ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 21 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày
24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Nghị quyết phát
triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 08/TTr-SNV
ngày 12/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 -
2030 gồm những nội
dung sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030 được xây dựng,
triển khai thực hiện trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phát triển thanh niên;
b) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 là bộ phận cấu
thành quan trọng của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội; là cơ sở để các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của ngành và địa phương;
c) Xác định thanh niên là lực lượng quan
trọng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
d) Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện,
môi trường và bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên;
đ) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 được
xây dựng trên cơ sở kế thừa những thành tựu đã đạt được và tiếp thu những kinh nghiệm,
bài học thành công trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 để tổ chức thực
hiện phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng và vai trò quản lý nhà nước về thanh niên của chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội các cấp và các tổ chức khác.
b) Chính sách, pháp luật về thanh niên
phải được xây dựng và tổ chức thực hiện trên cơ sở Luật Thanh niên và văn bản của cấp có thẩm quyền;
c) Bảo đảm phát huy vai trò và sự tham
gia của các tổ chức chính trị, xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh
tế, các đoàn thể, quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục, gia đình, xã hội và thanh
niên trong tổ chức thực hiện Chương trình;
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình từ ngân sách nhà nước, ngoài
ra được huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Bắc Ninh phát triển toàn diện,
giàu lòng yêu nước, tự hào dân tộc; có đạo đức, ý thức công dân, ý thức
chấp hành pháp luật, có lý tưởng, hoài bão; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ; phát triển nguồn nhân lực trẻ
có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thời kỳ phát
triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy và nâng cao tính
xung kích, tình nguyện, vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh; xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển nhanh
và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang,
thanh niên là cán
bộ, công chức,
viên chức; 90% thanh niên trong địa bàn dân cư được
tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là học sinh,
sinh viên, 85% thanh niên công nhân; 80% thanh niên nông thôn và thanh niên đô thị trên địa
bàn dân cư được
trang bị kiến thức về quốc phòng, an ninh.
- Đến năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông
tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng
xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng; trên nền tảng ứng dụng chuyển đổi số.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục nâng cao kiến thức,
kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi
mới sáng tạo.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là học sinh, sinh viên
được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống kiến thức pháp luật, kỹ năng sống, kỹ
năng mềm.
- Đến năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.
- Đến năm 2030, phấn đấu tăng 15% thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền
vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
- Hằng năm, phấn đấu 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp được hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp. Phấn đấu 100% sinh viên các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển
đổi số.
- Hằng năm, phấn đấu ít nhất 30% ý tưởng,
dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, các
quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp
và việc làm;
phấn đấu 60% thanh niên được đào tạo nghề và tạo
việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Phấn đấu hằng năm có ít nhất 25.000 thanh niên được giải quyết
việc làm.
- Đến năm 2030, phấn đấu tỉ lệ thanh niên thất nghiệp
ở đô thị dưới 3,2%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 2%.
- Đến năm 2030, phấn đấu 70% thanh niên là người khuyết tật được bồi dưỡng
kỹ năng sống và lao động. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 30% thanh niên là người khuyết tật.
- Đến năm 2030, phấn đấu 70% thanh niên yếu thế (là người nhiễm HIV; thanh niên sử dụng
ma túy; hoạt động mại dâm; thanh niên là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh
niên vi phạm pháp luật …) được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên
20% thanh niên
là người nhiễm HIV; thanh niên sau cải tạo, cai nghiện, thanh
niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu trên 95% thanh niên được trang bị kiến thức kỹ
năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục, sức khỏe tâm thần, dân số và phát triển;
bình đẳng giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó tỷ lệ thanh niên là học sinh,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp đạt 90%).
- Đến năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận dịch vụ về tư vấn, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn. 100% nữ thanh niên được tiếp cận các biện pháp tránh
thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là học sinh,
sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu; phấn đấu trên 90% thanh niên làm việc tại các
khu, cụm công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
- Hằng năm, phấn đấu trên 80% đoàn viên
thanh niên biết ít nhất 01 môn thể thao để nâng cao thể lực, sức khỏe.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên ở đô thị; phấn đấu 80% thanh niên ở nông thôn
và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập,
làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, phấn đấu 65% thanh niên sử dụng thành
thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh
doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai
trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên trong độ tuổi quy định
của pháp luật có
đủ năng lực hành
vi dân sự sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 40
tuổi) giữ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đạt từ 10 - 12%;
30% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào
quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15%
thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội.
