ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 02
tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC MẪU CỦA CÁC LÀNG, BẢN, THÔN, KHỐI, CỤM DÂN CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số
24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng,
bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP - BVHTT
- BTTUBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực UB.T ƯMTTQ Việt Nam
hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn,
ấp, cụm dân cư và Thông tư liên tịch số
04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN-UBQGDS-KHHGD ngày 9/7/2001 của Liên Bộ Tư
pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường
trực UB.TƯMTTQ Việt Nam và Ủy ban Quốc
gia dân số, Kế hoạch hóa gia đình về việc
hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 360/TTr.STP ngày 13/4/2007.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Hương ước, quy ước (sau
đây viết tắt là Hương ước) mẫu của các làng, bản, thôn, khối, cụm dân cư trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
1. Trưởng làng, bản, thôn, khối,
cụm dân cư chủ trì, phối hợp với Bí thư chi bộ, Trưởng
Ban công tác Mặt trận căn cứ hương ước mẫu chỉ đạo xây dựng, sửa đổi hương
ước của đơn vị mình đảm bảo phù hợp các quy định của
pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, phát huy phong tục,
tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hóa trên
địa bàn.
2. Thủ tục soạn thảo, thông qua, thẩm định, phê duyệt,
tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung hương ước được thực hiện theo quy định
của Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000
của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông
tin, Ban Thường trực UB.TƯMTTQ Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và Trưởng các làng, bản, thôn, xóm, khối, cụm dân cư chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (THÀNH PHỐ, THỊ XÃ)....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
.........,
ngày tháng năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT HƯƠNG ƯỚC LÀNG (BẢN, THÔN, KHỐI, CỤM DÂN CƯ).., XÃ (PHƯỜNG, THỊ
TRẤN)..., HUYỆN (THÀNH PHỐ, THỊ XÃ)....
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THÀNH PHỐ, THỊ XÃ)....
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số
24/1998/CT- TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng,
bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP - BVHTT
- BTTUBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực UB.T ƯMTTQ Việt Nam
hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn,
ấp, cụm dân cư và Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTUMTTQVN-UBQGDS-KHHGD
ngày 9/7/2001 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa
Thông tin, Ban Thường trực UB.T ƯMTTQ Việt Nam và Ủy
ban Quốc gia dân số, Kế hoạch hóa
gia đình về việc hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp và Trưởng
phòng Văn hóa......,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Hương ước làng (bản, thôn, khối cụm dân cư)..., xã
(phường thị trấn)...., huyện (thành phố, thị xã).....
Điều 2. Giao Trưởng làng (bản, thôn, khối cụm dân cư), chủ trì, phối
hợp với Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận
công bố và tổ chức thực hiện tốt bản hương ước trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng HĐND - UBND; Trưởng Phòng
Tư pháp, Phòng Văn hóa; Chủ tịch UBND xã (phường,
thị trấn) và Trưởng làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND TP (huyện, thị xã);
- Ủy ban MTTQ TP (huyện, thị xã);
- Lưu VP HĐND và UBND.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
HƯƠNG ƯỚC (MẪU)
LÀNG (BẢN, THÔN, KHỐI, CỤM DÂN CƯ) ..., XÃ, (PHƯỜNG, THỊ TRẤN) ..., HUYỆN
(THÀNH PHỐ, THỊ XÃ) ..., TỈNH NGHỆ AN.
LỜI NÓI ĐẦU
(Nội dung này của hương ước thường
nêu đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp,
hoạt động kinh tế -xã hội và tình hình thực tiễn của từng làng, bản, thôn, khối,
cụm dân cư)...
Để giữ gìn và phát huy các thuần phong
mỹ tục của quê hương, đề cao các chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân
tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; phát triển các hình thức hoạt động văn hóa lành
mạnh, xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng
nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
đồng dân cư; thực hiện tốt cuộc vận động: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư".
Để đạt được những mục tiêu tốt đẹp mà
làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) mong muốn; tiến tới xây dựng làng (bản, thôn,
khối cụm dân cư) trở thành một đơn vị văn hóa. Nay làng (bản, thôn, khối cụm dân
cư).... xây dựng bản hương ước để toàn thể nhân dân thực hiện như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi công dân sinh sống trên địa bàn của làng (bản, thôn, khối
cụm dân cư), không phân biệt giới tính, độ tuổi, trình độ chính trị, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú
đều được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, đồng thời phải có trách
nhiệm chấp hành tốt các điều khoản trong hương ước này.
