ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
28 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHEN THƯỞNG ĐỊA PHƯƠNG
ĐƯỢC CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI
KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND ngày 31/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ
trợ khen thưởng địa phương được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 288/TTr-SNNPTNT ngày 23
tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách
hỗ trợ khen thưởng địa phương được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn
mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày tháng 10 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chánh Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế các Bộ: TC, KHĐT, NNPTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND các xã;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- VPUB: LĐ, VXNV, TCDNC, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHEN THƯỞNG ĐỊA PHƯƠNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN ĐẠT
CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND ngày tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chính
sách hỗ trợ khen thưởng địa phương được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025 (kể cả các địa phương có quyết định của cấp có thẩm quyền trong năm
2021 công nhận địa phương đạt chuẩn năm 2020).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Huyện được Thủ tướng Chính
phủ công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao.
2. Xã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao,
xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Thôn được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới, thôn đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Xã khu vực III vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ) đạt từ 15 tiêu chí trở lên, trong đó đạt 01 trong 02 tiêu
chí Thu nhập hoặc Hộ nghèo được cơ quan chuyên môn xác nhận (kết quả đánh giá,
thẩm tra của Hội đồng thẩm tra cấp huyện và xác nhận của Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh về kết quả thực hiện tiêu chí).
5. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Hình thức khen thưởng
Khen thưởng dưới hình thức bổ
sung vốn đầu tư để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội cho các địa phương.
Điều 4. Mức
khen thưởng
1. Cấp huyện:
a) Huyện được công nhận huyện đạt
chuẩn nông thôn mới: 05 tỷ đồng/huyện.
b) Huyện được công nhận huyện đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao: 06 tỷ đồng/huyện.
2. Cấp xã:
a) Xã được công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới: 02 tỷ đồng/xã.
b) Xã được công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao: 2,4 tỷ đồng/xã.
c) Xã được công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu: 03 tỷ đồng/xã. d) Xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi đạt từ 15 tiêu chí trở lên, trong đó đạt 01 trong 02 tiêu
chí Thu nhập hoặc Hộ nghèo và chỉ hỗ trợ 01 lần: 01 tỷ đồng/xã.
3. Thôn:
a) Thôn được công nhận thôn đạt
chuẩn nông thôn mới: 0,2 tỷ đồng/thôn.
b) Thôn được công nhận thôn đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 0,3 tỷ đồng/thôn.
Điều 5. Nguồn
kinh phí khen thưởng
1. Ngân sách cấp tỉnh: Khen thưởng
cho các xã, huyện được cấp thẩm quyền công nhận đạt chuẩn.
2. Ngân sách cấp huyện: Khen
thưởng cho các thôn được cấp thẩm quyền công nhận đạt chuẩn (tùy theo nguồn lực
của địa phương có thể khen thưởng ở mức cao hơn nhưng không thấp hơn mức tối
thiểu nêu trên).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hàng năm tổng hợp danh sách các
huyện, xã được cấp thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới các cấp độ (đạt
chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu), tổng hợp nhu cầu vốn hỗ trợ khen thưởng gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn cho
các địa phương.
Điều 7. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách
hàng năm và đến năm 2025 trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn.
2. Hướng dẫn các địa phương quản
lý, sử dụng vốn khen thưởng (vốn đầu tư) đảm bảo đúng quy định theo Luật Đầu tư
công.
Điều 8. Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới, chủ đầu
tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quyết toán các dự án hoàn
thành theo quy định đối với các công trình phúc lợi xã hội sử dụng kinh phí hỗ
trợ khen thưởng dưới hình thức bổ sung vốn đầu tư.
2. Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế
hoạch thực hiện thẩm định dự án, thẩm tra quyết toán các dự án sử dụng kinh phí
hỗ trợ khen thưởng dưới hình thức bổ sung vốn đầu tư do cấp huyện quản lý để
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch vốn hàng năm theo quy định.
Điều 9. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Có trách nhiệm cân đối, bố
trí vốn ngân sách cấp huyện hỗ trợ khen thưởng cho các thôn.
2. Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán vốn khen thưởng (vốn đầu tư) đảm bảo đúng quy định theo Luật Đầu tư công,
Luật Ngân sách nhà nước.
3. Hướng dẫn cấp xã quản lý, sử
dụng và thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ khen thưởng dưới
hình thức bổ sung vốn đầu tư cho xã để xây dựng các công trình phúc lợi xã hội
cho các địa phương theo đúng quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của các đối tượng thụ hưởng
1. Sử dụng kinh phí đúng mục
đích.
2. Chịu sự kiểm tra giám sát của
các cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện về đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, UBND các xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Chương trình) để tổng
hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.