|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
39/2007/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Phi
|
Ngày ban hành:
|
09/07/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
39/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 09
tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI, VIỆC
TANG, LỄ HỘI, MỪNG THỌ VÀ KỶ NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày
25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 04/1998/TT-BVHTT ngày
11/7/1998 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc Hướng dẫn thực hiện Nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2006/NQ-HĐND ngày
17/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng Gia đình văn hóa - Làng văn
hóa - Đơn vị văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện Nếp sống
văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày
truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1412/1998/QĐ-UB ngày 26 tháng 5 năm 1998 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành thị, các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
THỰC
HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI, MỪNG THỌ, KỶ
NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39 /2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2007
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định thực hiện Nếp sống văn minh trong tổ
chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống được áp
dụng và thực hiện đối với mọi tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Đối với người nước ngoài hiện đang cư trú và làm việc trên địa bàn tỉnh,
không thuộc phạm vi điều chỉnh tại quy định này mà thực hiện theo pháp luật của
Nhà nước Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm
ngày truyền thống phải đảm bảo:
1. Không trái với pháp luật của Nhà nước, Hương ước
- Quy ước của cộng đồng và thuần phong mỹ tục của dân tộc; Không thực hiện các
hoạt động mê tín dị đoan như xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các
hình thức mê tín dị đoan khác.
2. Không uống rượu, bia say, không làm cản trở giao
thông và các hoạt động công cộng gây mất trật tự an ninh xã hội, không tổ chức
hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; Không lợi dụng để truyền đạo trái
phép và các hoạt động chia rẽ dân tộc, tôn giáo, phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc tang, mừng thọ để
nhận quà biếu; không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng
cưới, mừng thọ, viếng tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
Điều 3. Việc cưới cần được tổ chức vui tươi, lành mạnh phù hợp với
phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc. Các thủ tục có tính phong tục, tập
quán như: Chạm ngõ, lễ hỏi, xin dâu cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ.
Điều 4. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể cần lịch sự,
phù hợp với truyền thống dân tộc. Băng, đĩa nhạc sử dụng trong lễ cưới có nội
dung lành mạnh, phù hợp với văn hóa dân tộc. Không sử dụng âm thanh trong lễ cưới
từ 22h đến 6h.
Điều 5. Trường hợp tổ chức liên hoan mừng hạnh phúc cần giới hạn
trong phạm vi nội tộc, anh em bạn bè thân, không mời nhiều khách, thời gian mời
dự liên hoan chỉ một ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 6. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang chỉ
được mời khách đến dự ăn cưới trong một ngày, một địa điểm, không mời tràn lan
và không dự cưới trong giờ làm việc, không dùng xe công đi dự đám cưới.
Điều 7. Khuyến khích thực hiện các hình thức trong việc cưới
1. Báo hỷ thay cho dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc mặn tại
gia đình, hội trường cơ quan, nhà văn hóa...., không hút thuốc lá.
3. Cơ quan hoặc đoàn thể xã hội phối hợp cùng gia
đình đứng ra tổ chức lễ cưới.
4. Đặt hoa ở đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ hoặc
đóng góp cơ sở vật chất xây dựng cho quê hương trong ngày cưới.
Mục 2: TỔ CHỨC VIỆC TANG
Điều 8. Gia đình có người chết trong bất cứ trường hợp nào, đều phải
khai báo kịp thời với trưởng thôn, tổ dân phố. Trường hợp chết đột xuất không
rõ nguyên nhân phải được cơ quan chức năng xem xét, khám nghiệm tử thi theo quy
định của pháp luật trước khi chôn cất.
Điều 9.
1. Việc tang cần được tổ chức
chu đáo, trang trọng và tiết kiệm. Không rắc vàng mã, tiền âm phủ, tiền giấy hoặc
tiền kim loại của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên đường đưa tang.
