ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 271/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 19
tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã
hội năm 2017,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 07/TTr-SKHĐT, ngày 17/01/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của
tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn
cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng các đề án, dự án cụ thể để thực
hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm phối hợp Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp
có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Văn phòng Chính phủ (1 + 2);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Quân khu 9;
-
TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, TP;
- Lãnh đạo VP, Các phòng thuộc VP;
- Báo AG, Phân xã AG, Đài PTTH AG, Webstie tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 271/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Phần
thứ nhất
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Trong năm qua tình hình
kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm, chưa bền vững, diễn biến phức tạp,
chứa đựng nhiều rủi ro. Trong nước, các đợt rét đậm, rét hại xảy ra đầu năm tại
các tỉnh miền núi phía Bắc, tình hình xâm nhập mặn diễn biến phức tạp ở đồng
bằng sông Cửu Long và hạn hán tại các tỉnh Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Ngay từ đầu năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh sớm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2016 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
đồng thời, bám sát và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành
theo Nghị quyết của Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; tập
trung triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Với tinh thần chủ động và sự nỗ lực của các cấp,
các ngành và nhân dân trong tỉnh, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh năm 2016 đạt được như sau: thực hiện đạt và vượt 19/22 chỉ
tiêu của Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (chiếm 86,36%
tổng chỉ tiêu), còn lại 03 chỉ tiêu không đạt Nghị quyết (gồm 01 chỉ tiêu kinh
tế, 02 chỉ tiêu xã hội), cụ thể:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
NQHĐND
2016
|
Ước
thực hiện
|
So
sánh
|
1
|
Tốc độ
tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010)
|
%
|
6,5
|
6,5
|
Đạt
|
|
- Khu vực
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
2,01
|
2,00
|
|
|
- Khu vực
Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
8,6
|
8,72
|
|
|
- Khu vực
Dịch vụ
|
%
|
9,5
|
9,17
|
|
|
- Thuế
sản phẩm trừ trợ giá chính sách
|
%
|
8,87
|
9,7
|
|
2
|
GDP
bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
33,985
|
33,986
|
Vượt
|
3
|
Giá trị
sản xuất nông nghiệp bình quân
|
Triệu
đồng/ha
|
160
|
160
|
Đạt
|
4
|
Kim ngạch
xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
1.050
|
750,13
|
Không đạt
|
5
|
Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ
đồng
|
23.878
|
23.883
|
Vượt
|
6
|
Thu
ngân sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)
|
Tỷ
đồng
|
4.475
|
4.905
|
Vượt
|
7
|
Quy mô
dân số
|
Nghìn
người
|
2.161
|
2.161
|
Đạt
|
8
|
Tạo việc
làm khoảng
|
Người
|
30.000
|
30.000
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ
lao động qua đào tạo
|
%
|
52
|
52
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề
|
%
|
38
|
38,8
|
Vượt
|
11
|
Giảm tỷ
lệ hộ nghèo
|
%
|
1,5
|
1,5
|
Đạt
|
12
|
Tỷ lệ
dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
70
|
70,5
|
Đạt
|
13
|
Số giường
bệnh trên 10.000 dân
|
Giường
|
20,04
|
18,6
|
Không đạt
|
14
|
Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể cân nặng
|
%
|
11,6
|
12,2
|
Không đạt
|
15
|
Tỷ suất
tử vong trẻ em dưới 1 tuổi tuổi trên 1/1.000 trẻ sống
|
%o
|
6
|
6
|
Đạt
|
16
|
Tỷ suất
tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tuổi trên 1/1.000 trẻ sống
|
%o
|
11,6
|
11,6
|
Đạt
|
17
|
Tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học
|
%
|
99
|
99,58
|
Vượt
|
18
|
Tỷ lệ học
sinh đi học trong độ tuổi bậc THCS
|
%
|
76,67
|
88,98
|
Vượt
|
19
|
Tỷ lệ học
sinh đi học trong độ tuổi bậc THPT
|
%
|
42,68
|
52,93
|
Vượt
|
20
|
Tỷ lệ
dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh
|
%
|
78
|
80
|
Vượt
|
21
|
Tỷ lệ
che phủ rừng và cây xanh phân tán
|
%
|
22,4
|
22,4
|
Đạt
|
22
|
Phấn đấu
xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
19
|
21
|
Vượt
|
I.
Về kinh tế
1. Nông -
Lâm - Thủy sản
1.1.
Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cả năm đạt 727,7
nghìn ha, tăng 2,89% so cùng kỳ (tăng gần 20,5 ngàn ha), trong đó diện tích lúa
gần 669.022 ha (+24.764 ha), và diện tích màu các loại khoảng 60,4 ngàn ha,
bằng 95,83% (-2.626 ha); trong đó tổng diện tích rau, dưa các loại là 34,5
nghìn ha, bằng 93,61% so năm 2015. Năng suất lúa bình quân cả năm ước đạt 61,58
tạ/ha, bằng 97,38% so cùng kỳ (chủ yếu vụ Đông Xuân giảm 3,74 tạ/ha; vụ Hè Thu
ước giảm 0,67 tạ/ha; vụ Thu Đông ước năng suất tăng 0,37 tạ/ha; riêng vụ Mùa
năng suất tăng 3,98 tạ/ha nhưng có diện tích gieo trồng không đáng kể); rau dưa
các loại 220,81 tạ/ha, bằng 97,73% so cùng kỳ. Năm qua, sản xuất nông nghiệp
tiếp tục đạt kết quả khả quan, mặc dù năng suất sản xuất lúa giảm một ít
nhưng do diện tích tăng cao nên sản lượng thu hoạch cả năm ước đạt 4,095
triệu tấn (tăng 22 nghìn tấn so cùng kỳ năm trước). Cơ cấu cây trồng đã được
chuyển đổi mạnh theo hướng nâng cao chất lượng; các loại giống lúa năng suất
chất lượng cao được sử dụng ngày càng nhiều, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng
ngày càng sâu rộng, khống chế được sâu bệnh, giá bán các mặt hàng nông sản
tương đối ổn định, giá vật tư nông nghiệp có giảm đôi chút giúp người nông dân
tăng thêm thu nhập.
Cây lâu năm: Tổng diện
tích là 11,8 nghìn ha, tăng 1,23 nghìn ha (tương đương 11,6%), chủ yếu tăng ở
huyện Chợ Mới; trong đó, cây ăn quả 9.500 ha chiếm 80,5% tổng diện tích. Một số
loại cây ăn quả có năng suất, sản lượng cao so cùng kỳ như xoài (đạt 62,7 nghìn
tấn, tăng 15,5 nghìn tấn), dừa (18 nghìn tấn, tăng 4,2 nghìn tấn), đu đủ (1.120
tấn, tăng gần 200 tấn)...
1.2. Chăn
nuôi: Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tiếp tục được kiểm soát tốt,
nhưng do giá cả thiếu ổn định nên tổng đàn giảm so cùng kỳ. Hiện đàn trâu có
3.646 con (bằng 89,96%); đàn bò hiện có 89.503 con (bằng 90,69%); đàn heo
khoảng 120.188 con (bằng 99,4%). Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm ước
đạt 35.226 tấn, bằng 95,62% (giảm 733 tấn) so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng thịt
trâu bò hơi 10.812 tấn, bằng 99,62% (giảm 41 tấn); sản lượng thịt lợn hơi đạt
17.800 tấn, bằng 100,49% (tăng 86 tấn); sản lượng thịt gia cầm đạt 6.604 tấn,
bằng 89,33% (giảm 789 tấn).
Công ty TNHH Giống – Chăn
nuôi Việt Thắng An Giang đã xây dựng hoàn chỉnh chuồng trại thả nuôi 6.000 con
heo giống chất lượng cao với mô hình khép kín theo công nghệ Đan Mạch, mở ra
hướng mới cho ngành chăn nuôi heo của tỉnh trong thời gian tới.
1.3. Lâm
nghiệp: Diện tích rừng trồng được chăm sóc đạt 80,6 ha, đạt 100% kế
hoạch. Thực hiện trồng 74,7 ha rừng phòng hộ tại 02 huyện Tịnh Biên và Tri Tôn;
trồng mới 4,9 triệu cây phân tán. Công tác phòng chống cháy rừng và bảo vệ luôn
được tập trung thực hiện. Trong năm, đã phát hiện 30 vụ vi phạm lâm luật (giảm
29 vụ so cùng kỳ); xảy ra 14 vụ cháy với diện tích 10,8 ha (tăng 01 vụ và 7,5
ha so cùng kỳ). Sản lượng gỗ khai thác ước cả năm 2016 đạt khoảng 75.260 m3,
tăng 1,7% so cùng kỳ và 418 nghìn ster củi, tăng 4,5% so cùng kỳ.
1.4. Thuỷ
sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản được thu hoạch đạt 2.341 ha (kể cả
diện tích sản xuất giống), bằng 95,55% so cùng kỳ (trong đó diện tích nuôi cá
tra là 1.200, bằng 97,41%); tuy nhiên, số lồng bè thả nuôi được thu hoạch cả
năm ước đạt 3.389 cái, tăng 18,50%. Sản lượng thủy sản thu hoạch cả năm là 351
nghìn tấn, tăng 0,82% so cùng kỳ, tuy nhiên cơ cấu về loài thủy sản thả nuôi có
sự thay đổi, số lượng cá rô phi và cá lóc tăng nhiều nên góp phần tăng giá trị
sản xuất ngành thủy sản.
1.5. Xây
dựng nông thôn mới: có thêm 08 xã đạt chuẩn, gồm: xã
Kiến Thành – huyện Chợ Mới, xã Phú Bình – huyện Phú Tân, xã Khánh An - huyện An
Phú, xã Vĩnh Nhuận – huyện Châu Thành, xã Thoại Giang – huyện Thoại Sơn, xã
Vĩnh Gia – huyện Tri Tôn, xã Mỹ Khánh – thành phố Long Xuyên và xã Bình Chánh –
huyện Châu Phú. Nâng tổng số xã đạt tiêu chí nông thôn mới là 21/119 xã.
2. Công
nghiệp - Xây dựng
2.1. Công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất (theo giá
so sánh 2010) ước đạt trên 36.261 tỷ đồng, tăng 7,2% so cùng kỳ (tương đương
2.446 tỷ đồng), trong đó ngành khai khoáng tăng 26,1%; ngành sản xuất phân phối
điện tăng 20,1%; cung cấp nước, xử lý rác, nước thải tăng 18,98%; riêng công
nghiệp chế biến chế tạo là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhưng chỉ tăng 6,65%. Một
số sản phẩm đạt mức tăng khá so cùng kỳ năm trước là: đá phiến tăng 32,4%; gạo
lứt tăng 10,9%; gạo đã xát toàn bộ tăng 19,4%; xi măng Portland đen tăng 25,6%;
máy thu hoạch tăng 22,9%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 5,76%; điện
thương phẩm tăng 11,56%; thức ăn thuỷ sản tăng 6,49%...
2.2. Đầu
tư xây dựng
Ước giải ngân vốn đầu tư
xây dựng cả năm trên 3.196 tỷ đồng, đạt 88% kế hoạch, trong đó: (1) Nguồn vốn
đầu tư tập trung trên 1.023 tỷ đồng, đạt 91,04% kế hoạch; (2) Nguồn thu sử dụng
đất 326 tỷ đồng, đạt 90,79% kế hoạch; (3) Vốn xổ số kiến thiết trên 1.015 tỷ
đồng, đạt 80% kế hoạch; (4) Vốn ngân sách Trung ương trên 431 tỷ đồng, đạt
98,77% kế hoạch; (5) Vốn nước ngoài trên 148 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch; (6)
Vốn trái phiếu Chính phủ trên 250 tỷ đồng, đạt 85,40% kế hoạch.
Triển khai kịp thời và
thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn, Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện
Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
năm 2016. Nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc của các dự án, chủ đầu tư, Ủy ban
nhân dân tỉnh thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra các công trình trọng điểm trên
địa bàn tỉnh. Một số công trình trọng điểm được khởi công: hệ thống xử lý nước
thải thành phố Long Xuyên, khu đô thị Tây sông Hậu, khu đô thị thương mại
Golden City, đường tỉnh 943, 944...
3. Dịch
vụ
3.1.
