ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 22 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH VÀ CÁC DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày
18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt
quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày
14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ
sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày
28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một
số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể
thao tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 85/TTr- SVHTT ngày 10 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH VÀ CÁC DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm
2018 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định một số nội
dung liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát huy giá trị
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích)
và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham
gia vào các hoạt động liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát huy giá trị của di tích và các
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Các loại hình di tích
1. Di tích lịch sử: Bao gồm những công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu
những sự kiện, mốc lịch sử quan trọng hoặc gắn với các nhân vật có cống hiến
cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói
riêng trong các giai đoạn lịch sử.
2. Di tích kiến trúc, nghệ thuật: Những công trình kiến trúc, nghệ thuật,
quần thể kiến trúc, nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có
giá trị lịch sử, văn hóa.
3. Di tích khảo cổ, di vật, cổ vật: Những địa điểm khảo cổ học, những di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị lịch sử - văn hóa.
4. Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, khai thác và sử
dụng di tích
1. Mọi hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng các di tích trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình đều phải tuân theo Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật
Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ, các văn bản pháp luật có liên
quan và nội dung của Quy chế này.
2. Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi, vận chuyển, chiếm giữ trái phép hoặc
làm hư hỏng, hủy hoại di tích đã được Nhà nước xếp hạng và đưa vào danh mục kiểm
kê.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng di tích để hoạt động mê tín,
dị đoan, kinh doanh trái phép, hoạt động văn hóa đồi trụy và các hoạt động vi
phạm pháp luật khác.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 4. Kiểm kê di tích
1. Các di tích trên địa bàn tỉnh đều phải được kiểm kê, đăng ký và chịu
sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm kê khai,
đăng ký những dấu hiệu di tích thuộc địa bàn gửi
UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp lập danh sách gửi Sở Văn hóa và Thể thao kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm
kê, phân loại di tích, trình UBND tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê và
phân cấp quản lý di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Lễ đón nhận bằng xếp hạng di tích
1.
Sau khi có Quyết định xếp hạng di tích thì đơn vị, địa phương được giao quản lý
tổ chức lễ đón nhận bằng di tích.
2. Sở
Văn hóa và Thể thao chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện tổ chức lễ đón bằng di
tích cấp tỉnh, cấp quốc gia.
3. Sở
Văn hóa và Thể thao tham mưu UBND tỉnh tổ chức lễ đón bằng di tích cấp quốc gia
đặc biệt.
4.
Kinh phí tổ chức lễ đón nhận bằng xếp hạng di tích được hỗ trợ từ nguồn ngân
sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và huy động nguồn kinh phí xã hội hóa.
Điều 6. Quản lý mặt bằng và không gian di tích
1. Di
tích thuộc danh mục kiểm kê phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và không
gian.
2.
Sau khi có quyết định xếp hạng di tích, Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện tổ chức cắm mốc giới các khu vực
bảo vệ di tích.
a) Việc
cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích phải đảm bảo nguyên tắc phân định từ
ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực tiếp giáp trên thực địa theo
biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ trong hồ sơ xếp hạng di tích.
b) Cột
mốc, hàng rào bảo vệ di tích phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị
trí dễ nhận biết; hình dáng, màu sắc, kích thước phải phù hợp với môi trường, cảnh
quan di tích và không ảnh hưởng đến yếu tố gốc của di tích.
c)
Kinh phí tổ chức cắm mốc giới bảo vệ di tích được hỗ trợ từ nguồn ngân sách cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã và huy động nguồn xã hội hóa.
3.
Ngay sau khi di tích được xếp hạng, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản
lý di tích chịu trách nhiệm xây dựng nội quy, bản trích giới thiệu nội dung di
tích.
4. Việc
cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh
hưởng xấu đến di tích được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
98/2010/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành liên quan. Trong quá trình cải
tạo, xây dựng các công trình mà thấy có khả năng hoặc phát hiện các di tích, di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì chủ dự án phải tạm ngừng thi công và thông
báo kịp thời cho Sở Văn hóa và Thể thao và chính quyền địa phương.
Điều 7. Điều chỉnh, hủy bỏ xếp hạng đối với di tích
Những
di tích đã xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc
bị hủy hoại không có khả năng phục hồi thì quyết định hủy bỏ xếp hạng đối với
di tích đó. Cơ quan nào có thẩm quyền xếp hạng di tích nào thì có quyền ra quyết
định hủy bỏ xếp hạng đối với di tích đó.
Điều 8. Quản lý hiện vật thuộc di tích
1. Định
kỳ hàng năm, các đơn vị quản lý di tích, UBND cấp huyện chỉ đạo kiểm kê hiện vật
di tích được xếp hạng và báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện về Sở Văn hóa
và Thể thao trước ngày 10 tháng 12.
2. Tổ
chức, cá nhân được giao quản lý di tích không được tự ý di dời, tu sửa, làm
thay đổi màu sắc, kiểu dáng hiện vật là yếu tố gốc cấu thành di tích hoặc tiếp
nhận, đưa thêm hiện vật vào di tích và khuôn viên di tích khi chưa được sự đồng
ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về văn hóa.
Điều 9. Khai thác, sử dụng, phát huy giá trị di tích
1. Lễ
hội tổ chức tại di tích phải tuân thủ quy định tại Thông tư số
15/2015/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Việc tổ
chức các lễ hội ở di tích phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, lịch sử của di
tích, phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế của địa phương có di
tích.
2.
Các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại các di tích phải tuân thủ quy định pháp
luật về di sản văn hóa, pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
3. Hoạt
động dịch vụ tại di tích phải được bố trí ở vị trí thích hợp, đảm bảo nguyên tắc
không làm ảnh hưởng tới yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan môi trường di
tích, an ninh và các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo gắn với di tích.