Điều 2. Người trong độ tuổi lao động phải tham gia lao động, sản xuất,
làm các ngành nghề phù hợp khả năng, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, của cải cho
gia đình và xã hội, đảm bảo ổn định cuộc sống bản thân và gia đình, góp phần
vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) nói riêng
và đất nước nói chung.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Điều 3. Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, mở mang
ngành nghề, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm ... hoặc
các hình thức làm kinh tế khác nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.
Điều 4. Mọi người có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhau trong sản xuất, kinh doanh, giúp nhau vay vốn giải quyết việc làm, truyền đạt
kinh nghiệm tăng năng suất trong sản xuất.
Điều 5. Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, buôn bán, sử dụng các loại
hàng cấm, hàng lậu, hàng giả theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình phải gắn
với việc bảo vệ hoa màu và không làm ảnh hưởng đến diện tích canh tác của các
hộ khác.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH VỀ NẾP SỐNG
VĂN HÓA
Điều 7. Tất cả mọi người, mọi gia đình phải phấn đấu xây dựng gia đình
đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa để góp phần xây dựng làng (bản, thôn, khối cụm
dân cư) văn hóa theo các tiêu chuẩn như
sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương.
3. Xây dựng gia đình hoà thuận hạnh phúc, cha mẹ mẫu
mực, con cháu hiếu thảo; Đoàn kết tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
4. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác,
học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Điều 8. Trẻ em trong tuổi đi học phải được đến trường học, phải lễ phép
với thầy cô giáo và người lớn tuổi; những cháu học giỏi được được động viên,
tặng quà.
Điều 9. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cái và tạo điều kiện cho con
cái phát triển cả về mặt thể lực và trí lực; chịu trách nhiệm đối với hành vi
của con cái khi chưa đến tuổi thành niên.
Điều 10. Con cháu có nghĩa vụ phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ; đối xử đúng
mực với mọi thành viên trong gia đình và xã hội; giữ gìn nề nếp gia phong truyền
thống của họ tộc.
Điều 11. Mọi người có trách nhiệm bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; Bảo vệ các công trình phúc lợi công cộng:
Sân bóng, nghĩa trang, nhà trường, hội quán, đường sá, kênh mương, cầu cống,
cây cối.
Mọi người phải có trách nhiệm tự giác bảo quản các công
trình điện, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống loa truyền thanh và nhà văn hóa
của làng (bản, thôn, khối cụm dân cư).
Không được viết, vẽ bậy, bôi bẩn lên tường nhà, tường
bao và những nơi công cộng khác.
Điều 12. Mọi người, mọi gia đình phải thực hiện tốt chính sách xã hội.
Tự nguyện tham gia công tác từ thiện. Chăm sóc người già, giúp đỡ gia đình có
công với cách mạng. Thăm hỏi động viên người ốm, đau, người có hoàn cảnh khó khăn,
người gặp hoạn nạn. Giáo dục và giúp đỡ người lầm lỡ.
Điều 13. Mọi người phải tích cực tham gia phong trào văn hóa, thể thao, bảo vệ sức khỏe; vào dịp hè, lễ, tết, làng (bản, thôn, khối
cụm dân cư) tổ chức thi đấu hữu nghị các môn thể thao với tinh thần đoàn kết và
học hỏi.
Chương IV
CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CƯỚI,
VIỆC TANG, LỄ TẾT
Điều 14. Tổ chức việc cưới phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật Hôn
nhân và Gia đình. Tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong
tục, tập quán, bản sắc văn hóa của từng
dân tộc và hoàn cảnh của từng gia đình, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, tránh phô
trương hình thức, gây lãng phí. Khuyến khích tổ chức lễ cưới hỏi theo nếp sống
mới, tổ chức hình thức cưới tiệc trà, văn nghệ và báo hỷ sau ngày cưới thay cho
tổ chức tiệc mặn tại gia đình; tổ chức đám cưới không hút thuốc lá, không được
mở loa đài, băng đĩa nhạc sau 22 giờ và trước 6 giờ sáng.
Mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ phải ký cam kết
thực hiện quy định về kế hoạch hóa gia đình.
Nếu ai vi phạm thì bị xử lý theo chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình đã quy định.