Thương mại nội địa
Giá cả thị trường trong
năm không biến động lớn, hàng hóa lưu thông thông suốt, thị trường sôi động
trong các dịp lễ, tết do nhiều chương trình khuyến mại được tổ chức,
góp phần khuyến khích nhu cầu mua sắm của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt gần 84.613 tỷ đồng, tăng 11,76% so cùng
kỳ (trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 58.694 tỷ đồng, tăng 11,93%; doanh
thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt gần 15.892 tỷ đồng, tăng 11,73%; du lịch lữ
hành đạt 46,9 tỷ đồng, tăng 9,3%; doanh thu dịch vụ khác đạt 9.979,9 tỷ đồng,
tăng 10,78%).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
được kiểm soát, 11 tháng đầu năm 2016 trên địa bàn tỉnh tăng 2,77%, chủ yếu do
tác động của đợt điều chỉnh giá xăng, dầu tăng, giá cả nhóm hàng dịch vụ tăng
nhẹ, riêng mặt hàng nông sản tiếp tục đứng mức thấp.
3.2.
Ngoại thương
a) Xuất
khẩu: Mặt hàng gạo tiếp tục gặp nhiều khó khăn do nguồn cung dồi dào từ
các nước xuất khẩu gạo (Thái Lan, Pakistan,…), nhu cầu thị trường chưa cao.
Hiện các giao dịch chủ yếu tập trung vào loại gạo chất lượng thấp ở một số nước
khu vực Châu Phi; cá tra tiếp tục sụt giảm mạnh về giá trị tuy sản lượng xuất
khẩu tăng nhẹ so cùng kỳ do nhu cầu thị trường không lớn, rào cản của nước nhập
khẩu ngày càng nhiều.
Kim ngạch xuất khẩu đạt
750,13 triệu USD, giảm 7,42% (tương đương 60 triệu USD) so cùng kỳ và đạt 71%
kế hoạch. Trong đó, khu kinh tế nhà nước chiếm 4,4%, kinh tế tư nhân chiếm
93,3%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,3%. Một số mặt hàng chủ yếu:
Gạo đạt 450 nghìn tấn, tương đương 200 triệu USD (giảm 18,48% về lượng,
giảm 15,28% về kim ngạch); thuỷ sản
đông lạnh đạt 140 nghìn tấn, tương đương 253 triệu USD (tăng 10,88% về lượng,
giảm 8,76% về kim ngạch); rau quả đông lạnh xuất 9,4 nghìn tấn đạt 14,8 triệu
USD (tăng 14,72% về lượng, tăng 23,73% về kim ngạch); hàng may mặc đạt 86 triệu
USD (giảm 1,81%).
b) Nhập
khẩu: Kim ngạch năm 2016 ước khoảng 130 triệu USD, tương đương với
năm 2015 và đạt 93% so kế hoạch năm.
c) Giá
trị xuất - nhập qua các cửa khẩu biên giới: Ước đạt
1.132 triệu USD (tương đương cùng kỳ), trong đó
xuất khẩu trực tiếp đạt 315 triệu USD (tăng 48%
so cùng kỳ; các mặt hàng chủ yếu là: phân
bón, sắt thép, vật liệu xây dựng, bách hoá tổng hợp…);
Nhập khẩu trực tiếp đạt 25 triệu USD (bằng 71%
so cùng kỳ; các mặt hàng chủ yếu là: trái
cây, gỗ các loại, phế liệu các loại,…).
3.3. Giao thông - Vận
tải: Vận tải hành
khách ước đạt 119,95 triệu lượt khách, tăng 7,22% và 1.960,84 triệu lượt
khách.km, tăng 7,4% so cùng kỳ 2015. Vận tải
hàng hoá đạt 30,9 triệu tấn, tăng 7,68% và 2.463,75 triệu tấn.km, tăng 7,59% so
cùng kỳ năm trước. Tính chung tổng doanh thu vận
tải đường bộ và đường sông đạt 3.968 tỷ đồng, tăng 6,35% so cùng kỳ, trong đó,
doanh thu vận tải đường bộ đạt 2.323,5 tỷ đồng, tăng 5,14%; doanh thu vận tải
đường sông đạt 1.147,5 tỷ đồng, tăng 8,08%.
3.4. Bưu chính - Viễn
thông: Số máy điện thoại cố định ước có trên mạng
đến cuối tháng 81.579 thuê bao (tăng 0,19% so với cùng kỳ). Số máy điện thoại
di động trả sau ước có trên mạng là 44.550 thuê bao (tăng 29% so với cùng kỳ).
Số thuê bao Internet ước có trên mạng 464.278 thuê bao (tăng 26% so với cùng
kỳ). Doanh thu từ dịch vụ viễn thông năm 2016 ước trên 2.000 tỷ đồng.
3.5. Du lịch: Đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch thông qua các hội chợ, hội nghị liên kết
vùng trong và ngoài nước (như Liên hoan Ẩm thực đồng bào dân tộc Chăm, Hội chợ
du lịch quốc tế Hồ Chí Minh, Đà Nẵng...). Tiếp tục hoàn chỉnh các quy hoạch tại
một số khu, điểm du lịch trọng điểm (như: Núi Sam, Cù Lao Giêng, cồn Phó
Ba...). Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh du lịch,
kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng phương tiện thủy, hoạt động lữ hành...
Dự ước trong năm 2016 An Giang đón khoảng 6,4 triệu lượt khách, tăng 2,4% so
với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, tổng số lượng khách lưu trú và lữ hành ước đạt
trên 540 nghìn lượt, tương đương cùng kỳ năm 2015; khách quốc tế ước đạt 70
nghìn lượt, tương đương cùng kỳ năm 2015. Doanh thu du lịch ước đạt 2.000 tỷ
đồng, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2015 (tăng 10% so với kế hoạch).
4. Phát
triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư
4.1. Thành lập doanh
nghiệp
Trong năm
2016, có 614 doanh nghiệp được thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 2.846
tỷ đồng, tăng 2,33% (tăng 14 doanh nghiệp) về số lượng và tăng 1,21% (tăng 34
tỷ đồng) về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Số Đơn vị
trực thuộc
đăng ký hoạt động 436 Đơn vị trực thuộc, tăng 24,93% (tăng
87 Đơn vị trực thuộc). Tuy nhiên, nếu tính chung số lượng đăng ký
doanh nghiệp và Đơn vị trực thuộc năm 2016 thì tổng số đăng ký là 1.050 doanh
nghiệp/Đơn vị trực thuộc, tăng 10,64% so với cùng kỳ. Cấp thay đổi bổ
sung 714 doanh nghiệp và 306 Đơn vị trực thuộc.
Đã có 130 doanh nghiệp hoàn tất thủ
tục giải thể, giảm 17,20% (giảm 27 doanh nghiệp) và 125 đơn vị trực thuộc đăng
ký chấm dứt hoạt động 125 Đơn vị trực thuộc, giảm 0,81%
(giảm 01 Đơn vị trực thuộc) so với cùng kỳ. Đã có 143 doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động và 24 Đơn vị trực thuộc, tăng 56,07% (tăng
50 doanh nghiệp và 10 Đơn vị trực thuộc) so với cùng kỳ.
Lũy kế đến hết năm 2016, tổng số doanh
nghiệp đăng ký trên địa bàn An Giang là 7.800 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng
ký là 45.639 tỷ đồng và 3.289 Đơn vị trực thuộc. Trong đó,
số doanh nghiệp/Đơn vị trực thuộc đăng ký còn hoạt động là 5.177 doanh nghiệp
với tổng vốn đăng ký là 44.178 tỷ đồng và 2.464 Đơn vị
trực thuộc.
4.2. Tình
hình thu hút đầu tư
a) Đầu tư
trong nước: Đã quyết định chủ trương đầu tư cho 71 dự án (tăng 2,22 lần,
tương đương 39 dự án) với tổng vốn đăng ký là 16.045 tỷ đồng (tăng 3,31 lần,
tương đương 11.201 tỷ đồng), bao gồm: 12 dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, 12
dự án thuộc lĩnh vực bất động sản, 23 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, 18 dự
án thuộc lĩnh vực thương mại - dịch vụ và 06 dự án thuộc lĩnh vực thể dục thể
thao, y tế, du lịch. Trong đó: 24 dự án chưa triển khai thực hiện với tổng vốn
đăng ký là 12.745 tỷ đồng; 33 dự án đang triển khai thực hiện vốn tổng vốn đăng
ký là 2.725 tỷ đồng (trong đó: vốn triển khai thực hiện dự án là 875 tỷ đồng);
14 dự án hoàn thành đi vào hoạt động với tổng vốn đăng ký là 575 tỷ đồng,
(trong đó: vốn thực hiện dự án là 739 tỷ đồng), tăng 164 tỷ đồng.
b) Đầu tư
trực tiếp nước ngoài: Đã cấp mới Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư 01 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và có 02 dự án điều chỉnh tăng
vốn với số vốn đăng ký tăng thêm là 16.000.000 USD; Thu hồi 02 dự án. Lũy kế
đến nay, toàn tỉnh hiện có 37 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực
(trong đó có 07 dự án thuộc Ban quản lý Khu Kinh tế quản lý), với tổng vốn đăng
ký là 214.749.980 USD, tổng vốn đầu tư thực hiện là 81.711.251 USD (chiếm
38,04% tổng vốn đăng ký).
5. Tài chính - Ngân
hàng
5.1. Tài chính, ngân
sách: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh ước
đạt 4.905,5
tỷ đồng, đạt 109,62% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, bằng 102,63% so với
cùng kỳ. Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 9.905 tỷ đồng, bằng
101,59 % so dự toán giao và bằng 110,59% so cùng kỳ.
5.2. Tín
dụng - ngân hàng: Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh thực hiện kiểm soát hoạt động tín dụng, lãi suất ngân
hàng giảm theo quy định; thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng miếng được quản lý
tốt, tỷ giá ngoại hối tiếp tục giữ ổn định, bảo đảm đúng quy định Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện
chủ trương đầu tư phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm
nhiều kênh chuyển vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Tổng số dư vốn huy động ước thực hiện
đến cuối năm 2016 là 36.283 tỷ đồng, so với 31/12/2015 tăng 20,89%, trong đó
huy động trên 12 tháng 14.059 tỷ đồng, chiếm 38,75%/tổng số dư vốn huy động;
Tổng dư nợ tín dụng đạt 55.039 tỷ đồng, tăng 6,69% so ngày 31/12/2015; nợ xấu
là 1.359 tỷ đồng, chiếm 2,47% tổng dư nợ, giảm 552 tỷ đồng so ngày 31/12/2015.
6.
Khoa học và công nghệ
Tiếp tục thực hiện Quyết
định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và
tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày
28/03/2013 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đã triển khai 174 nhiệm vụ
khoa học công nghệ, trong đó 82 nhiệm vụ khoa
học công nghệ cấp tỉnh; 92 nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp
cơ sở. Qua đó, đã có nhiều mô
hình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ hiệu quả, tạo
được mối liên kết giữa các nhà khoa học với nông dân cũng như với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh phí
đăng ký 62 nhãn hiệu cá thể, 02 nhãn hiệu tập thể, thanh lý hỗ trợ 01 nhãn hiệu
tập thể, 01 kiểu dáng và 01 giải pháp hữu ích, tiếp tục góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của
tỉnh. Công tác quản lý nhà nước về công nghệ và an toàn bức xạ được triển khai
chặt chẽ, nâng cao an toàn trong sử dụng thiết bị X-quang trong chuẩn đoán
bệnh; phê duyệt 23 kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở.
7. Tài
nguyên và môi trường
Tiến hành đo đạc, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ở Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn
và huyện Phú Tân (hoàn tất đo đạc lập bản đồ địa chính 24/24 xã, đã kiểm tra
cấp chủ đầu tư 23/24 xã; cho triển khai đăng ký cấp đổi 17/23 xã; hoàn thành
công tác đo đạc biên tập bản đồ, kiểm tra cấp đơn vị thi công 04 xã). Lập dự án
điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05
năm kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh; tiến hành điều chỉnh bảng giá đất
(2015-2019). Tổ chức thẩm định mới 70 phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và 54 phương án bổ sung, điều chỉnh phục vụ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra thực
tế kết quả đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư mới, các dự án, nhà
máy đang hoạt động tại các khu công nghiệp; đẩy nhanh các dự án xử lý các điểm
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (đóng
lấp 03 bãi rác TT. Cái Dầu, TT. An Phú và TT. Phú Mỹ với khối lượng đạt được
25.912 tấn; tiếp tục triển khai xây dựng lắp đặt hệ thống xử lý chất thải của
bệnh viện các huyện An Phú, Phú Tân, Thoại Sơn). Đã
xử lý 09/48 khu điểm ô nhiễm môi trường khu vực công ích, 54/216 cơ sở gây ô
nhiễm môi trường. Đã tổ chức 478 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 3.307 tổ
chức, cá nhân; đã phát hiện 422 trường hợp vi phạm, tiến hành xử phạt vi phạm hành
chính 125 trường hợp (gồm: 75 trường hợp vi phạm lĩnh vực khoáng sản, 33 trường
hợp vi phạm lĩnh vực môi trường, 13 trường hợp vi phạm lĩnh vực đất đai và 04
trường hợp vi phạm lĩnh vực tài nguyên nước) với số tiền thu phạt trên 01 tỷ
đồng, tịch thu 09 tang vật, phương tiện vi phạm.