- Hằng năm, phấn đấu 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp
thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội sinh viên Việt Nam tỉnh và tổ chức khác của thanh
niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động
thanh niên hưởng ứng tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên
thành thạo ít 01 ngoại ngữ và có năng lực hội nhập quốc tế.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, ngành đảm bảo thống nhất
về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng,
phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết
hợp chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa, lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và
các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật về thanh niên
a) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách pháp luật về thanh niên trên cơ sở
Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối đa các nguồn lực nhằm
phát triển thanh niên.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách nhằm phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong
nước, tài năng đang học tập công tác, sinh sống ở nước ngoài về tham gia về tham
gia xây dựng và phát triển đất nước.
d) Triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng
cường xây dựng nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035”.
đ) Nghiên cứu ban hành, tổ chức triển
khai các chính sách của tỉnh để thu hút nguồn nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển thanh niên của
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng,
nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa
bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền về sự cần thiết
và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh
niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội
ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh
niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu,
bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm
pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để
định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng
tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc
và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng
tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý
việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế
tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây
tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt
động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả
việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình
đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh
ở nông thôn được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa cơ
sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế;
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng dự báo thị
trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến
cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng, hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp và khả năng đổi mới sáng tạo; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và
trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế
văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó,
chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu công nghiệp.
5. Nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Nhà nước bảo đảm nguồn lực để tổ chức
thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình
mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình;
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong thực
hiện Chương trình
Nâng cao nhận thức của thanh niên về
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều
kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên;
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương
trình;
b) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự
báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh
giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản
biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi
dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các
tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp thanh niên
Việt Nam các cấp; Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng
tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của
thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây
dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp
UBND tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện
Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh
niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng
giai đoạn;
c) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
thanh niên;
d) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, cơ
quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã
hội 05 năm và hằng năm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo Bộ
Nội vụ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm
2030.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác
khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
c) Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 của tỉnh sau khi các bộ, ngành trung
ương ban hành Chương trình phát triển thanh niên; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng
năm và từng giai đoạn với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể phù hợp
với ngành, lĩnh vực.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội 05 năm và hằng năm.
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp quy định trong Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên tỉnh Bắc Ninh vào hệ thống chỉ
tiêu thống kê của các địa phương.
g) Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn
lực hợp pháp trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình và các Đề án, dự án phát
triển thanh niên.
h) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ
liên quan đến QLNN về thanh niên; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
i) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; báo
cáo kết quả thực Chương trình theo quy định.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cho thanh niên.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương
trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án,
dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Bắc Ninh và các cơ quan thông tin đại chúng chú trọng dành thời lượng phát sóng,
số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên
truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác
khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm
và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống
kê về thanh niên các huyện, thành phố vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương
và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành
liên quan;
đ) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương
và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên của tỉnh và địa phương;
g) Hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh
niên theo quy định.
8. Đề nghị Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp
với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh và các tổ
chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên
các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương;
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy
định của pháp luật;
c) Khuyến khích, huy động thanh niên
tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình;
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực
hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây
dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
đ) Hằng năm rà soát nhu cầu học tập của
thanh niên và cán bộ Đoàn các cấp. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp, thanh
niên, sinh viên.
e) Căn cứ vào Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2021 - 2030, xây dựng chương trình công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi phù hợp với tình hình thực tế.
g) Tiếp tục triển khai hiệu quả đề án
“Hỗ trợ thanh niên Bắc Ninh khởi nghiệp giai đoạn 2018- 2025”
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia
quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện Chương trình.