Điều 15. Khi có người qua đời, gia đình, làng (bản, thôn, khối cụm dân
cư) và Hội bảo thọ tổ chức tang lễ chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm,
phù hợp với phong tục tập quán, bản sắc văn hóa,
hoàn cảnh từng gia đình; không được để thi hài trong nhà quá 24 giờ.
Không được sử dụng kèn, trống, nhạc tang sau 22 giờ
và trước 6 giờ sáng.
Bà con khối, xóm, láng giềng phúng viếng hạn chế dùng
rượu, vòng hoa, trướng tránh sự lãng phí.
Không được đốt, rải vàng mã, tiền âm phủ khi đưa tang
tránh ô nhiễm môi trường.
Các tuần tiết trong việc tang như cúng lễ 3 ngày, 49
ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc,
người thân.
Vị trí chôn cất, xây lăng mộ phải theo quy hoạch
chung.
Điều 16. Làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) tổ chức mừng thọ vào dịp đầu
xuân hàng năm, để thể hiện lòng tôn kính và hiếu thảo của con cháu đối với người
cao tuổi. Gia đình, con cháu tổ chức mừng thọ cho ông, bà, cha, mẹ không tổ
chức linh đình, phô trương, lãng phí.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH VỀ VỆ SINH,
MÔI TRƯỜNG
Điều 17. Nghiêm cấm đào phá và lấy đất gần đường trục, cầu cống mương
máng để bảo vệ đường giao thông trong làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) và các
tuyến đường chung của nhân dân trên địa bàn; không được để các loại vật liệu
trên đường, không được phơi rơm rạ trên đường, chất rơm rạ thành đống to làm
cản trở giao thông đi lại và ảnh hưởng đến tuổi thọ của đường.
Điều 18. Vào ngày 02 hàng tháng mọi người, mọi nhà đều phải có trách
nhiệm vệ sinh, quét dọn, phát quang bờ bụi, khơi thông cống rãnh. Mỗi gia đình phải
có một hố rác để xử lý đốt, không được vứt rác ở những nơi công cộng.
Các xác chết động vật phải được lấp đất cẩn thận không
được vứt bừa bãi trên nguồn nước làm ô nhiễm môi trường.
Các công trình vệ sinh của từng hộ gia đình phải kín
đáo và sạch sẽ.
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN NINH TRẬT
TỰ
Điều 19. Mọi người có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm an ninh - trật tự - an toàn làng (bản, thôn, khối cụm dân
cư). Không được bao che; chứa chấp, đồng loã với kẻ phạm tội.
Điều 20. Khi phát hiện kẻ gian, kẻ gây rối, những người có hành vi vi
phạm pháp luật phải báo ngay cho Khối trưởng hoặc tổ trưởng dân quân tự vệ, đồng
thời mọi người phải đoàn kết truy bắt tội phạm bằng được. Khi làng (bản, thôn,
khối cụm dân cư) phát hiệu lệnh theo quy định, mọi người và lực lượng dân quân
tự vệ phải kịp thời chốt chặn các ngã đường vây bắt kẻ gian.
Đối với những người được nhân dân giao nhiệm vụ mà bị
thiệt hại đến người và tài sản thì khối xóm sẽ động viên nhân dân và cấp trên
chi ngân sách để hỗ trợ về vật chất và tinh thần hoặc đề nghị Nhà nước cấp chế
độ.
Những người vi phạm pháp luật dưới 16 tuổi gây hậu quả
thì cha mẹ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu người trên 16 tuổi thì phải
xử lý theo pháp luật và hương ước của làng (bản, thôn, khối cụm dân cư).
Điều 21. Mọi người, mọi nhà phải tự bảo vệ tài sản riêng của mình. Ban
đêm hoặc vào lúc đi vắng phải đóng cổng, khóa
cửa đề phòng kẻ gian.
Điều 22. Mọi người cùng phối hợp bảo vệ mùa màng, phát hiện ngăn chặn
kịp thời những kẻ thu hoạch trộm các sản phẩm nông nghiệp, hoặc do thù hằn cá
nhân mà cố tình phá hoại hoa màu, vật nuôi và cả tài sản.
Điều 23. Mọi hoạt động ban đêm sau 23 giờ không được gây ồn ào ảnh hưởng
đến người khác.
Điều 24. Công dân của làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) đi làm ăn hoặc
có việc cần đi xa dài ngày, phải kê khai tạm vắng và xin giấy chứng nhận của
chính quyền.
