ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
432/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 18 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM
ĐỒNG NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Văn bản số 439/BNV-CTTN
ngày 09 tháng 02 năm 2022 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm
vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2022.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh
(B/c);
- Vụ CTTN Bộ Nội vụ (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Văn phòng và các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Viện Kiểm sát tỉnh; Ngân hàng CSXH và Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh;
- Báo Lâm Đồng; Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 432/QĐ-UBND ngày 18/3/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Thực hiện tốt Luật Thanh niên năm
2020 và các quy định, hướng dẫn thi hành của Trung ương; chỉ đạo của Tỉnh ủy và
Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phát triển thanh niên
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030.
b) Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu,
giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2030 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương.
c) Nâng cao nhận thức về phát triển
thanh niên; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo
đức, lối sống và pháp luật cho thanh niên.
d) Tiếp tục đẩy mạnh công tác dạy nghề,
dịch vụ tư vấn về lao động, việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp,
nâng cao tay nghề, tiếp cận thị trường lao động, tìm việc làm phù hợp.
đ) Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại
ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, ý thức nghề nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực trẻ
có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và đất nước.
e) Thực hiện các chương trình mục
tiêu về dân số; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và giáo dục tiền
hôn nhân cho thanh niên.
f) Nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm
vóc và trang bị kỹ năng sống cho thanh niên.
2. Yêu cầu:
a) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Lâm Đồng hàng năm gắn với Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2021-2030; là bộ phận cấu thành quan trọng của
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình,
kế hoạch phát triển thanh niên của từng ngành và địa phương.
b) Xác định thanh niên là lực lượng
quan trọng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện, môi trường và
bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên.
c) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố trong tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và lồng ghép thực hiện
các chỉ tiêu để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong việc triển khai Nghị quyết,
Quyết định về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021
-2030.
d) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh; giữa Sở, ban,
ngành và các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên năm 2022.
II. NỘI DUNG VÀ CHỈ
TIÊU THỰC HIỆN NĂM 2022
1. Nội dung trọng
tâm
- Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển
khai và thực hiện tốt Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định, hướng dẫn thi
hành của Trung ương; Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ Nội vụ ban hành kế
hoạch thực hiện chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của
HĐND tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 và Văn bản
số 439/BNV-CTTN ngày 09/02/2022 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022.
- Tổ chức Hội nghị đối thoại với
thanh niên năm 2022 theo quy định tại Nghị định số 13/2021/NĐ-CP với chủ đề “Thanh
niên Lâm Đồng với khởi nghiệp, lập nghiệp”. Ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2022 và Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn năm 2021-2025. Tập trung giải quyết
chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng
chiến giai đoạn 1965-1975 quy định tại Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày
06/10/2017 của Chính phủ; chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành
nhiệm vụ trong kháng chiến quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày
27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện Bộ chỉ tiêu và chế độ báo
cáo thống kê về thanh niên Việt Nam; tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội
ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và tăng cường
công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và chế
độ báo cáo hàng năm, đột xuất theo quy định.
2. Về một số chỉ
tiêu cụ thể
a) Chỉ tiêu 1: Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
- 100% thanh niên trong lực lượng vũ
trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên được
tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
- 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên; 90% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, trang bị, cập nhật kiến thức về kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh.
- 80% trở lên thanh niên được tuyên
truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng
dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Lựa chọn hình thức phù hợp theo
tình hình thực tế tại địa phương để tổ chức đối thoại với thanh niên.
b) Chỉ tiêu 2: Giáo dục, nâng cao
kiến thức, kỹ năng
- 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và kỹ
năng mềm.
- Ít nhất 30% thanh niên làm báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công
tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
- Trên 90% thanh niên là cán bộ, công
chức trẻ được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
năng lực quản lý nhà nước.
- Trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
- 15% số thanh niên được ứng dụng,
triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và
đời sống; 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; 10% số
thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ.
c) Chỉ tiêu 3: Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ có chất lượng cao
- 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100%
sinh viên trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế
và chuyển đổi số.
- 10% số ý tưởng, dự án, công trình
khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh
nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Trên 90% thanh niên được tư vấn hướng
nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm. Mỗi
năm, tạo việc làm mới cho khoảng 8.000 - 10.000 thanh niên.
- Giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở
đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Ít nhất 70% thanh niên là người
khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân
của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng
sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên
60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 20% thanh niên là người khuyết tật,
người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Chỉ tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Trên 70% thanh niên được trang bị
kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường,
xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; trong đó, tỷ
lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đạt 100%.
