tặng
GTCLQG;
d) Thông báo bằng văn bản kết quả đánh
giá và các thông tin phản hồi khác cho tổ chức, doanh nghiệp sau khi
có kết quả đánh giá của Hội đồng sơ tuyển.
Chương IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Điều 11. Quy trình
đánh giá của Hội đồng sơ tuyển
1. Quá trình đánh giá
Hội đồng sơ tuyển phải tiến hành đánh giá
tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG theo hai bước:
- Bước 1: Đánh giá hồ sơ
Hội đồng sơ tuyển cử nhóm chuyên gia tiến
hành đánh giá hồ sơ tham dự GTCLQG của các tổ chức, doanh nghiệp. Nhóm đánh
giá phải có ít nhất 03 chuyên gia đánh giá thực hiện việc đánh giá một cách
độc lập. Sau khi đánh giá, nhóm chuyên gia phải lập báo cáo đánh giá
thống nhất.
Chuyên gia đánh giá phải am hiểu về lĩnh vực quản
lý chất lượng và các tiêu chí, yêu cầu của GTCLQG, có chứng chỉ chuyên gia
đánh giá GTCLQG.
- Bước 2: Đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp
Hội đồng sơ tuyển cử Đoàn đánh giá gồm đại
diện của Hội đồng sơ tuyển và ít nhất 03 chuyên gia đánh giá, tiến hành đánh giá
tại tổ chức, doanh nghiệp tham dự GTCLQG. Sau khi đánh giá, nhóm chuyên
gia phải lập biên bản đánh giá.
2. Kết quả đánh giá
Căn cứ vào kết quả đánh giá trên hồ sơ và
đánh giá tại chỗ, Hội đồng sơ tuyển quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp
được đề xuất xét tặng GTCLQG và gửi các hồ sơ liên quan (05 bản in và 01 đĩa
CD) cho Hội đồng quốc gia thông qua Tổng cục TCĐLCL trước ngày 01 tháng 8 hằng
năm.
3. Hồ sơ của Hội đồng sơ tuyển bao gồm:
- Hồ sơ tham dự của tổ chức, doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
- Kết quả xem xét đánh giá của Hội
đồng sơ tuyển đối với từng tổ chức, doanh nghiệp (báo cáo đánh giá
thống nhất, bảng điểm tổng hợp, biên bản đánh giá tại chỗ, biên bản
họp của Hội đồng sơ tuyển);
- Văn bản đề nghị của Hội đồng sơ tuyển kèm
theo danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất trao giải.
Điều 12. Quy trình
đánh giá của Hội đồng quốc gia
1. Hội đồng quốc gia cử nhóm chuyên gia xem
xét và thẩm định hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp tham dự được Hội đồng sơ
tuyển đề xuất trao giải và các hồ sơ liên quan của Hội đồng sơ tuyển. Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng quốc gia cử đoàn đánh giá tiến hành đánh giá,
thẩm định tại tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung các thông tin làm cơ sở cho
việc xét chọn và trao giải.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ
và tại tổ chức, doanh nghiệp, Hội đồng quốc gia quyết định danh sách các tổ
chức, doanh nghiệp được đề xuất tặng GTCLQG.
3. Trước ngày 01 tháng 10 hằng năm, Tổng
cục TCĐLCL gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đối với tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện để đề nghị hiệp y trao GTCLQG.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản trả lời trong
thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y.
4. Hội đồng quốc gia và Tổng cục TCĐLCL hoàn
thiện hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính
phủ trao tặng GTCLQG trước ngày 01 tháng 11 hằng năm.
5. Hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ bao
gồm:
- Báo cáo hoạt động GTCLQG trong năm, báo cáo
đánh giá hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp, nếu có;
- Biên bản họp Hội đồng quốc gia;
- Danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được
đề nghị trao giải;
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác, nếu
có.
6. Tổng cục TCĐLCL phối hợp với Văn
phòng Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị trao tặng GTCLQG
cho các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ
trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
7. Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm thông báo
kết quả xét thưởng cho Hội đồng sơ tuyển và các tổ chức, doanh nghiệp đạt
giải sau khi có quyết định trao giải của Thủ tướng Chính phủ.
8. Tổng cục TCĐLCL tổ chức lễ trao giải cho
các tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG vào tháng 12 hằng năm sau khi có quyết
định trao giải của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
CÁC
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 13. Kinh phí
hoạt động
1. Nguồn kinh phí tổ chức hoạt động GTCLQG:
Nguồn kinh phí hoạt động của GTCLQG theo quy
định tại Điều 29 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Nguồn kinh phí này bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được
bố trí trong dự toán chi sự nghiệp khoa học công nghệ;
b) Kinh phí đóng góp từ các tổ chức, doanh
nghiệp tham dự GTCLQG;
c) Nguồn thu từ các khoản ủng hộ, tài trợ của
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước; thu từ việc cung cấp
các dịch vụ gia tăng cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động GTCLQG; các khoản
thu khác (nếu có) được sử dụng để chi cho hoạt động GTCLQG.
2. Quản lý và sử dụng: Việc quản lý
và sử dụng kinh phí cho hoạt động GTCLQG theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính
hiện hành.
Điều 14. Quyền lợi của
tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG
1. Tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải Vàng Chất
lượng Quốc gia được đề cử tham dự các giải thưởng chất lượng khu vực và quốc
tế.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG được
phép thông báo, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc các hình thức giới thiệu khác về đơn vị mình, được sử dụng biểu
trưng (lôgô) của GTCLQG theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này trên ấn phẩm của tổ chức, doanh nghiệp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG được các
Bộ, ngành và địa phương quan tâm ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, xúc tiến thương mại và các chương trình phát triển năng
suất chất lượng.
4. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được các
Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng nguồn quỹ
khen thưởng hằng năm để khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi
phạm
1. Trong thời gian 03 năm, kể từ ngày tổ
chức, doanh nghiệp đạt giải, nếu bị phát hiện có hành vi gian lận trong quá
trình tham dự GTCLQG hoặc vi phạm các quy định của Thông tư này và quy định
pháp luật khác làm ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của GTCLQG thì Hội đồng quốc
gia căn cứ vào mức độ vi phạm của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải để xem
xét và kiến nghị việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã trao tặng.
2. Việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã trao
tặng đối với tổ chức, doanh nghiệp đạt GTCLQG phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 8 năm 2011 và thay thế cho Thông tư 11/2009/TT-BKHCN ngày 06/5/2009
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động Giải thưởng Chất lượng Quốc
gia./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng CP (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính-VPCP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, TĐC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|