UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2014/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 30
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ;
Căn cứ Pháp
lệnh số
07/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh số
16/2011/UBTVQH12;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày
22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP , ngày 03
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với
một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP , ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày
05/10/2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với
một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số
35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an Quy định về cấp Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Thông tư số 11/2014/TT-BCA
ngày 12/3/2014 của
Bộ Công an quy định chi tiết thi
hành một số điều của
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 và Nghị định số
46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009
của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BCT , ngày
21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ
Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
11/8/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn
cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2008/BCT) về an toàn trong bảo
quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1432/TTr-SCT
ngày 18 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành Quy
chế quản lý vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành "Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên
Bái”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công
Thương; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Thường
trực Tỉnh ủy;
- Thường
trực HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC, TH.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28 /2014/QĐ-UBND ngày 30 /10/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
1. Quy chế này quy định về
việc sử dụng, bảo quản, kinh doanh, cung ứng, vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp, trách nhiệm bảo đảm an toàn trong hoạt động VLNCN; quyền và nghĩa vụ
của tổ chức tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và cơ chế phối hợp trong
thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan đối với hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Các nội dung khác không nêu trong Quy chế này
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. VLNCN là tên viết tắt của cụm từ “vật liệu
nổ công nghiệp”.
2. QCVN 02:2008/BCT là tên viết tắt của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
3. Vật liệu nổ công nghiệp: là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục
đích dân dụng.
4. Hoạt động VLNCN: là việc thực hiện một trong
số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu,
bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
5. Vận chuyển VLNCN: là quá trình vận chuyển
VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác (nếu vận chuyển VLNCN trong đường nội
bộ mỏ hoặc công trường thì gọi là đưa VLNCN đến nơi sử dụng; trường hợp vận
chuyển VLNCN tới địa điểm sử dụng thuộc phạm vi đường nội bộ mỏ hoặc công
trường nhưng phải đi qua đường giao thông công cộng thì không được gọi là đưa
VLNCN đến nơi sử dụng mà phải gọi là vận chuyển VLNCN đến nơi sử dụng), bao
gồm:
a) Từ nhà máy (đối với VLNCN sản xuất trong
nước), cửa khẩu (đối với VLNCN nhập khẩu) đến kho dự trữ vùng, kho tiêu thụ,
nơi sử dụng;
b) Từ kho dự trữ vùng đến kho tiêu thụ, nơi sử
dụng;
c) Từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng.
6. Kinh doanh VLNCN: là việc thực hiện một, một
số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái
xuất, vận chuyển quá cảnh VLNCN.
7. Sử dụng VLNCN: là quá trình làm nổ VLNCN
theo quy trình công nghệ đã được xác định.
8. Bảo quản VLNCN: là hoạt động cất giữ VLNCN
trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
9. Tiêu huỷ VLNCN: là quá trình phá bỏ hoặc làm
mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác
định.
10. Chỉ huy nổ mìn: là người đủ điều kiện về
trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn
bộ hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ mìn.
11. Dịch vụ nổ mìn: là việc sử dụng VLNCN để
thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ
chức, cá nhân có nhu cầu.
12. Khoảng cách an toàn: là khoảng cách cần
thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho,
phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người,
nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật
liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá
mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện,
kho chứa VLNCN.
Điều 3. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN
1. Nghiên cứu, thử nghiệm,
sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN không có giấy phép,
giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định.
2. Lưu thông, sử dụng VLNCN không an toàn và
không thuộc Danh mục VLNCN Việt Nam theo quy định của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP .
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp,
biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép VLNCN.
4. Sử dụng VLNCN để săn bắt, khai thác trái
phép động, thực vật, xâm hại sức khoẻ con người, huỷ hoại môi trường sinh thái,
gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi thành niên, người
không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích tham gia các hoạt động VLNCN.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở bất
hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của
tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai
lệch về VLNCN. Không báo cáo kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo
cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố VLNCN.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
KINH
DOANH, CUNG ỨNG, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VLNCN, DỊCH VỤ NỔ MÌN
1. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề
nghị của Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Địa điểm kho chứa, bến cảng, nơi tiếp
nhận bốc dỡ VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng
cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3. Hệ thống phân phối và đảm bảo chất
lượng cho khách hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ, quy mô
kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ mìn của thị trường.