2. Trang phục, cờ tang và treo cờ tang theo phong tục
truyền thống của từng vùng, miền, dân tộc, tôn giáo.
Điều 10.
1. Không để người chết trong
nhà quá 48 giờ. Người chết vì bệnh truyền nhiễm phải chôn cất ngay, thực hiện
các biện pháp vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.
2. Người chết không có gia đình hoặc không có người
thân đứng ra lo liệu thì chính quyền địa phương (nơi có người chết) phối
hợp với các đoàn thể, các tổ chức xã hội tổ chức đám tang chu đáo.
Điều 11. Không tổ chức cỗ bàn mời khách trong ngày tang lễ. Các tuần
tiết như cúng 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày, cải táng, xây mộ ... chỉ tổ chức trong
phạm vi nội bộ gia đình. Không tổ chức ăn uống tràn lan gây tốn kém cho gia
đình tang chủ và lãng phí thời gian lao động sản xuất.
Điều 12. Chính quyền địa phương các cấp phải có quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư kinh phí từng bước xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng
niệm của địa phương.
Điều 13. Việc hung táng, cải táng, xây dựng mộ phải nằm trong quy hoạch
nghĩa trang và tuân thủ theo quy định của UBND tỉnh về quản lý đất nghĩa trang,
nghĩa địa.
Điều 14. Khuyến khích các hình thức sau trong việc tang:
1. Sử dụng băng, đĩa nhạc hiếu truyền thống phù hợp
với từng đối tượng thay cho phường bát âm.
2. Đối với đám tang của các đồng chí lãnh đạo, cán
bộ, hạn chế vòng hoa (Gia đình tang chủ hoặc ban tổ chức chuẩn bị từ 5 đến 7
vòng hoa để sử dụng luân chuyển, các tổ chức, cá nhân đến viếng chỉ mang băng
tang).
3. Mai táng, hỏa táng, điện táng, xây mộ một lần
(vĩnh viễn).
Điều 15. Loại bỏ các hủ tục sau:
1. Người chết ở bệnh viện hoặc ở đường không được
đưa về nhà làm tang lễ.
2. Lăn đường, lăn huyệt, bắc cầu, luồn cầu, chèo đò
cứu nạn, khóc mướn...
3. Cúng trừ trùng, cúng gọi hồn, yểm bùa, yểm đạo
khi chôn cất, đốt đồ mã (hình nhân, nhà lầu, xe hơi...).
4. Phúng viếng bằng xôi, thịt hoặc các đồ ăn chín.
Điều 16. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức
được thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước khi từ trần ban hành theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ.
Mục 3: TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 17. Khi tổ chức Lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo đúng Luật Di sản văn hóa (Theo Lệnh số 09/2001/L-CTN ngày 12/7/2001 của Chủ
tịch nước) và Quy chế tổ chức Lễ hội (Ban hành theo Quyết định số
39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin).
Điều 18.
1. Không đấu thầu tổ chức Lễ
hội, thu lệ phí trái quy định, khoán thu đối với thủ từ trong mùa Lễ hội.
2. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và các
nguồn thu khác từ việc tổ chức lễ hội phải được quản lý và sử dụng theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 19. Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức phải có biện
pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm di
tích, danh lam thắng cảnh, môi trường.
Mục 4: TỔ CHỨC MỪNG THỌ
Điều 20. Việc tổ chức mừng thọ chỉ tổ chức vào dịp đầu xuân đối với
các cụ ở tuổi 70, 80; từ 85 tuổi trở lên có thể tổ chức 5 năm 1 lần; từ 95 tuổi
trở lên có thể tổ chức mỗi năm 1 lần. Không tổ chức ra lão ở tuổi dưới 60.
Điều 21. Hình thức mừng thọ do chính quyền cơ sở, Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc, Hội người cao tuổi tổ chức vào đúng ngày quy định của địa phương tại Nhà
văn hóa xã, thôn. Có Giấy chúc thọ của Chủ tịch Hội Người cao tuổi cấp xã, phường,
thị trấn trao cho các cụ trong nghi lễ trang trọng.