8. Về hội
nhập quốc tế
Trong năm 2016, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 27/7/2016 về ban hành Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Kế hoạch tập trung vào một số nội dung công việc như: (1) Khai thác
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khai
thác hiệu quả các cam kết đã ký kết. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước phát
đầu tư, khai thác các lĩnh vực thế mạnh và tiềm năng của tỉnh góp phần phát tăng
trưởng kinh tế; (2) Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an
ninh: (3) Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục -
đào tạo, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác.
II.
Văn hóa - Xã hội
1. Giáo dục và Đào
tạo
Kết quả tốt nghiệp năm học
2015 - 2016: Bậc tiểu học xét công nhận tốt nghiệp 36.530 em/36.603 em, đạt
99,8%; trung học cơ sở xét công nhận tốt nghiệp 23.382 em/23.472 em, đạt 99,62;
trung học phổ thông có 11.030 học sinh thi đậu/11.601 học sinh dự thi, đạt
95,08%; bổ túc trung học phổ thông có 258 học sinh thi đậu/573 học sinh dự thi,
đạt 45,03%.
Tại thời điểm đầu năm học
2016 - 2017 (có đến ngày 30/9/2016), toàn tỉnh có 542 trường học bậc phổ thông,
giảm 5 trường so cùng kỳ năm trước (gồm: Tiểu học 334 trường, giảm 5 trường;
THCS có 156 trường, tương đương cùng kỳ và THPT có 52 trường, tương đương cùng
kỳ). Số giáo viên đạt 18.601 người, giảm 274 người so cùng kỳ năm trước (gồm:
Tiểu học 8.856 người, giảm 76 người; THCS có 6.868 người, giảm 83 người và THPT
có 2.877 người, giảm 115 người). Số học sinh đạt 356.255 người, giảm 777 người
so cùng kỳ năm trước (gồm: Tiểu học 192.524 người, giảm 6.533 người; THCS có
118.338 người, tăng 3.403 người và THPT có 45.393 người, tăng 2.353 người).
Năm học 2016 - 2017,
trường Đại học An Giang có 1.916 sinh viên nhập học đại học và cao đẳng, đạt
69,3% chỉ tiêu, gồm: Hệ đại học có 1.296 sinh viên nhập học, đạt 62,5% và hệ
cao đẳng có 619 sinh viên, đạt 89,71%. Trường cao đẳng nghề có 886 học viên,
đạt 73,22% so chỉ tiêu (trong đó: cao đẳng nghề có 460 học viên, đạt 77,31%; Trung
cấp nghề có 426 học viên nhập học, đạt 106,5%; riêng hệ Trung cấp chuyên nghiệp
không tuyển được, trong khi đó chỉ tiêu tuyển sinh là 215 chỉ tiêu). Trường
trung học y tế, hệ trung cấp chuyên nghiệp có 531 học viên nhập học, đạt
78,66%. Trường trung cấp kỹ thuật An Giang có 345 học viên, đạt 35,93% chỉ
tiêu.
2. Chăm
sóc sức khỏe nhân dân
Lĩnh vực y tế và chăm sóc
sức khỏe nhân dân được tăng cường, các dịch bệnh nguy hiểm được kiềm chế, không
phát sinh thành dịch. Tính đến thời điểm báo cáo, toàn tỉnh xảy ra 3.068 ca mắc
sốt xuất huyết, giảm 15,39% so cùng kỳ (có 03 trường hợp tử vong); 2.240 ca tay
chân miệng, tăng 28,74% (không có tử vong). Tiếp tục
đẩy mạnh các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, hạn chế tốc độ lây nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng, đến ngày báo cáo đã phát hiện 245 ca nhiễm HIV (giảm 28,57%),
số bệnh nhân chuyển sang AIDS 187 ca (giảm 36,18%) và 79 ca đã tử vong (giảm
5,95%).
3. Đào tạo nghề, giải
quyết việc làm; An sinh xã hội
Tiếp tục phát huy tốt cơ
sở vật chất, trang thiết bị trong công tác dạy nghề, chủ động phối hợp hoàn
thành xong việc điều chuyển thiết bị dạy nghề theo Quyết định số 2061/QĐ-UBND
ngày 01/10/2015 của UBND tỉnh cho một số trường trung cấp nghề; Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Công tác kiểm
định, đánh giá chất lượng được duy trì; công tác thanh tra, kiểm tra dạy
nghề được tổ chức thường xuyên đã góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề.
Mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh tiếp tục được củng cố và phát
triển. Đến nay, toàn tỉnh có 34 cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp (01 trường
cao đẳng nghề, 05 trường trung cấp nghề, 12 trung tâm đào tạo nghề nghiệp
(trong đó có 08 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên công lập
cấp huyện), còn lại 16 cơ sở khác có tham gia giáo dục nghề nghiệp).
Chủ động tham mưu UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND về ban hành Đề án
“Tăng cường đưa lao động An Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai
đoạn 2016 - 2020”; tích cực làm tốt việc điều tra thu thập thông tin biến động
cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động; đồng thời nâng cao chức năng hoạt động
của các Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh; duy trì tốt hoạt động
sàn giao dịch việc làm và đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho người
lao động. Với các giải pháp triển khai thực hiện đồng bộ, năm 2016 toàn
tỉnh đã giải quyết việc làm cho trên 30.667 lao động, đạt tỷ lệ 102,22% kế
hoạch năm (trong đó lao động trong tỉnh 21.457 người, ngoài tỉnh 9.055 người,
xuất khẩu lao động 155 lao động) đã góp phần kiềm chế, giảm tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị ở mức dưới 4% (đạt và vượt chỉ tiêu nghị quyết
HĐND tỉnh đề ra).
Chủ động triển khai và
hướng dẫn thực hiện một số quy định mới về chính sách ưu đãi Người có công cho
các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị, thành. Phối hợp với Sở
Xây dựng tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ
trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang, đồng thời
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ có liên quan đề nghị thẩm
định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho tỉnh An Giang điều chỉnh số hộ
cần được hỗ trợ nhà ở năm 2015 - 2016 là 2.658 hộ (trong đó xây mới 1.228 hộ,
sửa chữa 1.430 hộ); bổ sung thêm 1.104 hộ người có công cần tiếp tục hỗ trợ nhà
ở năm 2017 - 2018 (trong đó xây mới 499 hộ, sửa chữa 605 hộ).
Năm 2016, Ngành đã thực
hiện các chính sách hỗ trợ và trợ cấp cho 62.362 hộ nghèo, cận nghèo, 61.509
đối tượng bảo trợ xã hội trong dịp Tết Nguyên đán; theo dõi, tổ chức
điều tra, cập nhật và thực hiện trợ cấp thường xuyên cho trên 60.000 đối
tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng; hỗ trợ 220 chiếc xe lăn, cho người
khuyết tật; vận động hỗ trợ phẫu thuật lắp đặt thuỷ tinh thể cho 1.405 người mù
nghèo. Cứu trợ kịp thời cho các hộ gia đình bị thiệt hại rủi ro do thiên tai,
hỏa hoạn, sạt lỡ bờ sông, lốc xoáy (05 người chết, 790 căn nhà bị sập, cháy,
tốc mái xiêu vẹo). Làm tốt công tác thu gom các đối tượng lang thang, xin ăn
vào Trung tâm Bảo trợ xã hội, giải quyết có hiệu quả vấn đề người lang thang cơ
nhỡ trên các địa bàn.
5. Văn hoá - Thể thao
Hoạt động văn hóa năm 2016
tập trung vào chào mừng các ngày Lễ lớn, kỷ niệm, các sự kiện trọng đại của
tỉnh, của đất nước; chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021...Với nhiều hoạt động văn hoá, thể thao, nội dung
phong phú thu hút được sự quan tâm, hưởng ứng của nhân dân; đặc biệt đã tổ chức
thành công Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch dân tộc Chăm toàn quốc năm
2016 tại An Giang. Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra đã tiến hành kiểm
tra 671 cơ sở, phát hiện, lập biên bản và ra quyết định xử phạt 26 cơ sở vi
phạm hành chính, với số tiền 117,5 triệu đồng. Đến nay, toàn tỉnh có 504.968 hộ
đạt chuẩn gia đình văn hóa (đạt 93,41% so tổng số hộ); 857 khóm/ấp văn hóa (đạt
96,5% so tổng số ấp); 42 xã đạt chuẩn văn hóa (đạt 35,29% so tổng số xã); 22 xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới (đạt 19,32% so tổng số xã); 09 phường, thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị (đạt 24,32% so tổng số phường, thị trấn); 48 khóm, ấp
trở thành “Điểm sáng văn hóa biên giới”; 2.250 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa.
Tiếp tục thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012
- 2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phong trào thể dục, thể thao quần
chúng tỉnh An Giang tiếp tục phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, thu hút đông đảo
các tầng lớp nhân dân tham gia kể cả vùng nông thôn, đồng bào dân tộc, từ thanh
thiếu niên, học sinh, sinh viên, Công nhân viêc chức – Lao động, lực lượng vũ
trang và người cao tuổi. Qua đó, toàn tỉnh có 742.333 người tập luyện thể dục
thể thao thường xuyên (đạt tỷ lệ 34%, vượt 1,2% so với kế hoạch), 198.393 hộ
gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao (đạt tỷ lệ 31,15%, vượt 0,35% so với
kế hoạch), 100% số trường thực hiện giờ thể dục chính khóa, 77,9% số
trường thực hiện giờ thể dục ngoại khóa, tỷ lệ chiến sĩ công an và
chiến sĩ quân đội rèn luyện thân thể đạt lần lượt là 99,55% và 99,55% trong độ
tuổi theo quy định, 78,75% số lượng Công nhân viêc chức – Lao động tham gia tập
luyện thể dục, thể thao (vượt kế hoạch 1,75%).
Hoạt động thể thao thành
tích cao, các đội thể thao đã thi đấu trên 73 giải thể thao khu vực, toàn quốc,
quốc tế; với 434 lượt vận động viên tham dự và đoạt 446 huy chương các loại
(142 HCV - 159 HCB - 145 HCĐ).
6. An
toàn giao thông; trật tự an toàn xã hội
Trong năm 2016, công tác
giữ gìn an toàn giao thông thực hiện tốt, giảm cả 03 tiêu chí: đã xảy ra
106/115 vụ tai nạn giao thông (giảm 7,8%, tương đương 09 vụ), làm chết 98/110
người (giảm 10,9%, tương đương 12 người) và bị thương 60/90 người (giảm 33,3%,
tương đương 30 người). Đã xử phạt 73.211 vụ/ 94.219 vụ vi phạm, với số tiền thu
phạt 69,517 tỷ đồng; so cùng kỳ, giảm 11.038 vụ vi phạm, giảm 10.498 vụ xử phạt
và số tiền thu phạt giảm 22,849 tỷ đồng.
Công tác chống buôn lậu:
kiểm tra, phát hiện vi phạm 2.636 vụ (giảm 20% so cùng kỳ) mua bán, vận chuyển
hàng cấm, hàng nhập lậu. Tổng trị giá hàng hoá bắt giữ trên 54,8 tỷ đồng (tăng
58% so cùng kỳ). Tổng số tiền thu trên 25,9 tỷ đồng (tăng 42% so cung kỳ). Đã
khởi tố 18 vụ với 28 bị can, trị giá tang vật trên 20,6 tỷ đồng. Trong công tác
chống hàng giả và gian lận thương mại: kiểm tra, bắt giữ 82 trường hợp sản
xuất, kinh doanh hàng giả và 81 trường hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa không
đạt chất lượng, đo lường, gian lận, trốn thuế, trị giá hàng hóa vi phạm 728
triệu đồng. Xử phạt vi phạm hành chính với số tiền thu phạt trên 4,78 tỷ đồng.
Công tác giữ gìn an ninh
trật tự, an toàn xã hội: xảy ra 237 vụ trộm tài sản, bắt 187 đối tượng có liên
quan; so cùng kỳ giảm 83 vụ và giảm 84 đối tượng có liên quan. Cướp tài sản,
xảy ra 14 vụ, bắt 18 đối tượng có liên quan; so cùng kỳ giảm 2 vụ và giảm 19
đối tượng có liên quan. Khám phá 89 vụ tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma tuý, bắt 197 đối tượng có liên quan; so cùng kỳ tăng 16 vụ và tăng 26
đối tượng. Số người nghiện ma tuý trên toàn tỉnh là 3.336 người.