- Trên 70% thanh niên được tiếp cận
các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
tại địa bàn nơi cư trú; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh
niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe
và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Chỉ tiêu 5: Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Trên 80% thanh niên ở đô thị; 70%
thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; 60% thanh
niên vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành
thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh
doanh trên nền tảng kinh tế số như: máy vi tính, máy tính, máy tính bảng và các
ứng dụng di động phổ biến.
e) Chỉ tiêu 6: Phát huy vai trò
xung kích của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc
- 100% thanh niên trong độ tuổi theo
quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện
nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên
hiệp thanh niên, Hội Sinh viên và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập
theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng,
tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc
phòng, an ninh quốc gia.
- Từ 10-20% thanh niên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở,
phòng và tương đương; 5-10% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
(Có
bảng phụ lục chi tiết cụ thể kèm theo)
III. KINH PHÍ
Kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2022 được bảo đảm từ nguồn
ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; huy động từ nguồn xã hội
hóa và các nguồn kinh phí hợp lý khác.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ
quan, đơn vị; UBND các huyện, thành phố thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Kế
hoạch này trong chương trình, Kế hoạch của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương; bố trí trong dự toán được giao để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm của Kế hoạch này và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
b) Tập huấn công tác quản lý nhà nước
về thanh niên cho các đối tượng liên quan, đặc biệt là đội ngũ công chức cấp
xã.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số cho thanh
niên là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị.
d) Xây dựng kế hoạch kiểm tra; tổng hợp
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan. Phối hợp, tham mưu giải quyết chế độ, chính sách đối với
thanh niên xung phong. Phối hợp, triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về
thanh niên Việt Nam, quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam.
2. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; tổ chức các
hoạt động tư vấn pháp luật cho từng nhóm đối tượng thanh niên (chú trọng các
nhóm thanh niên yếu thế, thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên là người
dân tộc...).
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tư vấn nghề nghiệp và hỗ
trợ giới thiệu việc làm cho thanh niên; đào tạo nghề cho thanh niên. Ưu tiên
đào tạo gắn với chương trình, công trình dự án của địa phương, của tỉnh; đào tạo
nghề gắn với kiến thức và kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên; đào tạo các nhóm
để thành lập tổ hợp tác hoặc chuyển đổi nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
phù hợp với đặc điểm của từng vùng và phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu phát triển
của thanh niên; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề và giải quyết việc
làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh
niên hoàn lương.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tuyển dụng của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chính sách học nghề, ngoại ngữ
và giáo dục định hướng cho thanh niên tham gia xuất khẩu lao động trên địa bàn.
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về
bình đẳng giới, chống kỳ thị và phân biệt đối xử về giới cho thanh niên, phòng
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thanh niên.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Đẩy mạnh hoạt động nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong nhà trường; phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức thực
hiện giáo dục pháp luật, kỹ năng sống, phòng chống bạo lực học đường, bạo lực
gia đình cho thanh thiếu niên; triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ học sinh, sinh
viên khởi nghiệp; nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học
sinh, sinh viên.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn, Sở Nội
vụ và các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tuyên
truyền, hướng dẫn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất,
nông nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên đồng bào DTTS; hỗ trợ thanh
niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất; triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ ban đầu
và khuyến khích đầu tư tiếp theo cho các tổ chức của thanh niên, cá nhân là
thanh niên tham gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
6. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Tỉnh
đoàn và các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ
chức tuyên truyền, tập huấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và
giáo dục tiền hôn nhân cho thanh niên, tuyên truyền phòng tránh hôn nhân cận
huyết thống, tác hại của rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích; tư vấn dinh dưỡng
nâng cao thể lực cho thanh niên.
b) Thực hiện các giải pháp của Chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Triển khai có hiệu quả kế hoạch thực
hiện chiến lược phát triển thể dục thể thao của tỉnh; chiến lược phát triển
bóng đá; đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2021-2030.
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao, xây dựng đời sống văn hóa, bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa... cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội, Bộ quy tắc ứng xử văn minh trong du lịch...
