HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2006/NQ-HĐND
|
Vĩnh Yên, ngày
17 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
VĂN HOÁ, LÀNG VĂN HOÁ, ĐƠN VỊ VĂN HOÁ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003.
Căn cứ Quyết định 271/2005/QĐ-TTg ngày 31-10-2005
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế
văn hoá thông tin cơ sở đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23-6-2006
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về ban hành quy chế công nhận danh hiệu
gia đình văn hoá, làng văn hoá, tổ dân phố văn hoá;
Trên cơ sở xem xét tờ trình số 86/TTr-UBND ngày
19 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh về xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá,
đơn vị văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của Ban
văn hoá xã hội HĐND tỉnh và thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chương trình xây dựng gia
đình văn hoá, làng văn hoá, đơn vị văn hoá tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2010.
Với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát.
Nâng cao chất lượng xây dựng gia
đình văn hoá, làng văn hoá, đơn vị văn hoá, làm cho phong trào ngày càng sâu
rộng, đồng đều, thực chất và bền vững. Được các cấp, ngành quan tâm, được đông
đảo cán bộ và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng; xây dựng được các thiết chế văn
hoá cơ bản, hình thành được nếp sống văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng trong
các địa phương, cộng đồng dân cư. Phát huy giá trị văn hoá truyền thống của dân
tộc đi đôi với tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về xây dựng gia đình văn
hoá, làng văn hoá, đơn vị văn hoá:
- 85% gia đình đạt tiêu chuẩn
gia đình văn hoá.
- 80% làng, tổ dân phố, đơn vị đạt
tiêu chuẩn văn hoá.
- 100% làng, tổ dân phố phố xây
dựng và thực hiện Hương ước- Quy ước.
b) Xây dựng thiết chế văn hoá - thông tin:
- 100% làng (thôn, tổ dân phố),
xã (phường, thị trấn), huyện (thị) quy hoạch và dành đủ quỹ đất để xây dựng các
thiết chế văn hoá thể thao theo Nghị quyết số 07/2005/NQ-HĐND ngày 22-7-2005
của HĐND tỉnh.
- 100% làng (thôn, tổ dân phố),
80% xã (phường, thị trấn) có nhà văn hoá, sân hoạt động thể dục thể thao và khu
vui chơi giải trí cho trẻ em.
- 100% huyện, thị có trung tâm văn
hoá thể thao theo hướng là một thiết chế đa năng, tổng hợp: Hội trường đa năng,
khu vui chơi giải trí, rèn luyện thể chất...
- Tu bổ, tôn tạo xong một số khu
di tích lịch sử văn hoá tỉnh, xây dựng nhà hát, quảng trường, rạp chiếu bóng,
cung văn hoá thiếu nhi, văn miếu tỉnh, Trung tâm sách tự chọn, khu liên hợp thể
thao.
3. Giải pháp chủ yếu:
a) Công tác chỉ đạo, tuyên truyền: Hàng năm cấp uỷ, chính quyền các cấp phải đưa các
mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, đơn vị văn hoá, xây
dựng các thiết chế văn hoá vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương để chỉ đạo tổ chức thực hiện. Củng cố, kiện toàn, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp. Ban quản lý làng, tổ dân
phố xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước. Đa dạng hoá các hình thức tuyên
truyền, vận động các cấp, các ngành và nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Tổ chức tốt việc bình xét xếp loại, công
nhận và biểu dương khen thưởng các gia đình, làng, đơn vị văn hoá tiêu biểu.
b) Xây dựng 20 làng văn hoá trọng điểm theo các đặc thù sau:
- Những làng có các di tích
lịch sử văn hoá - danh thắng trọng điểm của tỉnh.
- Những làng có các giá trị văn
hoá phi vật thể tiêu biểu (ẩm thực, lễ hội...) nằm trong các tua, tuyến du lịch
(thiên nhiên, sinh thái, văn hoá tâm linh) theo quy hoạch phát triển du lịch
của tỉnh.
- Những làng có hàm lượng văn hoá,
văn hiến cao, (làng cổ, làng tiến sỹ);
- Những làng có tiềm năng phát triển
du lịch: Làng nghề, làng đồng bào dân tộc thiểu số (Sán Dìu, Dao, Cao Lan),
- Những làng vệ tinh của khu kinh
tế mở, khu đô thị (công nghiệp, dịch vụ, du lịch).
c) Đầu tư kinh phí thực hiện
các mục tiêu văn hoá:
- Hàng năm tỉnh bố trí vốn để xây
dựng các làng văn hoá trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 (theo từng đề
án được cấp thẩm quyền phê duyệt) từ các nguồn: Ngân sách tỉnh, vốn lồng ghép
từ các chương trình, vốn từ các chương trình mục tiêu, vốn đóng góp của nhân
dân và các nguồn vốn khác. Cơ cấu huy động các nguồn vốn theo tỷ lệ: Tỉnh 40%,
huyện 20%, xã 10%, nhân dân đóng góp và các nguồn xã hội khác là 30%.
- Tiếp tục hỗ
trợ kinh phí để mua sắm trang thiết bị cho nhà văn hoá xã, nhà văn hoá thôn đã
xây dựng, chưa được hỗ trợ theo mức: Nhà văn hoá xã 15 triệu đồng/1 nhà, nhà
văn hoá thôn 7 triệu đồng/1 nhà.
- Bố trí kinh phí hàng năm để nhân
dân được hưởng thụ văn hoá, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, công nhận và biểu
dương các gia đình văn hoá, làng văn hoá, đơn vị văn hoá từng năm.
- Tăng cường vận động các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá.
đ) Tăng cường công tác cán
bộ: Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn của cán bộ quản lý văn hoá thông tin từ tỉnh đến cơ sở với mục
tiêu:
- 90% cán bộ văn hoá thông tin cấp
tỉnh đạt trình độ đại học.
- 70% cán bộ văn hoá thông tin cấp
huyện, thị đạt trình độ đại học.
- 70% cán bộ văn hoá thông tin cấp
xã, phường, thị trấn đạt trình độ trung cấp.
- 100% cộng tác viên làng (thôn,
tổ dân phố) được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn hoá thể thao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức,
triển khai thực hiện Nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả với HĐND tỉnh .
- Thường trực HĐND, các Ban và đại
biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND
tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2006.