7. Thiệt
hại do thiên tai
Trên địa bàn tỉnh đã xảy
ra 18 vụ sạt lở đất bờ sông, chiều dài sạt lở 1.452 m, với diện tích 4.964 m2,
ảnh hưởng đến 37 hộ cần phải di dời, ước thiệt hại khoảng 3,6 tỷ đồng và 56 vụ
mưa giông, lốc; gây thiệt hại: 01 người chết do sét đánh (xã Phú Vĩnh – thị xã
Tân Châu); nhà sập hoàn toàn 93 căn; nhà tốc mái, xiêu vẹo là 874 căn; ngoài ra
mưa, giông còn làm thiệt hại nhiều trụ sở cơ quan, cây công trình và nhiều tài
sản khác của người dân, ước thiệt hại khoảng 13,1 tỷ đồng. Thiệt hại về nông
nghiệp, do ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn kéo dài gây ra tình
trạng ngập úng, đổ ngã làm thiệt hại 44.162,21 ha lúa; 792,13 ha hoa màu; 31,21
ha cây ăn trái, ước tổng thiệt hại khoảng 80,6 tỷ đồng.
8. Bảo vệ
môi trường và phòng, chống cháy, nổ
Cơ quan chức năng đã tổ
chức 18 cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát: Về lĩnh vực đất đai được 4 cuộc đối
với 19 tổ chức; 7 cuộc về lĩnh vực khoáng sản, ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính 6 trường hợp (với số tiền 274 triệu đồng), xử phạt 1 trường hợp khai
thác cát sông không phép (với số tiền 16 triệu đồng) và tịch thu phương tiện vi
phạm hành chính trị giá 34 triệu đồng; 7 cuộc về lĩnh vực môi trường và 1 cuộc
về tài nguyên nước.
Tính chung cả năm 2016,
toàn tỉnh đã xảy ra tất cả 15 vụ cháy (tại thành phố Long Xuyên, Châu Đốc,
huyện Tịnh Biên, huyện Phú Tân, Châu Thành và Châu Phú), làm chết 01 người,
cháy toàn bộ một kho chứa vật liệu cao su, một kho chứa vật liệu làm nhang, 26
căn nhà, 22 kios bán hàng và 4,5 ha rừng cây; ước tính toàn bộ giá trị thiệt
hại trên 8,2 tỷ đồng.
III. Nhận
xét, đánh giá
Thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã bám sát và triển khai kịp thời các chỉ đạo, văn bản hướng dẫn của
Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương, chủ động thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
tập trung các khâu đột phá, tạo động lực phát triển các ngành, lĩnh vực và sản
phẩm chủ lực của địa phương, thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các tổ chức đoàn
thể và Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền và hỗ trợ triển khai các chương
trình an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Tình hình kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh tuy có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng đạt mục tiêu
kế hoạch đề ra. Nhưng nhìn chung, vẫn còn khó khăn, tình hình thời tiết diễn
biến bất thường ảnh hưởng sản xuất ngành nông nghiệp; Công tác xúc tiến mở rộng
thị trường, tiêu thụ hàng hóa chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất. Triển khai các gói
hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao còn chậm. Một số công trình trọng điểm của tỉnh chậm tiến độ,
giải ngân vốn đầu tư xây dựng đạt thấp đã ảnh hưởng hiệu quả đầu tư. Đời sống
của người dân nhất là ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc tiếp tục khó khăn, tỷ
lệ số hộ cận nghèo giảm thấp, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao. Những mặt tồn tại
do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
a) Về khách quan: Năm 2016,
kinh tế thế giới vẫn khó khăn với diễn biến phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro;
nhu cầu nhập khẩu một số thị trường trọng yếu giảm. Thời tiết diễn biến bất
thường, mùa mưa đến muộn và kéo dài; tình trạng khô hạn kéo dài, xâm nhập mặn
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
b) Về chủ quan: Công tác
chỉ đạo, điều hành đôi lúc chưa kịp thời do công tác dự báo còn yếu, việc nhận
diện những khó khăn, thách thức chưa đầy đủ. Việc đổi mới mô hình tăng
trưởng và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp còn chậm do những vướng mắc về chính
sách phát triển và thu hút đầu tư trong nông nghiệp chậm nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung. Công tác truyền thông y tế chưa triển khai kịp thời; công tác kiểm tra và
xử lý trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường còn nhiều bất cập, kinh phí xử lý
ô nhiễm môi trường chưa đảm bảo. Chưa chấn chỉnh kịp thời trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản, những chủ đầu tư năng lực kém. Công tác kiểm tra công vụ chưa
thực hiện thường xuyên; việc giám sát triển khai công tác chỉ đạo, điều hành
chưa chặt chẽ.
Phần
thứ hai
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Năm 2017 là năm thứ hai
của thời kỳ kế hoạch 5 năm 2016-2020, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc
tạo đà tăng trưởng cao và bền vững cho cả giai đoạn 2016-2020. Trên tinh thần
đó, các ngành, các cấp cần xác định rõ nhiệm vụ, yêu cầu để từ đó xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo
hướng tích cực, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và điều kiện để duy trì mức
tăng trưởng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền
vững, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
I.
Một số dự báo tình hình
1. Tình hình thế giới
Kinh tế thế giới năm 2017
được nhiều tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng cao hơn năm 2016; kinh tế của một
số đối tác thương mại lớn của Việt Nam, (như Hoa Kỳ, các nước khu vực Châu
Âu...) có dấu hiệu tăng trưởng tích cực và tăng cao hơn so với năm 2016; riêng
Trung Quốc được dự báo tăng trưởng 6,2 – 6,5%, Nhật Bản tăng trưởng âm 0,1 -
0,9%. Tổ chức Thương mại Thế giới dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu năm
2017 sẽ phục hồi và đạt 3,6%, lần đầu tiên trong 6 năm tăng trưởng vượt mốc 3%.
Những dự báo này còn phụ thuộc vào sự thay đổi chính sách của chính quyền Hoa
Kỳ nhiệm kỳ mới và những chính sách đối ứng mới của các nước khu vực Eurozone
và khu vực Đông Á.
2. Tình
hình trong nước
Ở trong nước, kinh tế vĩ
mô tiếp tục được duy trì ổn định, các chính sách phát triển kinh tế và hỗ trợ
doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện; tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ
được triển khai mạnh mẽ, sâu rộng và toàn diện. Tuy nhiên, chất lượng tăng
trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa
vững chắc, cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Thiên tai, dịch
bệnh diễn biến nghiêm trọng, khó lường. Nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn rất
nặng nề.
Bối cảnh quốc tế và trong
nước cho thấy, trong năm 2017, bên cạnh những thuận lợi và cơ hội phát triển,
nền kinh tế nước ta tiếp tục đối mặt nhiều khó khăn, thách thức. Quá trình đổi
mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế sẽ là yếu tố quan
trọng nhất, quyết định tăng trưởng kinh tế. Điều này đòi hỏi phải tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ, hành động quyết liệt, năng động sáng tạo, tranh thủ thời cơ thuận
lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức, huy động và sử dụng tốt nhất mọi nguồn
lực, phấn đấu đạt được những bước tiến mới, đưa đất nước phát triển nhanh và
bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước.
II.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện kế hoạch năm 2017
1. Thuận
lợi
Chính phủ quan tâm đẩy
mạnh cải cách thể chế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia đầu
tư; chính sách về cánh đồng lớn, ứng dụng công nghệ cao tiếp tục bổ sung để
thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp tạo điều kiện huy động nguồn
lực xã hội. An Giang triển khai một số chính sách đặc thù thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn và du lịch, tạo sự lan tỏa đến
khu vực công nghiệp và dịch vụ của tỉnh. Những dự án đầu tư trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp và thương mại được triển khai trong năm qua được đưa vào vận
hành tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong năm tới.
2. Khó
khăn
Những cam kết tự do thương
mại làm gia tăng sức ép thị trường trong nước; rào cản thương mại ở một số thị
trường lớn ngày càng cao. Hai mặt hàng chủ lực của tỉnh là lúa và cá vẫn chưa
thể sớm phục hồi; dự báo sản lượng gạo tăng nhưng giao dịch thương mại giảm
đồng thời việc xả hàng tồn kho của Thái Lan càng tăng sức ép cho mặt hàng gạo;
thị trường nhập khẩu cá tra tăng trưởng chậm, rào cản kỹ thuật tiếp tục gia
tăng. Những điều chỉnh chính sách mới về thương mại của Hoa Kỳ sẽ tác động đến
thương mại toàn cầu.
Chưa đa dạng hoá các mặt
hàng nông sản, chậm xây dựng thương hiệu; thiếu doanh nghiệp lớn, chế biến sâu
sản phẩm nông nghiệp; hạ tầng và sản phẩm du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
của ngành; công tác tạo quỹ đất để mời gọi đầu tư vẫn còn vướng mắc. Tình hình
thiên tai, dịch bệnh tiếp tục ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống
người dân.
III.
Mục tiêu, chỉ tiêu
1. Mục
tiêu: Khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng;
Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển
kinh tế ổn định, bền vững theo hướng tăng trưởng xanh. Chủ động ứng phó biến
đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ
cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến. Tập trung đầu tư, nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; Thực hiện tốt các chính sách về giảm
nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, quan tâm đầu tư phát triển toàn diện
trẻ em. Đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Các
chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các
chỉ tiêu kinh tế
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
của tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng 6,7% so với năm 2016 (trong đó: Khu
vực Nông, Lâm, Thủy sản: 2,17%; Khu vực Công nghiệp-Xây dựng: 9%; Khu vực dịch
vụ: 9,41%).
GRDP bình quân đầu người
đạt 36,939 triệu đồng, tương đương 1.642 USD[1].
Cơ cấu kinh tế: Khu vực
nông nghiệp chiếm 33%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 13,96%; Khu vực
dịch vụ chiếm 51,50%; Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách chiếm 1,54%.
Giá trị sản xuất nông
nghiệp bình quân đạt 166 triệu đồng/ha (tăng khoảng 6 triệu đồng/ha so với
2016).
Kim ngạch xuất khẩu đạt
820 triệu USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội khoảng 26.189 tỷ đồng.
Tổng thu ngân sách từ kinh
tế địa bàn khoảng 5.405 tỷ đồng.
2.2. Các
chỉ tiêu xã hội
Quy mô dân số đạt 2.163 nghìn người.
Tạo việc làm cho khoảng
30.000 lao động.
Tỷ lệ lao động được đào
tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 54%.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%
so năm 2016.
Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt 76%.
Số giường bệnh trên 10.000
dân khoảng 20,44 giường.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân khoảng 11,7%.
Tỷ suất tử vong trẻ em
dưới 1 tuổi trên 1/1.000 trẻ sống khoảng 6‰.
Tỷ suất tử vong trẻ em
dưới 5 tuổi trên 1/1.000 trẻ sống khoảng 11,2‰.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng
độ tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 99,6%.
Tỷ lệ học sinh đi học
trong độ tuổi bậc trung học cơ sở đạt khoảng 89%.
Tỷ lệ học sinh đi học
trong độ tuổi bậc THPT đạt khoảng 53%.
2.3. Các
chỉ tiêu môi trường
Tỷ lệ dân số nông thôn
được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh 83%.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây
xanh phân tán đạt 22,4%.
2.4. Tiêu
chí về xây dựng nông thôn mới
Đến cuối năm 2017 có 32 xã
đạt chuẩn nông thôn mới.
IV.
Thực hiện 3 đột phá phát triển kinh tế - xã hội
1. Về
phát triển nông nghiệp
Triển khai Chương trình
hành động số 08-CTr/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy về
phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Thực
hiện đồng bộ những chính sách phát triển và thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp; khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ mới, công nghệ sinh học trong
việc lai tạo chọn giống tốt, kỹ thuật canh tác tiên tiến... để nâng cao năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị
trường. Đào tạo nâng cao trình độ phát triển đội ngũ khoa học và nông dân đáp
ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn. Chọn lọc và phát huy có trọng tâm, trọng
điểm, hiệu quả các chính sách về phát triển nông nghiệp đã ban hành.