4. Kho chứa, thiết bị bốc dỡ, phương
tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây
dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh, thoả mãn các yêu cầu
quy định tại Mục 6 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
5. Lãnh đạo quản lý, công nhân, người
phục vụ liên quan đến kinh doanh VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh,
trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm,
được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong
các hoạt động liên quan đến kinh doanh VLNCN.
Doanh
nghiệp kinh doanh, cung ứng VLNCN có trách nhiệm:
1. Đăng ký Giấy
phép kinh doanh VLNCN, kho tàng và danh sách những người làm việc liên quan đến
VLNCN của đơn vị với Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương.
2. Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy, trật tự an toàn xã
hội.
3. Lập kế hoạch
về sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cần dự trữ và sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo nhu
cầu đã cam kết với với các doanh nghiệp sản xuất VLNCN, tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN; thực hiện dự trữ quốc gia theo quy định.
4. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh VLNCN,
tiền chất thuốc nổ theo đúng quy định tại
Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, tiền chất thuốc nổ. Kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ thông qua hợp đồng được lập
thành văn bản.
5. Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN
chỉ được phép bán VLNCN cho các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ sản
xuất trên địa bàn tỉnh do cơ quan có thẩm quyền cấp và đang còn hiệu lực. Quá
trình mua, bán VLNCN phải được thực hiện theo các quy định của Luật Thương mại
và các quy định hiện hành khác có liên quan.
6. Đơn vị được phép cung ứng VLNCN cho
các đơn vị được phép bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN trên địa bàn phải có
trách nhiệm kiểm tra, mua lại VLNCN thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng
VLNCN hợp pháp có nhu cầu cần kiểm tra, bán trả lại theo giá trị thỏa thuận
giữa các bên.
7. Thực hiện
công bố phù hợp quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, VLNCN nhập khẩu và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao gói, ghi nhãn
theo quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
8. Địa điểm xếp
dỡ cố định VLNCN của doanh nghiệp (kể cả các đơn vị trực thuộc) kinh doanh cung
ứng VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn,
phòng chống cháy nổ, các điều kiện về an ninh trật tự; phải được sự cho phép
của Sở Công Thương và Công an tỉnh.
9. Khi vận
chuyển VLNCN phải đảm bảo các yêu cầu về phương tiện vận chuyển, con người, có
Giấy phép vận chuyển VLNCN (biểu trưng M) của Công an tỉnh và hồ sơ xuất kho.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về số lượng, khối lượng và chủng
loại VLNCN đơn vị đã cung ứng (theo mẫu tại Phụ lục
số 01 kèm theo Quy chế này) 02 lần trong
năm, chậm nhất vào ngày 25/6 và ngày 25/12 hàng năm về Sở Công Thương và Công
an tỉnh để theo dõi và quản lý.
Mọi trường hợp vận chuyển VLNCN (trừ
trường hợp vận chuyển VLNCN trong đường nội bộ mỏ hoặc công trường không đi qua
đường giao thông công cộng) đều phải có giấy phép vận chuyển VLNCN do cơ quan
Công an có thẩm quyền cấp. Quá trình vận chuyển VLNCN phải thực hiện theo các quy định tại Mục 2 QCVN
02: 2008/BCT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN của Bộ Công Thương) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Bảo
quản VLNCN
Ngoài những quy định về bảo quản VLNCN
tại Điều 23 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP , tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn
tỉnh còn phải:
1. Đảm bảo các điều kiện về an ninh trật
tự, giữ gìn chất lượng VLNCN. Cấm bảo quản VLNCN không có bao bì hoặc trong bao
bì bị hỏng. Cấm dùng các chất có phản ứng sinh nhiệt với nước, không khí để
chống ẩm cho VLNCN.
2. Gian để chứa VLNCN phải có tường và
trần làm bằng vật liệu chống cháy, không được bố trí các gian có người làm việc
thường xuyên tiếp giáp (trên, dưới và hai bên) với gian có chứa VLNCN. Cửa kho
có chứa VLNCN phải có khả năng chống cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất là 45
phút.
3. Việc thống kê, xuất, nhập VLNCN phải
thực hiện theo đúng quy định tại Phụ lục E, QCVN 02:2008/BCT.
