ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3257/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 06 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIỂU DỰ
ÁN 2 THUỘC DỰ ÁN 9: GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG
TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021
- 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết
định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025;
Căn cứ Quyết
định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết
định quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương
và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ
Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc về Hướng
dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ
Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính về Quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết
định số 2434/QĐUBND ngày 04 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị
của Ban Dân tộc tỉnh tại Văn bản số 792/TTr-BDT ngày 28 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 9: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Điều 2. Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão,
Hoài Ân và Tây Sơn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 02/02/2021 của UBND tỉnh Bình Định về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II)”.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và các cơ
quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tỉnh đoàn Bình Định;
- Hội LHPN tỉnh;
- Đài PT-TH BĐ, Báo BĐ;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 2 THUỘC DỰ ÁN 9: GIẢM
THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM
2021 ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3257/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
- Chuyển đổi
nhận thức, hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, nhất là nhóm các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn;
- Trên 90% cán
bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn nâng
cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi vào năm 2025;
- Giảm bình
quân 2% - 3%/năm số cặp tảo hôn và duy trì không phát sinh kết hôn cận huyết thống
đối với các địa bàn, dân tộc thiểu số có tỷ lệ tảo hôn cao;
- Đến năm
2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và không có hôn nhân cận huyết
thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Trên địa bàn
các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các huyện: An
Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Tây Sơn và các Trường phổ thông dân tộc nội
trú, bán trú trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Nhóm vị
thành niên, thanh niên là người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn;
- Các bậc cha
mẹ và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú;
- Nhóm phụ nữ
và nam giới người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống;
- Lãnh đạo cấp
ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi;
- Người có uy
tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.
3. Thời
gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.
III. NỘI DUNG
1. Công tác truyền thông
- Biên soạn,
cung cấp tài liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn
pháp luật liên quan về hôn nhân, gia đình, phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống;
- Xây dựng tài
liệu hỏi - đáp về hôn nhân, về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tờ rơi, tờ
gấp, pano, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu tuyên truyền pháp luật về hôn
nhân, dân số và gia đình; biên soạn sổ tay, tài liệu cung cấp thông tin, kiến
thức về hôn nhân và gia đình; sức khỏe sinh sản;
- Tổ chức các
hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn
chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi;
- Tổ chức các
hội thi tìm hiểu về pháp luật, về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống.
2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức công tác dân tộc,
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
- Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn
pháp luật liên quan về hôn nhân, dân số và gia đình cho đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại địa
phương;
- Hỗ trợ, cung
cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông liên quan về hôn nhân, dân số và gia đình
cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện tuyên truyền và ngăn ngừa tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi;
- Tổ chức các
hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu, thăm quan, học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng
cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động,
tư vấn pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại trung ương, địa phương.
3. Công tác tư vấn, can thiệp lồng ghép
Tăng cường các
hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình,
dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
4. Triển khai Mô hình đối với địa bàn vùng dân tộc thiểu số, các Trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú trên địa bàn tỉnh
4.1. Địa
bàn, số lượng, quy mô thực hiện
Thực hiện triển
khai nhân rộng Mô hình chuyên đề phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận
thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi tại các xã có đông dân tộc thiểu số sinh sống thuộc các huyện: Vân Canh, An
Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Tây Sơn và các Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán
trú trên địa bàn tỉnh.
4.2. Hoạt động
của Mô hình
- Tổ chức tập
huấn thực hiện Mô hình cho cán bộ và các đối tượng tham gia thực hiện Mô hình;
- Tổ chức các
hoạt động truyền thông tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, chuyển đổi
hành vi trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở;
- Thành lập
các điểm truyền thông, vận động; câu lạc bộ, các nhóm nòng cốt như: Người có uy
tín trong cộng đồng; nhóm phụ nữ; thanh niên, học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số tại thôn, trường học để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động,
tư vấn, can thiệp nhằm thay đổi hành vi, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin
và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống;
- Thành lập tổ
tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe giới tính cho các đối tượng thanh thiếu
niên người dân tộc thiểu số;
- Biên soạn,
in ấn, cung cấp, sản phẩm truyền thông phù hợp phục vụ với các hoạt động tuyên
truyền của mô hình.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết
- Hàng năm tổ
chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các hoạt động của Tiểu Dự án tại địa
bàn các xã, huyện; các Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực
hiện từ nguồn ngân sách được bố trí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
1. Ban Dân
tộc tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh và UBND các huyện liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng nội dung đã được phê duyệt; trong quá
trình triển khai thực hiện cho phép Ban Dân tộc tỉnh chủ động điều chỉnh hoặc bổ
sung các hoạt động không thực hiện được sang các hình thức phù hợp khác được
quy định trong Kế hoạch;
- Hàng năm, chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan lập và tổng hợp
dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính trình cấp
có thẩm quyền xem xét hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để
thực hiện;
- Theo dõi, tổng
hợp tình hình, kết quả thực hiện; đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch;
định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, quyết định cân đối, bố trí dự toán kinh phí cho Ban Dân tộc và các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm theo phân cấp
ngân sách hiện hành và đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm
theo quy định.
3. Sở Y tế
Sở Y tế giao Chi
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Y tế các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp thực hiện lồng ghép các hoạt động tư vấn, khám sức
khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe sinh sản; dân số, kế hoạch hóa gia đình
vào các chương trình, đề án của ngành nhằm nâng cao chất lượng dân số.
4. Sở Văn
hóa và Thể thao
Phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh đưa các quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống trong đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao và gia đình vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước; bổ
sung quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong xây dựng,
thực hiện hương ước, quy ước ở khu dân cư; đưa nội dung phòng, chống tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống là một trong các tiêu chí khi xét công nhận gia đình
văn hóa, thôn, làng văn hóa hàng năm.
5. Sở Tư
pháp
Phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh, các sở ngành và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật hôn nhân và gia đình và trợ giúp pháp lý đối với vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; tổ chức biên soạn, xây dựng, cung cấp tài liệu tuyên truyền
nhằm giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông
tin - Thể thao các huyện thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo
dục, chuyển đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc
thiểu số.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chỉ đạo, triển
khai đưa nội dung giáo dục giới tính; các quy định pháp luật về hôn nhân và gia
đình; tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào tuyên truyền,
giáo dục trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; tăng cường công
tác hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt Đoàn, Đội, Câu lạc bộ, tổ,
nhóm,...trong trường học để tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức
và ý thức pháp luật về hôn nhân và gia đình đối với học sinh, đặc biệt là học
sinh người dân tộc thiểu số.
8. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định
Xây dựng các
phóng sự, bài viết nói về tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
phát sóng, đăng tải nhằm thay đổi nhận thức, hành vi người dân, nhất là người
dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số về thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình.
9. Đề nghị
Tỉnh Đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
Căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao có kế hoạch tổ chức lồng ghép các nội dung về giảm thiểu
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số vào các hoạt
động của đơn vị, của ngành.
10. UBND
các huyện: Vĩnh Thạnh, An Lão, Vân Canh, Hoài Ân và Tây Sơn
- Chỉ đạo đưa
mục tiêu, nhiệm vụ về hôn nhân và gia đình, về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số vào chương trình, kế hoạch
hoạt động của chính quyền và các đoàn thể ở địa phương hàng năm;
- UBND các huyện
xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của
địa phương để thực hiện có hiệu quả;
- Định kỳ hàng
năm sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả thực hiện các
nhiệm vụ của tiểu Dự án trên địa bàn về Ban Dân tộc trước ngày 15/11 hàng năm để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 9: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Bình Định; yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện; trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương phản
ánh về UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh) để kịp thời điều chỉnh./.