Tổ chức sản xuất theo
chuỗi giá trị ngành hàng, theo nhu cầu thị trường, trong đó lấy doanh nghiệp và
nông dân làm trọng tâm. Tập trung mời gọi, thu hút đầu
tư, lấy ứng dụng khoa học làm khâu đột phá; tích cực
hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai nhanh các dự án nông nghiệp; mở rộng mô hình
liên kết vệ tinh để khuyến khích các hộ nông dân chuyển từ sản xuất kinh tế hộ,
nhỏ lẻ sang sản xuất sang mô hình gia trại, quy mô trung bình. Chủ
động nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách để phát huy nội lực của
tỉnh và lợi thế liên kết vùng của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
Sản xuất nông nghiệp gắn
với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo ra nhiều sản phẩm an
toàn đáp ứng nhu cầu thị trường, từng bước đưa nền sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững.
2. Về
phát triển du lịch
Tập trung triển khai thực
hiện Chương trình phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
và định hướng đến năm 2025. Triển khai định hướng phát triển ngành du lịch của
tỉnh trên cơ sở kết quả tư vấn của tổ chức hỗ trợ quốc tế Hà Lan PUM hỗ trợ.
Huy động nhiều nguồn lực tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du
lịch, đi đôi với việc nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, thu
hút các nguồn lực đầu tư ngành du lịch. Trong đó, tập trung đầu tư để kết nối
bốn khu du lịch trọng điểm của tỉnh (Châu Đốc - Long Xuyên - Núi Cấm - Óc Eo).
Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động du lịch, tăng cường các hoạt động khuyến
khích doanh nghiệp tham gia phát triển loại hình dịch vụ và sản phẩm du lịch;
hình thành chuỗi liên kết thương mại - dịch vụ - du lịch để khai thác tốt nhu
cầu khách du lịch.
Xử lý cơ bản những vướng
mắc, tồn tại của Khu du lịch Núi Cấm để doanh nghiệp triển khai các dự án đầu
tư, góp phần xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư tại đây, tạo điểm nhấn cho
ngành du lịch của tỉnh. Triển khai nhanh các dự án hạ tầng giao thông quanh khu
vực Khu du lịch Núi Sam để đồng bộ tiến độ hoàn thành các dự án trọng điểm phát
triển du lịch của thành phố Châu Đốc. Tích cực tranh thủ triển khai dự án Thiền
viện Trúc Lâm tại lòng hồ Khu du lịch Thoại Sơn; tiếp tục khai thác Khu di chỉ
văn hóa Óc Eo tạo sản phẩm mới cho ngành du lịch.
Phát triển du lịch gắn với
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Đầu
tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách;
kiện toàn bộ máy quản lý ngành du lịch, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong thời
gian tới.
3. Về
phát triển nguồn nhân lực
Triển khai Chương trình
hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-112013 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
cho phát triển nông nghiệp, du lịch và lĩnh vực nghiên cứu khoa học – công
nghệ; nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập theo Chương
trình hành động số 09-CTr/TU ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh về phát triển nhân lực phục vụ phát triển
các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm
2025.
Phát triển nguồn nhân lực
phải gắn với quá trình đổi mới về chất lượng đào tạo; nâng cao hiệu quả đào
tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Tập trung nâng cao chất lượng môn
ngoại ngữ và tin học cho học sinh phổ thông, đẩy mạnh tin học hóa trong giảng
dạy và quản lý giáo dục. Tiếp tục khuyến khích xã hội hóa và huy động nhiều
nguồn lực đầu tư lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực và dạy nghề đáp ứng yêu cầu
của xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh.
V.
Phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành năm 2017
1. Phát
triển kinh tế
1.1. Lĩnh vực nông nghiệp – lâm –
thủy sản
* Mục
tiêu: Đẩy nhanh việc thực hiện tái cơ cấu ngành, sản phẩm gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển chiều sâu, gia tăng giá trị từng
loại sản phẩm trên đơn vị sản xuất, phát triển sản phẩm hàng hóa chủ lực của
ngành nông nghiệp theo từng chuỗi sản phẩm toàn diện dựa trên sản phẩm chủ lực
của tỉnh cùng với việc nâng cao giá trị canh tác và thu nhập của nông dân. Thực
hiện tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời
sống của dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
* Giải
pháp:
Tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm
nhìn đến năm 2030, Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát
triển nông nghiệp, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, mô hình chuỗi liên
kết... từng bước tổ chức lại sản xuất, đáp ứng yêu cầu phát triển và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xây dựng liên kết Cánh đồng lớn gắn kết
sản xuất với thu mua, chế biến, tiêu thụ lúa gạo giúp nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản xuất, nâng cao giá trị và tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Triển khai thực hiện tốt các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện chuyển dịch
đất lúa kém hiệu quả sang những loại cây hoa màu có giá trị kinh tế cao
hơn. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi từ lúa sang màu năm 2017. Triển khai áp
dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global
GAP, Viet GAP để giảm giá thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người dân.
Triển khai tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo trong giai đoạn 2016-2020, thay đổi cơ
cấu giống lúa gieo trồng theo hướng tăng sản lượng nếp và những giống lúa chất
lượng cao có thương hiệu được doanh nghiệp bao tiêu với giá mua được đặt trước.
Duy trì mạng lưới nhân giống lúa nhằm cung cấp giống lúa xác nhận có khả năng
phục vụ được 90% diện tích sản xuất lúa hàng hóa của tỉnh; Nâng cấp hoạt động
của mạng lưới nhân lúa giống xác nhận cộng đồng trong tỉnh theo hướng chứng
nhận chất lượng lô giống lúa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật nhằm từng bước đáp ứng
điều kiện thương mại hóa giống lúa.
Tiếp tục thực hiện và nhân
rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình “Cánh đồng
lớn”, gắn với thực hiện các mô hình kinh tế hợp tác của Hợp tác xã kiểu mới,
liên kết từ cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất
và cung cấp các dịch vụ khác. Đánh giá, tổng kết vai trò kinh tế hợp tác của
các Hợp tác xã kiểu mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thực hiện
các chính sách tín dụng hỗ trợ của tỉnh và trung ương đối với việc phát triển
hợp tác xã, kinh tế hợp tác.
Tăng cường phổ biến
các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác,
người dân vào nông nghiệp, nông thôn như: Nghị định 210/2013/NĐ-CP, ngày 19/12/2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Chính phủ về cánh
đồng lớn, Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Chính phủ về hỗ
trợ giảm thất thoát sau thu hoạch, Quyết định 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016
của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô,
Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về Về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang...vv.
Đầu tư nâng cao năng lực
các cơ sở sản xuất giống thủy sản chất lượng, sạch bệnh đặc biệt là giống cá
tra, basa; kiểm soát diện tích nuôi trồng thủy sản theo yêu cầu thị trường,
đảm bảo các điều kiện nuôi và an toàn dịch bệnh.
Thực hiện tốt quy hoạch
giết mổ, tổ chức lại hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung gắn với chế biến
và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; Áp dụng công nghệ giết mổ treo, gieo tinh
nhân tạo, trồng cỏ năng suất cao, ứng dụng công nghệ chế biến thức ăn từ phụ
phế phẩm nông nghiệp, ứng dụng công nghệ xử lý và tận dụng chất thải tại các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm làm biogas tại các điểm chăn nuôi lớn, tập
trung để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tăng cường công tác phòng
cháy chữa cháy rừng, đẩy mạnh phát triển rừng. Tạo đủ giống cây trồng đảm bảo
số lượng và chất lượng phục vụ trồng rừng và trồng cây lâm nghiệp phân tán trên
toàn tỉnh trong năm 2017. Thực thi pháp luật lâm nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi
phạm lấn chiếm đất rừng làm nông nghiệp; xây dựng phương án chống chặt phá rừng
và săn, bắt, mua bán động vật rừng.
Tăng cường công tác phòng
chống dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, tổ chức triển khai tốt công tác bảo vệ
thực vật, chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện công tác
phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn và thiên tai. Chương trình hành động chiến
lược quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020. Chương trình
hành động của ngành nông nghiệp về biến đối khí hậu và nước biển dâng.
Triển khai thực hiện đồng
bộ các giải pháp để đến cuối năm 2017 có 32 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Tập
trung chỉ đạo xã điểm và chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên diện rộng. Tăng
cường hơn nữa công tác vận động tuyên truyền, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm
trong thời gian tới, làm rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới,
quyền lợi và vai trò của người dân để tranh thủ sự đồng tình của toàn dân tham
gia. Tăng cường công tác mời gọi đầu tư các doanh nghiệp về nông thôn; chủ động
tranh thủ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nhà mạnh thường quân và
nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
1.2. Lĩnh
vực công nghiệp- xây dựng
a) Công nghiệp - TTCN
* Mục
tiêu: Chú trọng nâng cao giá trị ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;
khuyến khích doanh nghiệp thay đổi quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Phát triển ngành cơ khí, chế tạo sản xuất ra những sản phẩm phục vụ sản xuất
nông nghiệp đạt chất lượng cao, có sức cạnh tranh. Thực hiện các chính sách
thúc đẩy ngành cơ khí, chế tạo phát triển.
* Giải
pháp:
Tăng
cường mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp
thu hút nhiều lao động địa phương; Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh các công trình khu, cụm công nghiệp gắn với lợi thế vùng kinh tế
trọng điểm.
Tiếp tục hoàn thiện hạ
tầng kỹ thuật tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; mở rộng Khu công
nghiệp Bình Hòa, triển khai Kế hoạch tạo quỹ đất sạch để giao doanh nghiệp đầu
tư các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm... Nghiên cứu xây dựng đề án xây
dựng nhà ở cho công nhân và hệ thống hạ tầng xã hội phục vụ người lao động ở
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh Chương trình
khuyến công để tiếp tục hỗ trợ các ngành công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tiếp cận chương
trình hỗ trợ khuyến công quốc gia để nâng cao chất lượng sản phẩm công nghiệp
cơ khí, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện Chương trình
“Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020”; triển khai Quỹ phát triển khoa học công
nghệ hỗ trợ để đổi mới công nghệ, ưu tiên ứng dụng, chuyển giao công nghệ sau
thu hoạch, công nghệ sản xuất sạch; tập trung một số lĩnh vực định hướng ưu
tiên phát triển trong thời gian tới.
Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư tại một số nước, vùng
lãnh thổ có công nghiệp phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,… tổ chức
tiếp xúc với các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế
để tranh thủ cơ hội thu hút đầu tư, quan tâm thu hút các dự án đầu tư nước
ngoài có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sử dụng đất hiệu quả, ít gây ô nhiễm
môi trường. Chú trọng thu hút dự án sản xuất vật tư nguyên liệu, công nghiệp
phụ trợ phục vụ phát triển ngành công nghiệp trọng điểm có lợi thế cạnh tranh.
Tiếp tục tập trung thực
hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong đổi mới công nghệ, năng cao giá trị
sản xuất, đổi mới mô hình quản lý để hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Tạo điều kiện cho các dự án đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn
đi vào hoạt động để tăng nhanh sản lượng công nghiệp góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển ngành công nghiệp và tạo đà tăng trưởng cho năm tiếp theo.
Phát triển ngành công
nghiệp chế biến sản phẩm nông –thuỷ sản (lúa, rau màu và cá) và ngành cơ khí
sản xuất nông cụ, máy nông nghiệp; Đẩy mạnh phát triển ngành cơ khí chế tạo sản
xuất những sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các loại máy phục vụ
cơ giới hoá khâu canh tác, chăm sóc, thu hoạch nông sản, các thiết bị chế biến
nông, lâm, thuỷ sản đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Tích cực nghiên cứu, hỗ
trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, chế biến nông
sản. Tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, có khả năng cạnh tranh
và thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Kết nối doanh nghiệp lớn từ
ngoài nước, tạo đà phát triển doanh nghiệp trong nước; Triển khai Dự án Hỗ trợ
phát triển sản xuất, dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, góp phần chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động trong vùng đồng bào dân tộc
Khmer, Chăm tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020”. Triển khai thực hiện tốt
Chương trình khuyến công và chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Chương trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020. Ban
hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang; Triển
khai thực hiện dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh An Giang,
giai đoạn 2016 – 2020; Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án năng lượng nông thôn,
năng lương tái tạo, phấn đấu giảm tỷ lệ thất thoát điện đến mức thấp nhất.
b) Đầu tư
xây dựng
* Mục
tiêu: Chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư công theo Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015
của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2016 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công; Đồng thời thực hiện tốt các chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ như: Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm 2016-2020, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Công văn số
4456/BKHĐT-TH ngày 09/6/2016 về lập kế hoạch đầu tư công năm 2017 và Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 30/4/2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ
bản nguồn vốn đầu tư công.