4. Việc bảo quản VLNCN trong cùng một
kho chứa phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Trong một nhà kho hoặc trong một
buồng chứa, được phép bảo quản chung các nhóm VLNCN tương thích. Bảng các nhóm
VLNCN tương thích quy định tại Phụ lục A, QCVN 02:2008/BCT;
b) Cấm bảo quản chung kíp và thuốc nổ
trong một buồng hoặc hòm, thùng chứa. VLNCN thuộc các nhóm không tương thích
phải bảo quản trong các phòng khác nhau của nhà kho được ngăn cách bằng bức
tường dày không nhỏ hơn 25 cm và có giới hạn chịu lửa ít nhất là 60 phút hoặc
ngăn cách bằng vách có vật liệu tương đương;
c) Nếu bảo quản VLNCN không tương thích
trong các buồng, phòng sát nhau của một nhà kho, khối lượng VLNCN trong mỗi
buồng hoặc phòng chứa không lớn hơn giới hạn sau:
- Không được quá 10.000 chiếc kíp nổ
hoặc 1.000 viên đạn khoan;
- Các hòm kíp, đạn khoan phải đặt trên
giá và đặt gần tường phía ngoài (tường đối diện với tường ngăn cách buồng chứa
thuốc nổ);
- Khối lượng chung của tất cả các loại
thuốc nổ không được quá 3 tấn.
5. Khi tổ chức sử dụng VLNCN không còn
nhu cầu sử dụng hoặc trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện VLNCN đã mất phẩm
chất (khả năng công nổ kém hoặc để lại mìn câm…) thì tổ chức, cá nhân sử
dụng VLNCN phải báo ngay cho nhà cung ứng để chuyển trả lại số VLNCN còn lại ở
kho. Việc chuyển trả lại này phải làm đúng các thủ tục hiện hành và thông báo
bằng văn bản đến Sở Công Thương và Công an tỉnh được biết nơi đơn vị đặt kho VLNCN.
Trường hợp không chuyển trả lại được do
VLNCN quá hạn không còn khả năng tái chế hoặc việc chuyển trả lại không đảm bảo
các điều kiện an toàn, tổ chức sử dụng VLNCN được phép tiêu hủy theo quy định
tại Điều 16, QCVN 02:2008/BCT.
6. Trường hợp đơn vị kinh doanh, cung
ứng, sử dụng VLNCN không có kho chứa, không có phương tiện vận chuyển phải có
hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển
VLNCN. Trong hợp đồng thuê kho phải thể hiện rõ chủng loại và số lượng VLNCN
cần gửi vào kho, việc thuê kho phải được sự đồng ý của Sở Công Thương và Công
an tỉnh.
Điều 8. Bảo
quản VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành
nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người
bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua lớp huấn
luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
2. Cho phép để VLNCN với khối lượng dùng
cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô
ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để cùng kíp nổ hoặc
bao mìn mồi.
3. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời
gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn
khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp
nổ mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
Điều 9. Kho
chứa VLNCN
1. Kho chứa VLNCN phải được bảo
đảm an toàn tuyệt đối. Kho VLNCN có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số
công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Theo
nhiệm vụ, các kho VLNCN được chia ra hai loại:
- Kho dự trữ: Kho
dự trữ gồm kho dự trữ quốc gia và kho dự trữ lưu thông. Kho dự trữ quốc gia có
nhiệm vụ dự trữ VLNCN theo quy định pháp luật hiện hành về dự trữ quốc gia. Kho
dự trữ lưu thông có nhiệm vụ cung cấp VLNCN cho các kho tiêu thụ, trong các kho
này chỉ được mở hòm VLNCN ở nơi quy định bên ngoài ụ bảo vệ nhà kho hoặc cách
kho ít nhất 50m. Kho dự trữ nhất thiết phải là kho cố định.
- Kho tiêu thụ: có
nhiệm vụ cấp phát VLNCN cho nơi sử dụng. Kho tiêu thụ có thể là kho cố định
hoặc lưu động.
2. Cho phép xây
dựng kho tiêu thụ tiếp giáp với khu vực kho dự trữ, nhưng phải có lối vào riêng
và phải đảm bảo các qui định đối với từng loại kho. Tổng lượng VLNCN của hai
kho không được vượt quá sức chứa cho phép qui định tại khoản 13 và khoản 14
Điều 6 QCVN
02:2008/BCT.
3. Kho chứa VLNCN trước khi đưa
vào sử dụng phải được nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng công trình, bảo vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy, nổ và
đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự.
Điều 10. Dịch
vụ nổ mìn
1. Chỉ những đơn vị được cấp Giấy phép
dịch vụ nổ mìn mới được thực hiện dịch vụ nổ mìn thông qua hợp đồng với các tổ
chức có nhu cầu nổ mìn hợp pháp.
2. Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải
thực hiện đăng ký đối với từng hợp đồng thực hiện dịch vụ nổ mìn với Sở Công
Thương, hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 1, Điều 20 Quy chế này.
Chương III
1. Là tổ chức được thành lập theo quy
định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành nghề,
lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt động khoáng sản, dầu khí hoặc
công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng VLNCN. Địa
điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an mình trật tự, đảm bảo
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thoả mãn các yêu cầu theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và
các quy định tại Mục 6 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ
mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an
ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm
nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự
cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Đơn vị có đủ điều kiện để sử dụng VLNCN, muốn được phép sử dụng VLNCN
trên địa bàn tỉnh Yên Bái phải gửi hồ sơ đến Sở Công Thương để thẩm định, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ lập thành 02 bộ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ pháp
lý:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo đơn vị ký. Tổ chức đề nghị cấp giấy
phép sử dụng VLNCN nộp đơn dạng bản in theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 02
kèm theo Quy chế này;
b) Bản sao
Quyết định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép
thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP
ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một
số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
d) Bản sao Giấy
phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản;
quyết định trúng thầu đối với trường hợp thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận
thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công
trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Thiết kế thi
công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN
đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối
với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ
đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật hiện
hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
e) Phương án nổ
mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục số 03 Quy chế này, phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký
duyệt;
Trường hợp nổ
mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công
trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm
trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, phương án nổ mìn phải được Sở Công Thương
thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt trong trường hợp được ủy
quyền cấp phép;
g) Phương án giám
sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế
hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương
tiện vận chuyển VLNCN;
h) Văn bản cam kết về việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ sở với cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 1, Nghị định số 46/2012/NĐ-CP và
khoản 1, Điều 10 Thông tư số 11/2014/TT-BCA ngày 12/3/2014 của Bộ Công an hướng
dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP và Nghị định số
46/2012/NĐ-CP kèm theo hồ sơ kho thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:
2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN không có kho chứa
VLNCN, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải có bản sao hợp đồng
nguyên tắc thuê kho với các tổ chức có kho VLNCN hoặc bản sao hợp đồng nguyên
tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN trên địa bàn để cung ứng VLNCN đến
công trình;
i) Quyết định
bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp; danh sách những người
làm việc liên quan đến việc sử dụng VLNCN của đơn vị; Giấy phép lao động của
người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).
2. Đối với các
tổ chức đề nghị cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN hồ sơ gồm đơn
đề nghị và các tài liệu sau:
a) Báo cáo hoạt
động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và
các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có sự thay đổi đối với các tổ
chức đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN;
b) Bản sao Giấy
xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cấp mới theo đăng ký doanh nghiệp
trong trường hợp thay đổi về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp.
c) Các tài liệu
tương ứng với điều kiện thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tổ
chức đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN trong trường hợp thay đổi
về địa điểm, quy mô hoặc điều kiện sử dụng.
1. Đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng không
tự thực hiện, nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm b, d, đ Khoản 1 Điều
12 Quy chế này, được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn
vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ
trách nhiệm của đơn vị hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về
sử dụng VLNCN.
2.
Các đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép trực tiếp thực hiện
bất cứ hoạt động nào liên quan đến việc sử dụng VLNCN.
Sở Công Thương là cơ quan hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định cấp Giấy phép sử dụng VLNCN đối với các hồ sơ đủ điều kiện tại Điều
12 Quy chế này; tiếp nhận và xử lý các hồ sơ được ủy quyền tại Khoản 2, Điều 21
Quy chế này.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 12 Quy chế này, Sở Công Thương
có trách nhiệm:
1. Tiến hành việc kiểm tra, thẩm định và
trình UBND tỉnh cấp Giấy phép.
2. Nếu không đủ điều kiện, Sở Công
Thương trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp Giấy phép, nêu rõ lý do.
1. Người chỉ huy nổ mìn do
Thủ trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 6, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ
Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP , các
yêu cầu về an ninh, trật tự; được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và
chữa cháy.
2. Người chỉ huy nổ mìn là người chịu
trách nhiệm tổ chức thi công nổ mìn cho từng công trình cụ thể, phải có mặt
trực tiếp tại hiện trường thi công để chỉ huy thực hiện việc nổ mìn theo thiết
kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ
các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kỹ thuật, an toàn trong quá trình thực hiện công tác nổ mìn.