Hộ gia đình có người lạ tạm trú qua đêm phải đăng ký
với trưởng làng (bản, thôn, khối cụm dân cư). Nếu không thực hiện, khi có vụ việc
đáng tiếc xẩy ra, hộ có người tạm trú phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) và trước pháp luật.
Điều 25. Tuyệt đối không tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí, hung khí,
chất nổ, chất cháy, xung điện, kích điện và các loại hàng hóa bị cấm khác.
Nghiêm cấm việc cho thuê, cho mượn nhà, che dấu, chứa
chấp các hành vi bất lương, bất chính, bất hợp pháp như: cờ bạc, mại dâm, tổ
chức hút hít, tiêm chích ma tuý, tuyên truyền mê tín dị đoan, phao tin đồn nhảm,
chứa chấp tài sản lừa đảo, trộm cắp …
Điều 26. Mọi tranh chấp quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân phải được hòa giải
ở làng (bản, thôn, khối cụm dân cư); Nếu vượt quá khả năng và quyền hạn ở khối
xóm thì lập biên bản báo cáo phường, xã và cấp trên giải quyết.
Đơn thư khiếu kiện của công dân phải gửi đúng cơ quan
có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, không được
gửi vượt cấp khi cấp cơ sở chưa giải quyết hoặc giải quyết chưa xong; không lôi
kéo để khiếu kiện vượt cấp, đông người.
Điều 27. Mọi người có trách nhiệm tạo điều kiện để người có trách nhiệm
quyền hạn giải quyết và xử lý kịp thời các vụ việc xảy ra.
(Đối với một số địa bàn có tình hình an ninh chính
trị phức tạp như các địa bàn giáp ranh vùng biên giới; giáp ranh vùng biển; địa
bàn phức tạp về ma tuý; địa bàn có trồng cây thuốc phiện: trong hương ước cần
đưa ra các quy định riêng cho phù hợp với từng địa bàn cụ thể.)
Chương VII
CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM HƯƠNG ƯỚC
Điều 28. Hộ gia đình và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và
thực hiện hương ước của làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) được ghi nhận công lao,
thành tích vào sổ vàng truyền thống; được nêu gương người tốt, việc tốt trên hệ
thống loa truyền thanh hoặc tại các cuộc hội nghị toàn thể nhân dân của làng
(bản, thôn, khối cụm dân cư); được bình xét đề nghị công nhận danh hiệu: “Gia
đình văn hóa”; được công nhận các hình
thức khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận
hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 29. Tập thể và cá nhân vi phạm các điều khoản trong hương ước của
làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) tùy theo
mức độ mà xử lý bằng các hình thức sau đây:
1. Vi phạm lần đầu và lỗi nhẹ được nhắc nhở, hoà giải.
2. Tái phạm nhiều lần thì đưa ra kiểm điểm tại tổ chức,
đoàn thể người đó đang sinh hoạt hoặc đưa ra kiểm điểm trước hội nghị nhân dân.
Đồng thời thông báo trên loa truyền thanh của làng (bản, thôn, khối cụm dân cư).
3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định của
hương ước thì trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tập thể cộng đồng, có thể buộc
thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộng đồng hoặc áp dụng các biện
pháp phạt nhưng không được đặt ra các biện pháp xử phạt nặng nề xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
(Những hành vi vi phạm pháp luật phải do các cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Việc áp dụng các biện pháp xử
lý vi phạm hương ước không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật.
Trong hương ước không đặt ra các khoản phí, lệ
phí.)
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Hương ước này được hội nghị nhân dân nhất trí thông qua ngày
... tháng .... năm .... và có hiệu lực sau khi được UBND huyện (thành phố, thị
xã) .... phê duyệt.
Điều 31. Trong quá trình thực hiện, Hương ước sẽ được sửa đổi, bổ sung
khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình của xã hội hoặc thể theo
nguyện vọng của nhân dân; việc sửa đổi, bổ sung do Hội nghị cử tri hoặc Hội
nghị đại biểu hộ gia đình thảo luận, quyết định.
Điều 32. Trưởng làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) và toàn thể nhân
dân trong làng (bản, thôn, khối cụm dân cư) có trách nhiệm tổ chức thực hiện
tốt hương ước này.
TRƯỞNG BAN
CÔNG TÁC MẶT TRẬN
|
BÍ THƯ CHI BỘ
|
GIÀ LÀNG
(NẾU CÓ)
|
TRƯỞNG BẢN
(THÔN, KHỐI, CỤM DÂN CƯ)
|