* Giải
pháp:
Tập trung xây dựng và ban hành kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật
và đầu tư công, quy định của Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1100/BKHĐT-TH
ngày 27/02/2015. Dựa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2016-2020, xây dựng kế hoạch đầu tư công hằng năm phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh.
Ngoài nguồn vốn đầu tư công đã được
xác định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 và năm
2017. Tỉnh xây dựng và vận dụng các cơ chế chính sách hợp lý, phù hợp với quy định
của pháp luật để tập trung huy động các nguồn vốn ngoài xã hội (kể cả vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, vốn ODA,…) để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh, nhằm mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển kết cấu
hạ tầng du lịch.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch,
bố trí vốn phù hợp với khả năng triển khai thực tế và khả năng cân đối vốn của
cả Tỉnh, không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 30/4/2015. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các Nghị
quyết của Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó tạo đòn bẩy
phát triển kinh tế của Tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm của Tỉnh; kịp thời xử lý khó khăn, vướng
mắc phát sinh; đảm bảo các dự án thực hiện đạt chất lượng, đúng tiến độ và đạt
hiệu quả đầu tư đặt ra. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án theo
các nội dung và giải pháp nêu tại Công văn số 1027/UBND-KTTH ngày 28/7/2016 của
UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế
hoạch năm 2016. Tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát các công trình xây
dựng nhằm phát huy dân chủ và bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả trong đầu tư.
Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư theo
hướng giảm dần đầu tư công, tăng dần đầu tư của các thành phần kinh tế khác; tạo
điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả
năng thu hồi vốn.Tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp tham gia, đồng thời ưu
tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công – tư
(PPP).
Chủ động khai thác mọi nguồn lực
trong Tỉnh để phục vụ cho đầu tư, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới và lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông. Tiếp cận, tranh
thủ tối đa các nguồn vốn nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ODA, vốn
vay ưu đãi nước ngoài) để đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm của Tỉnh.
1.3. Lĩnh vực
dịch vụ
a) Thương mại
* Mục tiêu: Phát
triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đa dạng hóa mặt hàng, sản phẩm
xuất khẩu, trong đó, chú trọng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Phát
triển mạnh thương mại nội địa, chú trọng phát triển thị trường nông thôn đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho
thị trường phát triển lành mạnh, ổn định. Nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh, khai
thác thị trường nội địa gắn kết với hệ thống phân phối; Khai thác thế mạnh kinh
tế biên giới, gia tăng lưu lượng hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu để phát
triển các loại hình dịch vụ.
* Giải
pháp:
Tiếp tục triển khai đầu
tư, nâng cấp mạng lưới chợ, hạ tầng thương mại theo quy hoạch đã phê duyệt, đặc
biệt là vùng nông thôn, vùng xa gắn phát triển thương mại của chương trình xây
dựng nông thôn mới. Nghiên cứu chuyển đổi công năng một số khu chức năng trong
Khu kinh tế cửa khẩu để mời gọi đầu hạ tầng thương mại biên giới, dịch vụ giao
nhận hàng hóa và các chợ biên giới. Tích cực hỗ trợ triển khai nhanh các dự án
đầu tư thương mại lớn (Lotte – Long Xuyên, siêu thị Big C, hệ thống Vincom...).
Tập trung nâng chất Chương
trình bình ổn thị trường, Chương trình kết nối cung cầu hàng hóa và Chương
trình kết nối giao thương với các tỉnh. Ưu tiên thiết lập và củng cố các mối
liên kết thương mại một số thị trường trọng điểm (như Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội).
Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” đi vào
chiều sâu đồng hành cùng chương trình đưa hàng Việt về nông thôn. Hỗ trợ các
doanh nghiệp mở rộng mô hình kinh doanh theo chuỗi giá trị, liên kết sản xuất –
kinh doanh nông sản sạch, xây dựng mạng lưới phân phối từ thành thị đến nông
thôn. Tiếp tục triển Đề án ”Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm
nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh
nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm
2020”.
Nâng chất và duy trì
thường xuyên các sự kiện xúc tiến thương mại biên giới, tổ chức giao thương
doanh nghiệp hai nước Việt Nam – Campuchia, xây dựng kênh đối thoại hỗ trợ
doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận và mở rộng thị trường Campuchia thông qua nội
dung thỏa thuận hợp tác thương mại với hai tỉnh giáp biên.
b) Xuất, nhập khẩu
* Mục
tiêu: Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, bên cạnh giữ vững thị trường
truyền thống. Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các dự án liên kết sản xuất và
tiêu thụ theo hướng chuỗi giá trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng giá
trị xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
* Giải
pháp:
Tăng cường công tác dự báo
thị trường trong và ngoài nước, phổ biến kịp thời thông tin thị trường; nắm rõ
các rào cản kỹ thuật và chủ động xây dựng các biện pháp để khắc phục. Thực hiện
mạnh mẽ các giải pháp khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có khả năng
cạnh tranh, thị trường ổn định. Đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là các sản phẩm nông sản
xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
Đẩy mạnh xuất khẩu, đa
dạng hóa thị trường xuất khẩu và đa dạng hóa mặt hàng, sản phẩm nhằm đa dạng
hóa thị trường, giảm sự phụ thuộc vào một thị trường nhất định, trong đó, chú
trọng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư kết cấu
hạ tầng thương mại theo hình thức xã hội hóa.
Tăng cường liên kết, phối
hợp với các Tham tán Thương mại Việt Nam tại nước ngoài để đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cho hàng hóa, dịch vụ của An Giang.
Thường xuyên tạo điều kiện để Doanh nghiệp tham gia hội chợ và hội thảo gắn kết
giao thương; Tiếp tục mở rộng quy mô và phát triển các sản phẩm chủ lực vào
những thị trường trong khối EU. Bên cạnh, việc giữ vững, khai thác các thị
trường truyền thống như: Liên bang Nga, Trung Quốc, Campuchia…và đột phá những
thị trường mới còn nhiều tiềm năng, như: Mexico, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Iran...
Hỗ trợ doanh nghiệp xây
dựng vùng nguyên liệu đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế
biến, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao đáp ứng yêu cầu
của thị trường nhập khẩu. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Đề án Xác lập
khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm
chủ lực, sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm vào hệ thống phân phối trong và
ngoài nước, và đề án Thương hiệu nếp Phú Tân.
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới mô hình quản trị doanh nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa để nâng giá trị sản
phẩm và hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế khi Việt
Nam gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); các nước Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC) và các hiệp định tự do thương mại (FTA) mà Việt Nam đã ký
kết với các nước.
c) Du
lịch
* Mục
tiêu: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch tại các điểm đến du lịch
trọng điểm. Tiếp tục cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch hiện có,
đồng thời phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, độc đáo theo hướng phát
huy lợi thế, tiềm năng du lịch của tỉnh để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm,
thu hút khách du lịch.
* Giải
pháp:
Tăng cường kêu gọi đầu tư
để xây dựng các khu vui chơi, giải trí quy mô lớn, hiện đại, gắn với phát triển
các dịch vụ ăn uống, mua bán sản phẩm du lịch, các sản phẩm tiêu dùng cần
thiết,... có chính sách ưu đãi đầu tư và quỹ đất sạch để tổ chức Hội nghị xúc
tiến đầu tư trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang dành cho các tập
đoàn như: Vingroup, Sungroup, Mường Thanh, Saigontourist…
Tập trung nguồn lực đầu tư cho du
lịch, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, hạ tầng kỹ
thuật phục vụ phát triển du lịch, thu hút đầu tư từ nguồn xã hội hóa vào lĩnh
vực xây dựng các khu vui chơi, giải trí quy mô lớn, hiện đại, gắn phát triển
các dịch vụ ăn uống, mua sắm sản phẩm, dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du
lịch đặc trưng của An Giang để giữ chân du khách.
Tăng cường công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch An Giang trong và ngoài nước; Khai thác hợp lý các nguồn lực
phát triển du lịch theo hướng bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững; Chủ
động thực hiện liên kết vùng trong phát triển du lịch, nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch để tăng lượng khách du lịch đến An Giang. Đẩy mạnh đào tạo,
thu hút nguồn nhân lực du lịch theo tiêu chuẩn chất lượng chung của cả nước và
từng bước tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế.
Chấn chỉnh hoạt động kinh
doanh khách sạn, lữ hành, các khu - điểm du lịch và kinh doanh tàu thủy đón
khách du lịch; Xây dựng các sản phẩm du lịch nhằm thu hút du khách đến tham
quan và lưu trú lại An Giang nhiều hơn; Phát triển mạnh các ngành thủ công mỹ
nghệ phục vụ du lịch, như: các mặt hàng gốm mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, hàng dệt thổ
cẩm.... Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển chất lượng,
dịch vụ du lịch, đặc biệt chú trọng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cộng
đồng địa phương tại các khu, điểm du lịch.
1.4. Phát
triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư
* Mục
tiêu: Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút ngày càng nhiều
doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia đăng ký thành lập và đầu tư trên địa bàn
tỉnh; Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin có liên quan về thủ tục đăng ký
doanh nghiệp và đăng ký đầu tư.
* Giải
pháp:
Triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/ 2016 của UBND tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Thường xuyên rà soát, cập nhật các cơ
chế, chính sách và các điều kiện kinh doanh mới ban hành để kịp thời cung cấp,
hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Ban Hỗ trợ Doanh nghiệp
thường xuyên theo dõi và hỗ trợ việc triển khai của từng dự án cụ thể, dự án
nào ách tắc khâu nào xử lý ngay thay vì chủ yếu xử lý ở khâu đầu giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Tổ chức làm việc từng nhóm doanh
nghiệp thuộc từng ngành hàng khác nhau để đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu những
cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp. Định kỳ tham dự “Cà phê Doanh nhân” để nắm
bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đối thoại và thảo luận những chính
sách mới với doanh nghiệp phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh; kịp
thời kiến nghị TW giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp.
Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư bằng việc quảng bá kết quả kinh
doanh hiệu quả của các doanh nghiệp đến đầu tư tại An Giang để xúc tiến đầu tư
theo mô hình “Doanh nghiệp cũ rủ Doanh nghiệp mới”. Tiếp tục đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về nhiệm vụ phục vụ doanh nghiệp của cán
bộ, công chức, đặc biệt trong một số nhạy cảm (Thuế, Hải quan, Quản lý thị
trường...); mở rộng công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính liên quan
doanh nghiệp ở tất cả các sở, ngành (trừ một số đơn vị: Công an, Thanh tra...)
và các huyện trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp giám sát.
Nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành
chính để tập trung một đầu mối để giải quyết thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp và nhân dân góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh
theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
1.5.Tài
chính, ngân hàng
* Mục
tiêu: Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả, công
bằng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Trung ương về các giải
pháp điều hành tiền tệ và tài khoá.
* Giải
pháp:
Thực hiện tốt các giải
pháp của Chính phủ về tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh, kêu gọi đầu tư, quan tâm phát triển các ngành nghề có khả năng đóng
góp vào ngân sách lớn để mở rộng nguồn lực. Giảm mạnh nợ đọng đảm bảo tỷ lệ nợ
đọng theo quy định. Khai thác, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, tăng cường thanh
tra, kiểm tra chống thất thu, gian lận thuế, tạo sự công bằng trong thi hành
nghĩa vụ nộp ngân sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các
khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công;
cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ
hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài từ
ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại chi ngân sách gắn với đẩy mạnh xã hội hóa đơn vị
sự nghiệp công lập và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập từng
bước chuyển sang tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
Tiếp tục triển khai các giải pháp
tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng, giữa tổ chức tín dụng với khách hàng,
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời góp phần hỗ trợ doanh nghiệp và
người dân duy trì, phát triển sản xuất – kinh doanh, như cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, miễn, giảm lãi vốn vay, … trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín
dụng,…
Triển khai có hiệu quả các chương
trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các tổ chức tín dụng bám sát chủ trương phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao vai trò, vị trí chi phối, dẫn dắt thị
trường; đảm bảo các ngân hàng thương mại Nhà nước và các Ngân hàng thương mại
có cổ phần chi phối của Nhà nước thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo trong
việc đáp ứng các nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế của tỉnh.
1.6. Khoa
học – công nghệ
* Mục
tiêu: Đẩy mạnh các nghiên cứu về mô hình chuyển dịch cơ cấu, tổ chức
lại sản xuất; Phát huy vai trò của khoa học công nghệ và xem khoa học và công
nghệ là đòn bẩy của quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng; Ưu tiên đầu tư các nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ nhằm
tăng cường hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh,
tạo nhiều sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
* Giải
pháp:
Đẩy mạnh việc triển khai
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang
giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động số
18-CTr/TU ngày 28/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đầu tư và ứng dụng mạnh mẽ
khoa học - công nghệ, tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp chế
biến. Phát huy vai trò của khoa học - công nghệ và xem khoa học - công nghệ là
đòn bẩy của quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng; tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
kết quả nghiên cứu từng bước nâng cao mức đóng góp của năng suất các yếu tố
tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) của tỉnh.