đối với thanh niên.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ tin học cho thanh niên (ưu tiên cho thanh niên là công chức cấp
xã); tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí,
xuất bản, dịch vụ internet... liên quan đến thanh niên; có giải pháp xử lý những
hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh
hưởng tiêu cực đến thanh niên. Chủ động tập huấn cho đoàn viên, thanh niên,
nâng cao năng lực đấu tranh với các thế lực thù địch trên không gian mạng; phối
hợp Ban Thường vụ Tỉnh đoàn tổ chức tập huấn và chỉ đạo cấp dưới phối hợp với tổ
chức Đoàn các cấp có các giải pháp nâng cao năng lực đấu tranh với các thế lực
thù địch trên không gian mạng.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Tỉnh đoàn xây dựng kế hoạch
cụ thể triển khai thực hiện chương trình phối hợp về việc phát huy vai trò xung
kích, tình nguyện của thanh niên tham gia phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, xây dựng nông thôn mới; tham gia tuyên truyền, phòng cháy, chữa cháy
rừng, trồng cây xanh, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
10. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức
phổ biến, tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông, chương trình thanh niên
với văn hóa giao thông.
11. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định hiện
hành.
12. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo Phòng Dân tộc, cơ quan làm công tác dân
tộc cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh;
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên vùng
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trong tỉnh.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành tuyên
truyền giáo dục cho đoàn viên, thanh niên nâng cao ý thức trách nhiệm đối với
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân sự cho 100%
thanh niên đến tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; huấn luyện cho 100% thanh niên
trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên theo quy định. Tổ chức
giáo dục quốc phòng, an ninh cho 100% học sinh, sinh viên trong các trường
trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng và đại học.
14. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma
túy, tội phạm trong thanh thiếu niên; phối hợp với Tỉnh đoàn xây dựng hướng dẫn
hoạt động của các đội hình thanh niên xung kích với an toàn giao thông và an
ninh trật tự.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và Báo Lâm Đồng
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
bài viết, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, định hướng tuyên truyền để
giáo dục thanh niên trong tỉnh về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy
mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030.
16. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Tạo điều kiện cho thanh niên được vay
vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Phối hợp với Tỉnh đoàn, Sở
Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế riêng về chính sách tín dụng dành cho
thanh niên khởi nghiệp từ nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương.
17. Đề nghị Tỉnh đoàn Lâm Đồng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện chương trình giáo dục lý
luận chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống; việc thực
hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho đoàn
viên, thanh niên; xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch công tác
Đoàn theo Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030.
18. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
chương trình và đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; phối
hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh triển khai thực hiện các dự án, đề án, hoạt
động trong chương trình phát triển thanh niên; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch năm 2022 về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực
trong việc huy động nguồn lực để thực hiện chương trình phát triển thanh niên của
địa phương; lồng ghép các chương trình, dự án, hoạt động khác có liên quan để
thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển thanh niên.
Riêng UBND huyện Đam Rông tổ chức xây
dựng phương án và thực hiện việc tuyển dụng, bố trí đối với Đội viên Đề án 500
sau khi hoàn thành nhiệm vụ vào làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc làm công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý,
hoàn thành trước ngày 31/12/2022 theo Văn bản số 8731/UBND-TKCT ngày 30/11/2021
về việc bố trí đối với Đội viên Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình
nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020
sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 01/11/2021 của
Chính phủ.
b) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện chương trình phát triển thanh niên. Đánh giá cụ thể kết quả
đạt được về các chỉ tiêu thực hiện công tác thanh niên; việc triển khai thực hiện
quy chế phối hợp giữa UBND cấp huyện và Ban chấp hành Đoàn thanh niên cùng cấp;
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
c) Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với
thanh niên, tham vấn ý kiến của thanh niên về các vấn đề có liên quan cần giải
quyết đối với thanh niên theo quy định của pháp luật.
19. Các Sở, ban, ngành, các đoàn
thể chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình và kết quả triển
khai thực hiện chỉ tiêu năm 2022 về công tác thanh niên do cơ quan, đơn vị phụ
trách; kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những khó
khăn, vướng mắc và nội dung có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện.
b) Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương và giữa cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức Đoàn
Thanh niên, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối
hợp đa ngành trong việc thực hiện Kế hoạch.
c) Căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy
định và Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ ban hành bộ chỉ
tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam; Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày
15/12/2020 của Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt
Nam và Văn bản số 7508/UBND-VX4 ngày 20/10/2021 của UBND tỉnh về thực hiện bộ
chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam triển khai thực hiện
nhiệm vụ theo thời gian quy định.
20. Về chế độ báo cáo: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao về Sở Nội vụ trước
ngày 10/12/2022 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu./.