Điều 22. Không tổ chức "Khao
thọ" mời khách ăn uống linh
đình, chỉ tổ chức mừng thọ trong phạm vi gia đình (nếu điều kiện cho phép).
Mục 5: KỶ NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG
VÀ ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 23. Các đơn vị, ngành, đoàn thể tổ chức ngày truyền thống hoặc
đón nhận danh hiệu thi đua phải đảm bảo các yêu cầu: Nội dung, hình thức thích
hợp, thiết thực; không mời khách tràn lan, không phô trương, không ăn uống lãng
phí.
Điều 24. Lễ Kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận Huân chương, và các
danh hiệu cao quý khác phải được UBND cấp trên cho phép. Chỉ tổ chức vào những
năm tròn thập kỷ, những năm lẻ chỉ tổ chức gặp mặt cán bộ, công nhân, viên chức
đang công tác tại cơ quan, đơn vị, không mời khách chúc mừng và không thông báo
tiếp khách; chỉ tổ chức đúng ngày hoặc trước đó ít ngày (không tổ chức sau).
Điều 25. Đối với ngày Thầy thuốc Việt Nam, ngày Nhà giáo Việt Nam
(những năm lẻ) chỉ tổ chức kỷ niệm trong phạm vi ngành với nghi
thức trang trọng, tiết kiệm theo quy định.
Điều 26. Việc tặng hoa các buổi lễ: Lẵng hoa chỉ do Tỉnh ủy, HĐND,
UBND và Uỷ ban MTTQ tỉnh tặng cho các ngành, đoàn thể, đơn vị. Các địa phương,
các ban, ngành và UBND huyện, thị, thành phố đến dự chỉ được tặng bó hoa để
chúc mừng.
Mục 6: KHEN THƯỞNG - XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 27. Đối với Đảng viên, cán bộ, công chức vi phạm Quy định này xử
lý như sau:
- Đảng viên vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ
và các văn bản của Đảng.
- Cán bộ, công chức vi phạm thì tuỳ theo tính chất,
mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo,
cách chức... (Theo Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 Hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về
việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức)
Các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức vi phạm
Quy định này thì sẽ không được xét khen thưởng; đối với những cơ quan, đơn vị
đã được công nhận Đơn vị văn hóa, sẽ bị tước danh hiệu, nếu chưa được công nhận
thì sẽ không được xét công nhận danh hiệu Đơn vị văn hóa trong 03 năm liền.
Điều 28. Đối với nhân dân:
1. Các gia đình có thành viên vi phạm Quy định này
nếu đã được công nhận Gia đình văn hóa, sẽ bị tước danh hiệu, nếu chưa được
công nhận sẽ không xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa trong 03 năm liền.
2. Các làng, thôn, khu phố nếu có thành viên vi phạm
quy định này nếu đã được công nhận Làng, Khu phố văn hóa sẽ bị tước danh hiệu,
nếu chưa được công nhận sẽ không xét công nhận danh hiệu Làng, Khu phố văn hóa
trong 03 năm liền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
1. Căn cứ quy định này Chủ tịch
UBND các huyện, thị, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh có trách
nhiệm triển khai cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với Mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội phổ biến, vận động cán bộ,
Đảng viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt Quy định này.
3. Các ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn đưa các nội
dung về thực hiện Nếp sống văn minh vào xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước
- quy ước để các thành viên trong cộng đồng giám sát việc thực hiện Quy định
này.
Điều 30. Các cơ quan truyền thông: Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thanh huyện, thành, thị, xã, phường, thị trấn
... có trách nhiệm tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể nhân dân trong tỉnh.
Điều 31. Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc hoặc có những quy định chưa phù hợp, báo cáo UBND tỉnh để
nghiên cứu sửa đổi bổ sung.
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND ngày 09/07/2007 Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.169
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|