Khuyến khích và hỗ trợ các
hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng công nghệ tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đối với doanh nghiệp quy mô lớn, khuyến khích đầu tư, hỗ trợ
và bảo trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ. Tạo những điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân thành lập quỹ về phát triển khoa học – công nghệ;
khuyến khích doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Các doanh nghiệp
có vốn Nhà nước phải thực hiện đăng ký quyền sở hữu trí tuệ và thành lập quỹ
khoa học và công nghệ.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
và công nghệ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm cho khoa học - công nghệ
thực sự là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Ưu
tiên ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch.
Chú trọng phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch với quy mô công nghiệp.
Tăng hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo
nhiều sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Nâng cao năng lực khoa học
công nghệ đi đôi với việc đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ, nhất là những đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu vào
thực tế sản xuất và đời sống để tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và
hiệu quả trong từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Thực hiện cơ chế chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp tích cực đổi mới công nghệ và ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống.
1.7. Về
Tài nguyên và môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
* Mục
tiêu: Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi
trường gắn với việc thực hiện tăng trưởng xanh; Chủ động ứng phó biến đổi khí
hậu, xâm nhập mặn và các vấn đề môi trường; Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường tài nguyên khoáng sản theo hướng sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, ổn
định và lâu dài theo đúng quy hoạch.
* Giải
pháp:
Tập trung xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh; Tiếp tục triển
khai thực hiện tốt các Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 04/02/2016 và số 09/CT-TTg
ngày 12/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng chống
hạn hán và xâm nhập mặn. Triển khai đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh.
Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước.Tiếp tục rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền ban hành
mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các
quy định của Trung ương tại địa phương về ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp
tục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tài nguyên và môi trường; tạo
điều kiện để toàn xã hội giám sát, chia sẽ trách nhiệm trong bảo vệ môi trường.
Kiên quyết xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường; làm tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Tăng cường sự phối hợp
liên ngành, liên vùng trong khai thác, sử dụng nguồn nước; phối hợp trong khai
thác và kiểm soát nguồn tài nguyên cát, chống sạt lỡ bờ sông, giảm thiểu thiệt
hại về người và tài sản của người dân sống và sản xuất ven sông. Tăng cường
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, tài
nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
Quản lý và sử dụng hiệu
quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý chặt chẽ việc khai thác
nguồn tài nguyên khoáng sản; thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế mức
độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; ngăn chặn sự xâm nhập của
sinh vật ngoại lai, biến đổi gen gây nguy hại cho môi trường; bảo vệ đa dạng
sinh học, tạo cân bằng hệ sinh thái.
Hoàn thành việc lập, công
bố điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn
2016- 2020. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý và
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng nâng cao tính
liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng,
quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất nhằm đảm bảo tổng hợp, cân đối,
phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả đất đai.
Kiên quyết xử lý các cơ sở
sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tăng cường các biện
pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải
y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường,
cảnh quan ở khu vực nông thôn, các khu đô thị.
Triển khai có hiệu quả Quyết định
số 1685/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của UBND tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực
hiện Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 26/8/2013 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 18/3/2013 của Chính phủ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai
đoạn 2016 – 2020.
Tiếp tục rà soát, đề xuất cấp
thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Điều
chỉnh các quy hoạch ngành gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Kiểm
soát mức độ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tập
trung xử lý các khu, điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Làm tốt công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngành.
Nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo điều kiện để toàn xã hội giám sát và chia sẻ
trách nhiệm trong bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế
trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tranh thủ các nguồn vốn thực
hiện Dự án đầu tư hệ thống trạm quan trắc môi trường tỉnh An Giang để nâng chất
lượng quan trắc, giám sát môi trường, đặc biệt là môi trường nước tại các nơi
tiếp giáp với Campuchia và tại các nơi có khả năng xâm nhập mặn cao.
1.8. Về
hội nhập quốc tế
* Mục
tiêu: Tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và
toàn xã hội trong công tác hội nhập quốc tế về kinh tế; chính trị, quốc phòng,
an ninh; văn hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ. Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, huy động sức mạnh của toàn xã hội và nguồn
lực từ bên ngoài tham gia và thực hiện có hiệu quả công tác hội nhập quốc tế,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
* Giải
pháp:
Triển khai có hiệu quả Kế
hoạch số 403/KH-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định
số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Khai thác hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khai thác hiệu quả
các cam kết đã ký kết. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư, khai thác
các lĩnh vực thế mạnh và tiềm năng của tỉnh góp phần tăng trưởng kinh tế.
Đẩy mạnh các hoạt động đối
ngoại biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp biên của Campuchia nhằm
giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định. Xây dựng kế hoạch hợp tác ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn với các địa phương ở một số nước, đối tác quốc tế có tầm
quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của tỉnh. Lồng ghép việc thiết lập
quan hệ hợp tác với địa phương nước ngoài với việc thiết lập quan hệ hữu nghị
giữa các tổ chức nhân dân, tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân, các sự
kiện lớn về đối ngoại nhà nước.
Tập trung triển khai thực
hiện hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng
ASEAN, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các hiệp định thương
mại tự do đã ký kết. Thực hiện các biện pháp chính sách để phát huy, tận dụng
các cơ hội phát triển và hạn chế tác động tiêu cực do mặt trái của hội nhập gây
ra. Có giải pháp đột phá, quyết liệt chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng
giả.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, các doanh nghiệp và nhân
dân về hội nhập quốc tế: Tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng nội dung của
Nghị quyết số 31/NQ-CP của Chính phủ; Tuyên truyền Chiến lược tham gia các thỏa
thuận thương mại Tự do (FTA) đến năm 2020 của Việt Nam; Tuyên truyền về cộng
đồng kinh tế ASEAN và Hiệp định TPP.
Xây dựng pháp lý và nâng
cao năng lực hội nhập quốc tế; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa
X về một số chủ trương để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững sau khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); Tăng cường các hoạt động xúc
tiến thương mại và đầu tư thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp;
Tập trung phát triển các
sản phẩm có hiệu quả kinh tế, có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và
quốc tế; rà soát các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn quốc tế; Xây dựng kênh
thông tin đối thoại giúp doanh nghiệp tham gia tìm hiểu và đóng góp các Hiệp
định tự do thương mại mà Việt Nam đang đàm phán.
1.9. Thực
hiện liên kết vùng
* Mục
tiêu: Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa An Giang với các tỉnh trong vùng
đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng
điểm; tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp, đẩy
mạnh hội nhập quốc tế.
* Giải
pháp:
Triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 2220/QĐ-TTg ngày 17/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày
06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm liên kết
phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 136/NQ-HĐV ngày 21/11/2016 của Hội đồng Vùng
kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL giai đoạn 2015-2016 Hội nghị lần thứ nhất Hội
đồng Vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục tăng cường và chủ
động hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành
phố trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh,
thành khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển,
cùng có lợi.
Cùng với các tỉnh trong
vùng, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm
thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.
Xây dựng kế hoạch hợp tác cụ thể và xây dựng từng dự án, đề án cụ thể với mục
tiêu, nội dung, các bước thực hiện rõ ràng, phối hợp chặt chẽ với các tỉnh,
thành trong vùng kinh tế trọng điểm với nhau để kêu gọi các nhà đầu tư thực
hiện các dự án (có tính chất liên tỉnh, liên vùng).
2.
Phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Về
Giáo dục và Đào tạo
* Mục
tiêu: Xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu phát triển của
xã hội.
* Giải
pháp:
Triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện mục tiêu giáo dục học
sinh phát triển toàn diện. Chú trọng đầu tư nâng chất lượng giảng dạy ngoại ngữ
trong nhà trường phổ thông theo Đề án của Thủ tướng tại Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008.
Thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bỏ học. Củng cố, duy
trì kết quả phổ cập bằng hình thức học tập chính quy. Tiếp tục triển khai 4 nội
dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử; không xảy ra bệnh thành tích trong
giáo dục; không vi phạm đạo đức nhà giáo và không để học sinh ngồi sai lớp;
Nâng cao trách nhiệm điều hành, quản lý ngân sách của các đơn vị trường học,
nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ kế toán.
Từng bước phát triển giáo
dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Tiếp tục đổi mới
giáo dục và thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, trong đó cần quan tâm vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên. Chú trọng hơn nữa công tác giáo dục cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Tiếp tục xây dựng trường
chuẩn quốc gia, trong đó quan tâm giải quyết nhà công vụ cho giáo viên. Triển
khai thực hiện đầy đủ các chính sách đối với nhà giáo. Tiếp tục đổi mới công
tác tuyển dụng công chức, viên chức nhằm chọn các giáo viên, nhân viên có đủ
năng lực, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong tình hình mới.
Khắc phục tình trạng mất đồng bộ giáo viên, bổ sung giáo viên mầm non, hạ thấp
tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học. Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở, tập trung thực hiện phổ cập giáo dục trung học và phổ cập giáo dục mầm
non theo lộ trình.
Tiếp tục thực hiện hiệu
quả mục tiêu Đề án xây dựng Xã hội học tập và Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020. Mở
rộng quy mô một cách hợp lý, củng cố, nâng chất kết quả công tác phổ cập giáo
dục, tăng tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ tuổi; phát triển mạng lưới trường
lớp theo quy hoạch; triển khai công tác xóa mù chữ theo kế hoạch.
Tiếp tục triển khai có
hiệu quả Chương trình MTQG về xây dựng Nông thôn mới.Tiếp tục thực hiện nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đẩy mạnh công tác
phân luồng, hướng nghiệp học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT.
2.2. Về
Y tế
* Mục
tiêu: Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; Tiếp tục xây
dựng củng cố hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; Giảm
tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện
chất lượng dân số.
* Giải
pháp:
Củng cố và hoàn thiện tổ
chức mạng lưới ngành y tế, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở. Đổi mới và hoàn
thiện hệ thống tổ chức y tế. Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức các đơn vị y tế dự
phòng tuyến tỉnh và các đơn vị y tế tuyến huyện theo Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ và Quyết định
số 25/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh An Giang.
Hoàn thiện và nâng cao
chất lượng mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh các tuyến; củng cố, nâng cao năng lực
hoạt động các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, phát triển
một số chuyên ngành bệnh viện tuyến tỉnh thành vệ tinh cho các bệnh viện tuyến
trung ương tại Tp HCM: tim mạch, mắt, sản nhi…; Nâng cao năng lực mạng lưới
khám bệnh, chữa bệnh các bệnh viện chuyên khoa. Xây dựng cơ sở y tế kết hợp
quân - dân y, đặc biệt là ở các khu vực biên giới. Củng cố, phát triển và hiện
đại hóa mạng lưới vận chuyển cấp cứu ngoại viện trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường các hoạt động
giám sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải
y tế và các chất thải độc hại. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị chuyên dùng và nhân sự cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc
gia về y tế dự phòng. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đủ khả năng kiểm soát
tốt hơn các bệnh truyền nhiễm, vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế lao động, vệ
sinh môi trường. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trung tâm y tế huyện đảm bảo
đạt tiêu chuẩn an toàn và bổ sung đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho công
tác xét nghiệm, nâng cấp và chuẩn hóa các phòng xét nghiệm. Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế - dân số.
Củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; Triển khai đồng bộ các giải pháp
để giảm quá tải bệnh viện và tăng sự hài lòng của người bệnh; từng bước thiết
lập lại hệ thống chuyển tuyến trong khám bệnh, chữa bệnh; phát triển mạng lưới
bệnh viện chuyên khoa và các khoa ung bướu, tim mạch, chấn thương chỉnh hình,
sản nhi, phục hồi chức năng; chú trọng phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa theo
lộ trình Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Y tế tỉnh An Giang từ năm 2015 đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Nâng cao công tác Dân
số-KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế
tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và
khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, giảm dị
tật và bệnh bẩm sinh, đáp ứng nhu cầu dịch vụ KHHGĐ của người dân. Tổ chức
triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành y tế.
2.3. Về
Lao động, việc làm
* Mục
tiêu: Đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc. Đẩy mạnh các hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội; quan tâm
thực hiện tốt chính sách người có công cách mạng; thúc đẩy tạo chuyển biến
tích cực về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và quyền trẻ em.
