ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 564/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày 11
tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG
CỦA HUYỆN VĨNH THẠNH TỪ NĂM 2009 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Xét đề nghị của UBND huyện
Vĩnh Thạnh tại Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 7/8/2009 và đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 412/TTr-SKH&ĐT ngày 11/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của
huyện Vĩnh Thạnh từ năm 2009 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
A. Mục
tiêu
I. Mục tiêu
tổng quát
- Phát triển nền kinh tế của
huyện bền vững theo cơ cấu “Nông nghiệp - Công nghiệp - Thương mại, dịch vụ”.
- Phấn đấu đến năm 2020 thu nhập
bình quân đầu người gấp 6 lần hiện nay, khoảng 15 - 18 triệu đồng/người/năm.
- Tạo sự chuyển biến nhanh hơn
về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện, đảm bảo đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống ngang bằng mức
trung bình của tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế
mạnh của huyện. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm
của địa phương.
- Xây dựng xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
II. Mục tiêu
cụ thể
a. Mục tiêu đến năm 2010
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
dưới 40% theo chuẩn hiện nay, bình quân mỗi năm giảm từ 6 - 7% (hiện tại
53,43%).
- Thu nhập bình quân đầu người
5 triệu đồng/năm, tăng gấp 2 lần hiện nay (hiện tại 2,5 triệu đồng/năm).
- Số trường học đạt chuẩn quốc
gia về giáo dục 8/27 trường, đạt 29,6% (hiện tại 5/27 trường, đạt 18,5%).
- Số trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia 6/9 trạm, đạt 66,7% (hiện tại 2/9 trạm, đạt 22,2%) .
- Số trạm y tế có bác sĩ 8/9 trạm,
đạt 88,9% (hiện tại 7/9 trạm, đạt 77,8%)
- Tỷ lệ lao động ở nông thôn
qua đào tạo, tập huấn đạt trên 25% (hiện tại đạt 20%).
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến
trung tâm xã và thông suốt 4 mùa đạt 100% (hiện tại đạt 100%).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi ≤ 25% (hiện tại 28%).
- Giảm tỷ lệ lao động sản xuất
nông nghiệp xuống còn 75% trong tổng số lao động xã hội (hiện tại 80%).
- Nâng độ che phủ rừng đạt 66%
(hiện tại 64,1%).
b. Mục tiêu đến năm 2015
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
ngang bằng mức trung bình các huyện trung du của tỉnh.
- Thu nhập bình quân đầu người
từ 8-10 triệu đồng/năm.
- Số trường học đạt chuẩn quốc
gia về giáo dục 17/27 trường, đạt 63%.
- Số trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia đạt 100%.
- Số trạm y tế có bác sĩ đạt
100%.
- Tỷ lệ lao động ở nông thôn
qua đào tạo, tập huấn đạt trên 40%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi ≤ 20%.
- Giảm tỷ lệ lao động sản xuất
nông nghiệp xuống còn 65% trong tổng số lao động xã hội.
- Nâng độ che phủ rừng đạt 71%.
c. Mục tiêu đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
ngang bằng mức trung bình của tỉnh.
- Thu nhập bình quân đầu người
từ 15-18 triệu đồng/năm.
- Số trường học đạt chuẩn Quốc
gia về giáo dục 27/27 trường, đạt 100%.
- Tỷ lệ lao động ở nông thôn
qua đào tạo, tập huấn đạt trên 50%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi ≤ 15%.
- Giảm tỷ lệ lao động sản xuất
nông nghiệp xuống còn 55% trong tổng số lao động xã hội.
- Nâng độ che phủ rừng đạt 76%.
B. Nội
dung hỗ trợ giảm nghèo
1. Nội dung hỗ trợ
a. Tiếp tục thực hiện các
chương trình chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở
các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và
nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư thuộc các chương trình dự án như: Quyết định 135
giai đoạn II, Quyết định 134, Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị, chương trình kiên
cố hóa trường học, Dự án 5 triệu ha rừng, Quyết định 193 về hỗ trợ sắp xếp lại
dân cư, Quyết định 167 hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở...
b. Thực hiện chính sách hỗ
trợ đặc thù theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
a. Hỗ trợ sản xuất tạo việc làm
tăng thu nhập.
b. Y tế, giáo dục đào tạo, dạy
nghề, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của nhân dân các huyện nghèo.
c. Chính sách cán bộ.
d. Chính sách hỗ trợ vốn tín dụng.
c. Đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng ở huyện, xã và thôn bản
2. Tổng nhu cầu vốn đến năm
2020: 1.503,327 tỷ đồng
(Một ngàn năm trăm lẻ
ba tỷ, ba trăm hai mươi bảy triệu đồng )
Trong đó:
a. Vốn hỗ trợ của Trung
ương : 1.402,441 tỷ đồng
b. Vốn ngân sách địa
phương: 95,426 tỷ đồng
c. Vốn huy động: 5,460 tỷ
đồng (Tổng nhu cầu vốn nói trên không kể vốn tín dụng)
3. Kế hoạch vốn năm
2009-2010 : 590,464 tỷ đồng
(Năm trăm chín mươi tỷ,bốn
trăm sáu mươi bốn triệu đồng)
Trong đó:
a. Các Chương trình, dự
án hiện hành: 121,590 tỷ đồng
b. Vốn cho chính sách mới
theo NQ 30a: 468,874 tỷ đồng (Tổng nhu cầu vốn nói trên không kể vốn tín dụng)
C. Cơ chế
thực hiện
- Xây dựng, tổng hợp kế hoạch hàng
năm từ cấp xã trở lên và UBND huyện tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Phương thức, cách thức tổ chức
thực hiện các chính sách giảm nghèo theo hướng dẫn của các bộ , ngành.
D. Tổ chức
thực hiện
1. Thời gian thực hiện
Chương trình là 12 năm từ năm 2009 - 2020.
2. Phân công trách nhiệm:
a. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành:
- Sở Lao động Thương binh và Xã
hội (Thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh): Chủ trì, phối hợp với sở
liên quan tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư cơ
sở hạ tầng hàng năm trên địa bàn các huyện nghèo. Theo dõi, đánh giá hiệu quả của
Đề án, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện cho UBND tỉnh và bộ, ngành Trung
ương theo tiến độ quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí thực hiện Đề án.
- Các Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Công thương, Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Ban Dân tộc tùy theo chức năng và quyền hạn của mình chủ trì phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tổ chức xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các văn
bản hướng dẫn để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP và theo dõi đôn đốc việc thực hiện Đề án theo lĩnh vực mình phụ
trách. Hướng dẫn UBND huyện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện sau khi kế
hoạch được phê duyệt.
b. Trách nhiệm cấp huyện:
- Lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng
hợp nhu cầu đầu tư và hỗ trợ phát triển sản xuất từ xã lên, sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên, trình UBND tỉnh phê duyệt. UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo và phê
duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã theo nội dung Đề án đã phê duyệt.
c. Trách nhiệm cấp xã:
Xây dựng kế hoạch hàng năm có sự
tham gia của cộng đồng trình UBND huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
d. Đề nghị Ủy ban mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện: Chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các
cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên tham gia
tích cực trong việc thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Xây dựng, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội, Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Thạnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|