3. Thợ mìn hoặc người lao
động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển
phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn phải
là người có đủ năng lực pháp lý, được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù
hợp; được Sở Công Thương kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và cấp giấy
chứng nhận (nội dung huấn luyện quy định tại Phụ lục C của QCVN 02:
2008/BCT).
1. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn là
tài liệu kỹ thuật được sử dụng trong quá trình khoan nổ mìn, được lập theo mẫu
quy định. Thiết kế nổ mìn phải phù hợp với Thiết kế kỹ thuật - thi công, do đơn
vị lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng lập, được lãnh đạo của đơn vị phê
duyệt, trừ trường hợp quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 12 Quy chế này.
2. Hộ chiếu nổ
mìn được lập cho từng vụ nổ tùy theo hình thức của việc nổ mìn, mẫu hướng dẫn
lập hộ chiếu nổ mìn thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương (Phụ
lục số 05,
Phụ lục số 06 kèm theo Quy chế này).
1. Thời hạn của Giấy phép quy định như
sau:
a) Không quá 05 (năm) năm đối với Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác khoáng sản.
b) Theo thời hạn công trình nhưng không
quá 02 (hai) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi
công công trình, nghiên cứu thử nghiệm, hoạt động dầu khí.
2. Khi Giấy phép sử dụng VLNCN hết hiệu
lực, các đơn vị kinh doanh, cung ứng không được tiếp tục cấp và hợp đồng cấp
VLNCN với đơn vị sử dụng. Các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN phải ngừng ngay
việc sử dụng VLNCN; kiểm kê, báo cáo số lượng VLNCN đã nhập, đã sử dụng, còn
tồn kho (nếu có) và phương án giải quyết số lượng tồn kho cho Sở Công Thương,
Công an tỉnh và chính quyền địa phương được biết. Tùy từng trường hợp, Sở Công
Thương phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương xử lý số lượng VLNCN
còn tồn lại theo quy định của pháp luật.
Chỉ
được nổ mìn theo thời gian quy định tại Giấy đăng ký sử dụng VLNCN của Sở Công
Thương cấp cho từng đơn vị, trường hợp đặc biệt phải được sự cho phép của cơ
quan có thẩm quyền.
Đơn vị xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN
phải nộp một khoản phí thẩm định hồ sơ tại Sở Công Thương, mức phí thẩm định
thực hiện theo quy định hiện hành.
Khi sử dụng VLNCN tại địa phương, các đơn
vị có trách nhiệm:
1. Đăng ký sử dụng VLNCN trước khi tiến
hành nổ mìn với Sở Công Thương theo quy định tại Điều 14, Thông tư số
23/2009/TT-BCT , hồ sơ bao gồm: Giấy phép sử dụng VLNCN, danh sách những người
làm việc có liên quan đến VLNCN như chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho, bảo
vệ...; thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn; thời gian, thời điểm tiến hành.
2. Trong vòng 24 giờ, báo cáo chính
quyền địa phương và cơ quan công an địa phương
nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi xảy ra xâm nhập trái phép
khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do
hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
3. Trong vòng 24 giờ, báo cáo Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp về việc chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự
cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48
giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn,
sự cố.
4. Báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng
VLNCN cho Sở Công Thương nơi tiến hành nổ mìn trước ngày 25/6 đối với báo cáo 6
tháng và trước ngày 25/12 đối với báo cáo năm (theo mẫu tại Phụ
lục số 04
kèm theo Quy chế này).
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM, THẨM QUYỀN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VLNCN
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh và có trách
nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan của tỉnh thực hiện:
a) Xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch
vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế
- kỹ thuật trong sử dụng VLNCN.
b) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành
vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đối với hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn
cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định. Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ và nội dung tham mưu cấp phép
sử dụng VLNCN.
3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN
đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo Mẫu 1g, Phụ lục 1, Thông tư số
26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
4. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc xác
định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan tổ chức nghiệm thu kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng; quản lý hồ sơ
và các điều kiện khác liên quan đối với các kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan (Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh) tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian,
địa điểm nổ mìn, các điều kiện an toàn, an ninh trật tự đối với từng địa điểm sử dụng VLNCN trước khi trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép sử
dụng VLNCN và đăng ký sử dụng VLNCN (đối với đơn vị làm dịch vụ nổ mìn).
7. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kỹ
thuật an toàn cho các đối tượng của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Lập báo cáo
định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm theo Phụ lục 3, Thông tư số
23/2009/TT-BCT
và gửi về Bộ Công Thương (Cục kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp), Uỷ
ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày
31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
1. Quản lý về an ninh trật tự đối với
hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP:
a) Thực hiện việc cấp mới, cấp lại, đổi,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo thẩm quyền quy
định tại Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an Quy định cụ
thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện;
b) Thực hiện việc cấp Giấy phép vận
chuyển VLNCN khi có giấy đăng ký sử dụng VLNCN của Sở Công Thương và theo quy
định tại Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an quy định về
cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN và hàng nguy hiểm.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
trong việc xác định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc nghiệm thu kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng.
4. Quản lý việc phòng chống cháy nổ đối
với các đơn vị vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo Luật Phòng cháy, chữa
cháy:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy và chữa cháy cho các đơn vị sử dụng VLNCN theo quy định của pháp
luật.
b) Tổ
chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và cấp giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo
quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy
và Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày
31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP cho đối
tượng liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN của các đơn vị.
5.
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và
chính quyền địa phương kiểm tra về an ninh trật tự, an toàn phòng
cháy và chữa cháy, an toàn trong bảo quản, vận chuyển VLNCN của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động sử dụng VLNCN.
6.
Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ
tầng cùng cấp tổ chức kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất
việc bảo quản, sử dụng VLNCN tại hiện trường, nơi thi công... để phát hiện kịp
thời những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng VLNCN nhằm đảm bảo
an ninh trật tự trên điạ bàn quản lý.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức huấn
luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho người sử dụng lao động đối với các đơn vị có sử dụng VLNCN trên địa bàn
tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động;
tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra tại các cơ sở
sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian,
địa điểm nổ mìn, các điều kiện an toàn, an ninh trật tự tại các địa điểm sử dụng VLNCN trước khi trình UBND
tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN và đăng ký sử dụng VLNCN (đối với đơn vị làm
dịch vụ nổ mìn).
1.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc quản lý hoạt động của các
đơn vị kinh doanh, sử dụng VLNCN;
2.
Báo cáo kịp thời các biến động liên quan đến VLNCN trên địa bàn mình cho Sở
Công Thương và các sở, ngành liên quan;
3. Thực hiện quản
lý, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành
chính về hoạt động VLNCN tại địa phương
theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân nếu có các hành vi vi
phạm các nội dung của Quy chế này thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 163/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hóa chất, phân bón và VLNCN và các quy định pháp luật khác có liên quan
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức thanh, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất hoạt động của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; Hoạt động
thanh tra, kiểm tra về VLNCN phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật về
thanh tra, kiểm tra.
Giao cho Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan tổ
chức thực hiện Quy chế này và những quy định khác của pháp luật liên quan đến
hoạt động VLNCN.
Quy
chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
PHỤ
LỤC SỐ 01
MẪU
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ VLNCN
STT
|
Đơn vị
|
Số lượng VLNCN cung
ứng hoặc sử dụng trong kỳ báo cáo (tấn)
|
Số lượng tổ chức
(theo mục đính sử dụng)
|
Số lượng VLNCN cung
ứng hoặc sử dụng
|
Kho chứa
|
Khai thác khoáng sản
|
Xây dựng công trình
cơ sở hạ tầng
|
Thuốc nổ (kg)
|
Kíp các loại (cái)
|
Dây cháy chậm, dây nổ
các loại (m)
|
Số kho <5 tấn (cái)
|
Số kho > 5 tấn
(cái)
|
Tổng lượng chứa (tấn)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Tổ chức thực hiện
dịch vụ cho thuê kho, vận chuyển thuê hoặc nổ mìn thuê
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
SỐ 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh Phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Kính
gửi: - UBND tỉnh Yên Bái;
- Sở Công Thương tỉnh Yên Bái.
Tên doanh
nghiệp:………………………………………………………………...
Quyết định hoặc giấy
phép thành lập số: …………………………………………
Do……………………………………cấp
ngày…………………………………..
Nơi đặt trụ sở
chính:………………………………………………………………
Đăng ký kinh doanh
số………..do…………cấp ngày …..tháng ….năm 20……..
Mục đích sử dụng
VLNCN:………………………………………………………
Phạm vi, địa điểm sử
dụng………………………………………………………..