Điều 2. Ban hành
kèm theo Quyết định này Phụ lục Danh mục các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
thực hiện Chương trình.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện Chương trình,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để
được hướng dẫn, giải quyết.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- MTTQVN và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PT&TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Hương Giang
|
PHỤ
LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết
định số 33/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Tổ chức triển khai thực hiện Dự án
“Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng
giai đoạn 2021 - 2030” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương
binh và Xã hội; Tỉnh đoàn và cơ quan có liên quan.
|
Từ năm 2021 -2030
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” sau khi Bộ Quốc phòng ban
hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn và cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 01/2022)
|
2
|
Công
an tỉnh
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam” sau khi Bộ Công an ban hành
Đề án.
|
Sở
Nội vụ; Tỉnh đoàn và cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của
cấp có thẩm quyền (dự kiến từ năm 2022 - 2030)
|
3
|
Sở
Nội vụ
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công
chức trẻ cấp xã đến năm 2030” sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
UBND
các huyện, thành phố và cơ quan có liên quan.
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 6/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các
vùng nông thôn, miền núi, biên giới sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng
UBND tỉnh; Ban Tổ chức tỉnh ủy; Tỉnh đoàn; UBND các huyện, thành phố và cơ quan
có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 10/2022)
|
4
|
Sở
Tư pháp
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên,
đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của
thanh niên
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan.
|
Hăng năm
|
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật
với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan.
|
Hăng năm
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục
pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong
thời kỳ mới” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn và
cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 01/2023)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương,
thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Tỉnh đoàn, Công an tỉnh và cơ quan
có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 3/2023)
|
5
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học
sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030” sau khi Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Tiếng
nói Việt Nam; Đài Phát thanh & Truyền hình tỉnh; Tỉnh
đoàn và cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 9/2022)
|
6
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo
dục nghề nghiệp” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 1/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 -2025”
sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh đoàn và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 1/2022)
|
7
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Thực hiện Văn bản hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền về thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014
của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công
nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu
hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên
gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam
|
Sở:
Nội vụ và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 1/2022)
|
8
|
Sở
Y tế
|
Thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu
tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong
hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên.
|
Các
sở: Nội vụ, Công thương, Tư pháp; Công an
tỉnh và các cơ quan có liên
quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 9/2022)
|
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng sau khi Bộ Y tế
ban hành Tài liệu hướng dẫn
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn và
các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 11/2022)
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong
khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự
phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản sau khi
Bộ Y tế ban hành Chương trình.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và
Truyền thông; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh các cơ quan có liên
quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 3/2022)
|
9
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên sau
khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn thực hiện
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và
Truyền thông; Tỉnh đoàn và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2024 - 2030)
|
Tổ chức các hoạt động thể dục, thể
thao cho thanh, thiếu niên trong tỉnh
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và
Truyền thông; Tỉnh đoàn và các cơ quan có liên quan
|
Từ tháng 2022 - 2030
|
10
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tổ chức triển khai Đề án “Đào tạo,
tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” sau khi Bộ Ngoại
giao ban hành Đề án
|
Các
Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Tỉnh đoàn và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 6/2022)
|
11
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tổ chức triển khai Đề án “Hỗ trợ thanh
niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một
sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai thực hiện
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Tỉnh đoàn và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
12
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 - 2030
|
Các
Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Tỉnh đoàn
|
Hằng
năm
|
13
|
Tỉnh đoàn
|
Tổ chức triển khai Đề án “Giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian
mạng” sau khi TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Phát hiện,
bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” sau khi Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
Tổ chức triển khai Nghị quyết số 04
của BCH Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về việc “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống, truyền thống văn hoá cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2020- 2030”
|
Các
Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2025)
Giai đoạn 2020- 2030
|
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao
năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022 - 2025” sau khi Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2025)
|
Tiếp tục tổ chức triển khai đề án hỗ
trợ thanh niên Bắc Ninh khởi nghiệp, giai đoạn 2018 - 2025
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan
có liên quan
|
Giai đoạn 2018 -2025
|
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao
năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn
2022 - 2030” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Các
Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường
năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp” sau khi
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án.
|
Sở
Nội vụ; các cơ quan liên quan
|
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm
quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030)
|
|
Ưu tiên tạo việc làm tại chỗ cho thanh
niên địa phương và xây dựng, phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng là thanh niên
công nhân trong các cụm, khu công nghiệp
|
|
|