BẢNG PHỤ LỤC PHÂN CÔNG ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU
(Đính
kèm Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Stt
|
Nội
dung, chỉ tiêu
|
Đơn
vị thực hiện, báo cáo
|
Ghi
chú
|
I
|
Một số
nhiệm vụ trọng tâm
|
|
|
1
|
Quán triệt, triển khai và thực hiện
tốt Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định, hướng dẫn thi hành của Trung
ương; Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phát triển
thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030.
|
Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành, Ban
Thường vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp huyện
|
|
2
|
Tổ chức Hội nghị đối thoại với
thanh niên năm 2022.
|
Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành, Ban
Thường vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp huyện
|
|
3
|
Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2022 và Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn năm 2021-2025.
|
Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành, Ban
Thường vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp huyện
|
|
4
|
Giải quyết chế độ chính sách đối với
thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày
06/10/2017 của Chính phủ; thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong
kháng chiến quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ.
|
Sở Nội vụ và UBND cấp huyện (các Sở,
ngành liên quan, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Hội Cựu TNXP tỉnh phối hợp cho ý kiến)
|
|
5
|
Thực hiện Bộ chỉ tiêu và chế độ báo
cáo thống kê về thanh niên Việt Nam; tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; thực hiện chế độ
báo cáo hàng năm, đột xuất theo quy định.
|
Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành, Ban
Thường vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp huyện
|
|
II
|
Các chỉ
tiêu chủ yếu
|
|
|
1
|
Chỉ
tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư
vấn, hỗ trợ pháp lý
|
|
|
a
|
100% thanh niên trong lực lượng vũ
trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên được
tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tư pháp,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và UBND cấp huyện
|
|
b
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên; 90% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu được bồi dưỡng, trang bị, cập nhật kiến thức về kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý
các KCN, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và
UBND cấp huyện
|
|
c
|
Lựa chọn hình thức phù hợp theo
tình hình thực tế tại địa phương để tổ chức đối thoại với thanh niên.
|
Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan,
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp huyện
|
|
d
|
80% trở lên thanh niên được tuyên
truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng
dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông
và UBND cấp huyện
|
|
2
|
Mục
tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng
|
|
|
a
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và kỹ
năng mềm.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Ban Thường
vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp huyện
|
|
b
|
Ít nhất 30% thanh niên làm báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công
tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
|
Sở Tư pháp và UBND cấp huyện
|
|
c
|
Trên 90% thanh niên là cán bộ, công
chức trẻ các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và năng lực quản lý nhà nước.
|
Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và
UBND cấp huyện
|
|
d
|
Trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp
huyện
|
|
d
|
15% số thanh niên được ứng dụng,
triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất
và đời sống; 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì;
tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Thường
vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp huyện
|
|
3
|
Chỉ
tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh
niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
|
|
|
a
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp;
100% sinh viên trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập
quốc tế và chuyển đổi số.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông
tin và Truyền thông, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp huyện
|
|
b
|
10% số ý tưởng, dự án, công trình
khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh
nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp
|
Sở Khoa học và công nghệ, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp và UBND cấp huyện
|
|
c
|
Trên 90% thanh niên được tư vấn hướng
nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm. Mỗi
năm, tạo việc làm mới tại chỗ cho khoảng 8.000 - 10.000 thanh niên
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND cấp huyện
|
|
d
|
Giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở
đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND cấp huyện
|
|
đ
|
Ít nhất 70% thanh niên là người
khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn
nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ
năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho
trên 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 20% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế, Ban Dân tộc, Công an tỉnh và UBND cấp huyện
|
|
4
|
Chỉ
tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
|
|
a
|
Trên 70% thanh niên được trang bị
kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường,
xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; trong đó,
tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp đạt 100%.
|
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Lao động -Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện
|
|
b
|
Trên 70% thanh niên được tiếp cận
các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
tại địa bàn nơi cư trú; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
|
Sở Y tế và UBND cấp huyện
|
|
c
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh
niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được khám sức
khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý
các khu Công nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND cấp huyện
|
|
5
|
Chỉ
tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
|
|
a
|
Trên 80% thanh niên ở đô thị; 70%
thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; 60%
thanh niên vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban
Dân tộc, Ban Quản lý các khu Công nghiệp và UBND cấp huyện
|
|
b
|
Ít nhất 50% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số như: máy vi tính, máy tính, máy
tính bảng và các ứng dụng di động phổ biến.
|
Sở Thông tin và Truyền thông và
UBND cấp huyện
|
|
6
|
Chỉ
tiêu 6: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham gia phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
|
|
|
a
|
100% thanh niên trong độ tuổi theo quy
định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện
nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và UBND cấp
huyện
|
|
b
|
100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên và các tổ chức khác của thanh niên được
thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh
niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
|
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và UBND cấp
huyện
|
|
c
|
10-20% thanh niên trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở,
phòng và tương đương; 5-10% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam & các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh và
UBND cấp huyện
|
|