Họ và tên người đại
diện:…………………………………………………………
Ngày tháng năm
sinh:…………………Nam (nữ)………………………………..
Chức danh (Giám
đốc/Chủ doanh nghiệp):………………………………………
Địa chỉ thường trú
(hoặc tạm trú):………………………………………………...
Đề
nghị:…………………………………xem xét và cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về
vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2009; Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều trong Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp
và Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi bổ sung một số điều tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
|
……..,
ngày…….tháng…….năm …..
Người làm đơn
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
SỐ 03
(Phụ
lục 5, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương)
HƯỚNG
DẪN NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
I. Căn cứ lập phương án
- Trích
dẫn các Quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiết kế xây dựng, khai
thác …. Làm căn cứ để lập phương án;
- Quy mô xây dựng
hoặc khai thác; tiến độ hoặc năng suất khai thác ngày, tháng, quý, năm;
- Sơ lược về phương
pháp xây dựng, khai thác; thiết bị, nhân công;
- Giải thích từ ngữ,
các cụm từ viết tắt (nếu có)
II. Đặc điểm khu vực nổ mìn
- Vị trí khu vực nổ
mìn, cao độ, giới hạn tọa độ kèm theo bản đồ địa hình;
- Mô tả về đặc điểm
dân cư, công trình, nhà không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN
trong phạm vi bán kính 1000m kể từ vị trí nổ mìn (kể cả các công trình ngầm);
- Đặc điểm đất đá khu
vực nổ mìn (các đặc tính cơ lý sn, sk, f)
hoặc điều kiện địa chất (nước, bùn ….);
- Hướng, trình tự
khai thác, thay đổi về điều kiện địa chất, địa hình theo chu kỳ khai thác và
ảnh hưởng có thể có đến công tác nổ mìn; ảnh hưởng đến các công trình nhà dân
xung quanh.
III. Tính toán, lựa chọn các thông số
khoan nổ mìn
- Lựa chọn đường kính
lỗ khoan, chiều cao tầng H (nếu đào hầm lò thì lựa chọn chiều dài một bước
đào);
- Lựa chọn chiều sâu
lỗ khoan;
- Lựa chọn chỉ tiêu
thuốc nổ tính toán;
- Lựa chọn phương
pháp nổ mìn;
- Lựa chọn VLNCN;
- Xác định các thông
số khoảng cách lỗ, góc nghiêng lỗ khoan;
- Xác định lượng
thuốc nạp cho một lỗ khoan tương ứng với chiều sâu lỗ khoan đảm bảo điều kiện
an toàn về bua;
- Lựa chọn cấu trúc
cột thuốc nổ trong lỗ khoan;
- Tính toán về an
toàn ( chấn động, sóng không khí và đá văng) xác định quy mô một lần nổ (kg);
- Lựa chọn khoảng
cách an toàn cho người, thiết bị;
- Dự kiến số lượng
VLNCN sử dụng hàng tháng.
IV. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi nổ
mìn
- Biện pháp an toàn
khi bốc dỡ, vận chuyển VLNCN;
- Biện pháp an toàn
khi nạp mìn;
- Biện pháp che chắn
bảo vệ chống đá văng (nếu có);
- Quy định các tín
hiệu cảnh báo an toàn và giờ giấc nổ mìn;
- Quy định về gác
mìn;
- Các biện pháp kiểm
tra sau nổ và xử lý mìn câm;
- Các quy định bổ
sung về biện pháp xử lý, ứng phó khi gặp sự cố về thời tiết, cản trở khác trong
các khâu khoan, nạp….;
- Các hướng dẫn khác
(nếu có)
V. Tổ chức thực hiện.
- Trình tự thực hiện,
thủ tục kiểm soát các bước;
- Quy định trách
nhiệm của từng cá nhân, từng nhóm trong các khâu khoan nạp, nổ và xử lý sau khi
nổ mìn;
- Các quy định về báo
cáo, ghi chép các sự kiện bất thường nhưng chưa đến mức xảy ra sự cố trong đợt
nổ mìn; các ghi chép về sự cố nếu có (các nội dung này ghi ở phần kết quả nổ
mìn trong hộ chiếu);
- Các quy định kỷ
luật nội bộ khi có vi phạm;
- Hiệu lực của phương
án và ngày sửa đổi, bổ sung;
- Tên người lập
phương án, người duyệt; cơ quan phê duyệt (nếu có)