Nâng chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội, gắn kết đào tạo nghề
với giải quyết việc làm.
* Giải
pháp:
Tiếp tục sắp xếp mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với Luật giáo dục nghề nghiệp;
thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm; tăng cường
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, triển khai có hiệu quả đào tạo nghề theo
đơn đặt hàng của doanh nghiệp; Mở rộng hoạt động hợp tác và hội nhập quốc
tế, nhất là hợp tác về dạy nghề, phát triển thị trường lao động, an sinh xã
hội,... nhằm thu hút nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế cho phát triển các
ngành, lĩnh vực tại địa phương.
Triển
khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết
của Chính phủ, đặc biệt là các chương trình, dự án hỗ trợ cho đồng bào dân tộc
thiểu số; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Tập trung thực hiện đồng
bộ các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án đã ban hành tạo nhiều việc
làm mới và giải quyết việc làm cho người lao động. Phối hợp chặt chẽ với doanh
nghiệp tổ chức tuyển chọn, giáo dục định hướng, dạy nghề tạo nguồn cho xuất
khẩu lao động theo yêu cầu của thị trường.
Nâng cao tỷ lệ lao động có
đào tạo chuyên môn kỹ thuật; từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Thực hiện tốt Đề án “Tăng cường đưa lao động An
Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2016 - 2020”, các
chính sách hỗ trợ học nghề nghiệp, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
lao động.
Đẩy mạnh thực hiện các
phong trào chăm sóc người có công, vận động các ngành, các cấp, các đoàn
thể quan tâm, giúp đỡ bằng nhiều nguồn lực nhằm nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người có công.Tiếp tục vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; Xây dựng
và tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai
đoạn 2016- 2020 ở An Giang. Phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (XI) “Một số vấn đề
về chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020”.
Lồng ghép có hiệu quả
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh với công tác
giảm nghèo, an sinh xã hội. Xây dựng triển khai nhân rộng các mô hình giảm
nghèo. Đặc biệt là phối hợp nghiên cứu, xây dựng đưa nội dung ứng phó
biến đổi khí hậu vào Kế hoạch Bình đẳng giới, nhằm nâng cao năng lực, tăng
khả năng chống chịu biến đổi khí hậu cho người dân, đặc biệt cho nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương nhất.
Tổ chức thực hiện tốt
các chương trình, dự án, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện
quyền trẻ em; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.Thực hiện
đồng bộ, hiệu quả Chiến lược quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020;
từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong
đời sống xã hội. Thường xuyên củng cố, nâng cao vai trò hoạt động của Ban
Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
2.4. Văn
hóa - Thể thao, Thông tin - Truyền thông
a) Văn
hoá - Thể thao
* Mục
tiêu: Nâng cao công tác quản lý nhà nước về văn hóa phù hợp với thực
tiễn trong tình hình mới. Hệ thống thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh phát
triển đáp ứng nhu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa phục vụ nhân dân. Công tác
bảo tồn và phát huy các loại hình Di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc trên
địa bàn tỉnh ngày càng được chú trọng. Một số loại hình nghệ thuật văn hóa
truyền thống của các dân tộc được duy trì và phục hồi trong cộng đồng.
Xây dựng và phát triển nền
thể dục thể thao tỉnh nhà để nâng cao thể lực, tầm vóc và sức khoẻ nhân dân,
chất lượng nguồn lực và phát triển giống nòi. Giữ vững và nâng vị trí thể thao
An Giang với khu vực và toàn quốc, đóng góp nhiều huấn luyện viên, vận động
động viên cho quốc gia làm nhiệm vụ quốc tế.
* Giải
pháp:
Triển khai có hiệu quả
Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án, Chương trình của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, của UBND tỉnh về phát triển văn hoá, gia đình,
thể dục thể thao và du lịch của tỉnh.
Tăng cường đầu tư của Nhà
nước, đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể thao, huy động mọi nguồn
lực cho phát triển văn hoá, coi đầu tư cho văn hoá là đầu tư cho con người, đầu
tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát
triển văn hoá, làm cho văn hoá tham gia tích cực vào việc thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Các hoạt động văn hóa dành
cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm, chú
trọng, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ của đồng bào các dân tộc, góp phần củng cố
khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ chính trị, giữ vững an ninh biên giới, lãnh thổ.
Duy trì tổ chức các hoạt
động văn hóa nghệ thuật truyền thống, hội thi, hội diễn, liên hoan với hình
thức và nội dung mới trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các câu lạc bộ phòng chống bạo
lực gia đình tại các phường xã phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng các
danh hiệu gia đình văn hóa, khóm ấp văn hóa, xã đạt chuẩn nông thôn mới, phát triển
ấp văn hóa biên giới thành "Điểm sáng văn hóa biên giới".
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giáo dục nâng cao kiến thức và hiểu biết về nội dung, phương pháp, lợi
ích của thể dục thể thao đến các tầng lớp nhân dân trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Gắn phát triển phong trào thể dục, thể thao với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Chương trình xây dựng nông
thôn mới, xây dựng khu đô thị văn minh.
Đổi mới phương pháp giáo
dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục quốc phòng, ý chí, đạo đức và
kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Tập trung triển khai kế hoạch thực hiện
Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam vào trường học các
cấp.
Tích cực công tác vận động
tài trợ, huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội tham gia tổ chức các hoạt
động thể dục thể thao. Tiếp tục chuyển giao công tác tổ chức các giải thể thao
sang các liên đoàn, hội … mới được thành lập trong giai đoạn 2013 - 2018. Đồng
thời nâng cao trình độ và quy mô tổ chức để thu hút các nhà tài trợ, nhất là
các giải cấp tỉnh, khu vực, toàn quốc và quốc tế.
b) Thông
tin - truyền thông
* Mục
tiêu: Tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Nâng
cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất
bản, phát thanh truyền hình phù hợp với xu thế phát triển, đáp ứng yêu cầu
thông tin tuyên truyền, giáo dục, định hướng dư luận xã hội và nhu cầu thông
tin của nhân dân. Từng bước phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phủ khắp cả
tỉnh đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội.
* Giải
pháp:
Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về thông tin, đảm bảo công tác thông tin trung thực, chính thống,
kịp thời, tránh đưa những thông tin bất lợi, tạo dư luận xấu, gây tâm lý bất an
trong xã hội, kịp thời phản tuyên truyền những thông tin không đúng sự thật. Tổ
chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống thông tin và truyền
thông đến 2020, quy hoạch hạ tầng viễn thông để tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp triển khai đầu tư phát triển hạ tầng, đồng thời đảm bảo đúng quy
hoạch.
Triển khai thực hiện tốt
các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư và
sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước năm 2017 theo kế hoạch giai
đoạn 2016 – 2020. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cải cách hành chính với ứng
dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính, nhất là các ứng dụng
nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, các ứng
dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Kiểm tra, đôn đốc, nhắc
nhỡ các ngành, đơn vị triển khai cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến
ở mức độ 1 và 2 trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin thành phần
của Sở, ban, ngành và huyện, thị, thành phố; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công mức
độ 3 và tăng cường, mở rộng việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành
chính bằng dịch vụ bưu chính (mức độ 4).
3.
Quốc phòng - an ninh
* Mục
tiêu: Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới và các khu
công nghiệp có yếu tố nước ngoài.
* Giải
pháp:
Tiếp tục đẩy mạnh quán triệt Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về
“Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị định số
02/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ;
Nghị định số 74/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về phòng không nhân
dân; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 10/8/2016 của Tỉnh ủy về củng cố quốc phòng -
an ninh kết hợp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang giai
đoạn 2016 - 2020; tăng cường kiểm tra công tác quân sự, quốc phòng địa phương,
công tác tuyển quân theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, công tác tuyển sinh
quân sự, xây dựng lực lượng, giáo dục quốc phòng và an ninh, bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo phân cấp.
Tăng cường công tác nắm tình hình
nhất là tình hình ngoại biên, chủ động phương án đối phó khi có tình huống xảy
ra, thực hiện nghiêm túc mệnh lệnh, chỉ thị sẵn sàng chiến đấu năm 2017 của Bộ
Quốc phòng và của Quân khu; duy trì tốt quy chế phối hợp giữa Công an, Quân sự,
Biên phòng bảo vệ an ninh quốc gia; sẵn sàng lực lượng và phương tiện tham gia
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn. Triển khai thực hiện Đề
án bảo đảm quốc phòng giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030, Đề án
công tác phòng không nhân dân giai đoạn 2016 - 2020.
Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật, kiềm chế tội phạm, giảm các
loại trọng án, giảm tội phạm tại các địa bàn trọng điểm; xây dựng xã hội an
toàn, lành mạnh. Củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, đặc biệt là các khu trọng điểm, vùng biên giới; tăng cường
hợp tác đối ngoại, hợp tác với các tỉnh giáp biên giới, xây dựng tuyến biên
giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác để duy trì ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho
phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác
quốc tế, nhất là lực lượng chức năng hai tỉnh Kandal, TàKeo - Vương quốc
Campuchia trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, tội phạm có tổ chức, tội phạm
xuyên quốc gia, tội phạm khủng bố, tội phạm hình sự, ma túy, tội phạm mua bán
người.
Tăng cường đào tạo và đẩy mạnh
hoạt động các đội đặc nhiệm, để trấn áp tội phạm, đặc biệt tội
phạm lứa tuổi thanh thiếu niên xu hướng gia tăng; chú trọng đến tình hình an
ninh – trật tự xã hội vùng nông thôn; trọng tâm là tập trung vào các loại tội
phạm về ma tuý, cướp giật, không để xảy ra vụ việc phức tạp về an ninh trật tự
nhất là trong dịp tết, lễ hội, góp phần đảm bảo an ninh trật tự
và sự ổn định của xã hội.
Tăng cường công tác về đảm
bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và buôn lậu qua biên
giới, đặc biệt là phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy, HIV/AIDS, nhất là tại các
địa bàn đô thị, các địa phương biên giới.
Xây dựng lực lượng vũ
trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn sàng chiến
đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để xảy ra các vụ việc
bất ngờ.
4.
Điều hành và quản lý nhà nước
* Mục
tiêu: Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành
về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Xây dựng nền hành chính công trong
sạch, vững mạnh, minh bạch, thông suốt, chuyên nghiệp, tiến tới hiện đại.
* Giải
pháp:
Triển khai và giám sát
việc thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương; các chương
trình, đề án, kế hoạch của UBND tỉnh, các ngành tỉnh trong năm 2017.
Triển khai thực hiện
Chương trình hành động của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
(PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020 và Kế hoạch năm 2017.
Triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/ 2016 của UBND tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng,
công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển của tỉnh.
Tăng cường chỉ đạo thực
hiện Chương trình hành động của tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
13/5/2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai Chỉ thị 11/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai có
hiệu quả kế hoạch đầu tư công theo các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định
số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ và
các Nghị định khác hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Chỉ thị
số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/ 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, mà trọng tâm là cải cách thủ tục và siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính, nhất là trong thực thi công vụ của cán bộ công chức nhằm tạo ra môi
trường thông thoáng, thân thiện cho các nhà đầu tư và người dân, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của nhà nước. Triển khai Đề án thành lập Trung tâm tiếp
nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang trực thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Triển khai Đề án xác định
vị trí việc làm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở
để triển khai Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế giai đoạn 2016 – 2021; Chương trình hành động của Tỉnh ủy về nguồn
nhân lực giai đoạn 2015 - 2020.
Tăng cường công tác đảm
bảo quốc phòng, an ninh chính trị và an ninh biên giới. Tập trung tấn công,
trấn áp tội phạm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là trong các dịp lễ, hội.
Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ,
cứu nạn trong mùa mưa bão.
Giải
quyết nhanh kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tổ chức gặp gỡ
công dân định kỳ để lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân từ đó hạn chế
những vụ khiếu kiện đông người. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng
phí thông qua sự hỗ trợ, vai trò giám sát của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị xã hội và nhân dân, tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân
tham gia giám sát, tố giác những tổ chức cá nhân vi phạm.
VI. Tổ chức
thực hiện
Năm 2017
là năm có ý nghĩa rất quan trọng, năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ X, Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020 của tỉnh. Vì vậy, nhiệm vụ của năm 2017 là hết sức nặng nề, đòi hỏi phải
có sự nỗ lực và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và
người dân; từng ngành, từng cấp phải xây dựng kế hoạch chi tiết, chủ động đề ra
các giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận dụng tốt thời cơ, chủ động vượt
qua mọi thách thức từ hội nhập để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2017
của tỉnh./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|