ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
327/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày 28
tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THEO NGHỊ QUYẾT 39/NQ-TW CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 226/2003/QĐ-TTg ngày
06/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thay hình thức hỗ trợ hộ nghèo, đói,
già làng trưởng bản có khó khăn, hộ gia đình có công với nước ở Tây Nguyên quy
định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001;
Căn cứ Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày
20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện
và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật
thuộc Chương trình 135 giai đoạn II;
Căn cứ Kết luận số 128 - KL/TU ngày 16/5/2008
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVII) tại Hội nghị lần thứ 39;
Căn cứ Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 27/9/2006
của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành quy định tạm thời về chính sách đối
với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết 39/NQ-TW;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
quy định về Chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết
39/NQ-TW.
Điều 2.
1. Căn cứ nội dung của Chính sách này, Trưởng
Ban Dân tộc chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện liên quan tổ chức triển khai thực hiện hàng năm; kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện để tham mưu, đề xuất xử lý các vấn đề nảy sinh kịp thời.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện cấp
phát, thanh quyết toán kinh phí theo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để phân bổ kinh phí và cân đối ngân sách đảm bảo
nguồn kinh phí thực hiện chính sách.
3. Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện
Vân Canh, An Lão, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Phù Cát triển khai thực hiện
bảo đảm đúng địa bàn, đối tượng và chế độ, chính sách quy định.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định
số 676/QĐ-UBND ngày 27/9/2006 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh,
Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Công
Thương, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND các
huyện Vân Canh, An Lão, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Phù Cát, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THEO NGHỊ QUYẾT 39/NQ-TW CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của UBND tỉnh Bình
Định)
Thực hiện Nghị
quyết 39/NQ-TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm
2010; căn cứ Quyết định số 226/2003/QĐ-TTg ngày 06/11/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thay hình thức hỗ trợ hộ nghèo, đói, già làng trưởng bản có khó
khăn, hộ gia đình có công với nước ở Tây Nguyên quy định tại khoản 3 Điều 4
Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 và Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg
ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức
pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II; UBND tỉnh Bình Định ban hành quy
định về chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết 39/NQ-TW
với những nội dung chính sau:
I. Về địa bàn thụ hưởng chính sách
Các huyện Tây
Sơn, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão và các xã có đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống tại các huyện Hoài Ân, Phù Cát.
II. Về các chính sách cụ thể
1. Cấp không thu tiền muối I ốt
Cấp không thu
tiền muối I ốt mức 6 kg/người/năm cho đồng bào DTTS.
2. Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt
Nơi có điện
lưới, bằng tương đương 5 lít dầu hỏa/hộ/năm theo giá bán lẻ tại Trung tâm cụm
xã. Những nơi dùng điện máy nổ thì mua cấp 5 lít dầu hỏa/hộ/năm (giá dầu hỏa
bán theo giá bán lẻ tại tại Trung tâm cụm xã).
3. Cấp vải mặc thông thường
Cấp 4m vải
người/năm (bằng hiện vật) với giá 20.000 đồng/m vải (loại vải thông
thường) cho các đối tượng là hộ nghèo dân tộc thiểu số; hoặc bằng các loại
giống cây trồng vật nuôi, vật tư sản xuất và các loại hàng hóa khác phục vụ cho
dân sinh phù hợp với nhu cầu của đồng bào, mức hỗ trợ bằng giá trị 4m vải (tùy
theo tình hình thực tế ở từng địa phương, UBND huyện quyết định).
4. Hỗ trợ học bổng cho học sinh người dân tộc thiểu số đang học
tại các huyện miền núi vùng dân tộc:
- Hỗ trợ học
bổng cho học sinh mẫu giáo dân tộc thiểu số 70.000 đồng/em/tháng.
- Hỗ trợ học
bổng cho học sinh dân tộc thiểu số phổ thông các cấp 140.000 đồng/em/tháng.
Trừ số học
sinh nội trú có chính sách riêng và học sinh con hộ nghèo học mẫu giáo, phổ
thông bán trú các cấp ở các xã ĐBKK và các thôn ĐBKK thuộc các xã khu vực II đã
được hưởng chính sách theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời
sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương
trình 135 giai đoạn II.
Mức hỗ trợ
trên được tính 9 tháng/năm học.
5. Hỗ trợ văn hóa thông tin
Hỗ trợ hoạt
động một số sinh hoạt cộng đồng cho thôn, bản, để tuyên truyền phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức lễ hội văn hóa truyền thống.
Mức hỗ trợ cho một thôn ít nhất là 0,5 triệu đồng/năm (trừ các thôn trong xã
ĐBKK và các thôn ĐBKK ở xã khu vực II đã có chính sách riêng được hưởng theo
Quyết định 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp
lý,để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II).
Nguồn vốn hỗ trợ này giao cho UBND các huyện quản lý và cấp cho các thôn (qua
ngân sách các xã) để thực hiện và thanh quyết toán.
III. Nguồn vốn thực hiện
Vốn sự nghiệp
kinh tế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến
năm 2010 đã được Trung ương cân đối về cho tỉnh và vốn ngân sách tỉnh.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ban Dân tộc là cơ quan chủ trì tổ chức triển khai chính sách,
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm, kiểm tra, theo dõi tình hình thực
hiện chính sách, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và các bộ,
ngành trung ương theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách và cấp phát, thanh
quyết toán kinh phí theo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. Phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư để phân bổ kinh phí và cân đối ngân sách đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện chính sách.
3. Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện Vân Canh, An lão, Tây Sơn,
Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Phù Cát triển khai thực hiện bảo đảm đúng địa bàn, đối
tượng và chế độ, chính sách quy định./.