4. Tập
thể, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, ngăn ngừa các hành vi xâm hại đến di tích,
di vật; giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch – đẹp; đảm bảo
an ninh trật tự; thực hiện nếp sống văn minh tại di tích; dâng lễ, đặt tiền lễ,
tiền giọt dầu, thắp hương, hóa sớ, bỏ rác đúng quy định.
5.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
Điều 10. Quản lý, sử dụng nguồn thu của di tích
1.
Nguồn thu của di tích bao gồm:
a)
Phí tham quan di tích
b)
Các khoản thu hợp pháp từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di tích.
c)
Nguồn tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các
khoản thu khác (bằng tiền và hiện vật).
2. Quản
lý, sử dụng:
a)
Nguồn thu từ phí tham quan di tích được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
b)
Các khoản thu hợp pháp từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa
được sử dụng theo quy định.
c)
Nguồn xã hội hóa được tiếp nhận, quản lý, sử dụng theo nguyên tắc công khai, minh
bạch, chi đúng mục đích, đúng quy định (trang trải các chi phí: Điện, nước,
hương đèn; vệ sinh; đón tiếp khách tham quan; bảo vệ, trông coi, bảo quản, tu bổ
di tích, hoạt động từ thiện và các hoạt động khác nhằm bảo vệ và phát huy giá
trị di tích) và được sự giám sát, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo phân
công quản lý di tích.
Điều 11. Hỗ trợ bảo vệ di tích
1. Đối
với di tích cấp quốc gia không có Ban quản lý chuyên trách và không có nguồn
thu. Hàng năm, Sở Văn hóa và Thể thao lập dự toán trình Sở Tài chính thẩm định
để có sự hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo vệ di tích.
Đối với
các di tích cấp quốc gia còn lại dùng nguồn thu tại di tích để cân đối, hỗ trợ.
2. Đối
với di tích cấp tỉnh UBND cấp huyện ở nơi có di tích quyết định mức và nguồn
kinh phí hỗ trợ.
Điều 12. Các hoạt động khác
1. Hoạt
động tham quan nghiên cứu khoa học:
a)
Các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có quyền tham quan, nghiên cứu khoa học
tại di tích trên địa bàn và tuân thủ các quy định về tham quan, nghiên cứu khoa
học của đơn vị quản lý di tích.
b)
Các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức Quốc tế và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh
phải thực hiện theo các quy định của pháp luật và các quy định của UBND tỉnh Quảng
Bình.
2.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ:
a) Sở
Văn hóa và Thể thao tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
b) Sở
Văn hóa và Thể thao tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các đối tượng hoạt động
hành lễ tại di tích.
c)
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức các hình
thức đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và những
người trực tiếp quản lý di tích.
Chương III
BẢO QUẢN, TU
BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 13. Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Mọi
hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 70/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa
và danh lam, thắng cảnh và Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một
số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
2.
Nguyên tắc trong hoạt động tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích.
a)
Tuân thủ theo các quy định của Luật Di sản văn hóa và pháp luật liên quan; phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực; phù hợp
giữa bảo tồn và phát triển.
b) Chỉ
được tiến hành tu bổ và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết, đảm bảo giữ
gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích; đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp về
không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, môi trường cảnh quan.
c)
Công tác tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích phải lập quy hoạch, dự
án theo quy định.
d) Di
tích thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó chịu trách nhiệm thực hiện việc bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích theo quy định.
đ) Sửa
chữa, tu bổ, tôn tạo nhỏ hoặc bài trí, trưng bày, thay đổi, bổ sung hiện vật tại
di tích không được làm ảnh hưởng yếu tố gốc cấu thành di tích và cảnh quan môi
trường, không gian văn hóa của di tích và phải có sự hướng dẫn về chuyên môn của
Ban quản lý Di tích tỉnh.
e)
Trình tự và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích thực hiện theo Điều 17, 18 Chương III của Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày
18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.
f)
Các tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích hoặc chủ trì tổ chức thi công, tư vấn giám sát thi công phải có đủ điều kiện
hành nghề được quy định tại Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
g) Việc
phục hồi các di tích đã bị mất phải dựa trên cơ sở đất đai vốn có của di tích
và các tài liệu khoa học xác thực như: Ảnh, bản vẽ, tư liệu thành văn hoặc lời
kể của nhân chứng và chỉ thực hiện trong những trường hợp thật cần thiết và có
nhu cầu của cộng đồng.
h) Ưu
tiên sử dụng các chất liệu và vật liệu truyền thống. Việc sử dụng chất liệu bền
vững để thay thế chất liệu dễ hư hỏng trong phục hồi di tích phải được nghiên cứu
kỹ lưỡng, đảm bảo tính xác thực đối với di tích và cần được phân biệt rõ với chất
liệu gốc.
Điều 14. Nguồn vốn chống xuống cấp di tích
1.
Kinh phí Nhà nước đầu tư hàng năm theo chương trình mục tiêu quốc gia của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và kinh phí của địa phương các cấp.
2.
Nguồn xã hội hóa (các tập thể, cá nhân đóng góp công đức).
3.
Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
Sở
Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
công tác quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh, gồm:
1.
Tham mưu lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát huy di tích trên địa bàn tỉnh;
2.
Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di
tích;
3. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa;
4. Chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kiểm kê, xếp hạng, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo,
phục hồi di tích cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý;
5. Tổ
chức lập, thẩm định các Quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Tổ
chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học về di tích;
7.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy di tích;
8. Phối
hợp với các ban ngành, chính quyền các cấp, cá nhân tổ chức khai thác, phát huy
giá trị các di tích để phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân;
9. Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các
công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan
môi trường di tích. Tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích thuộc địa phương quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành;
10.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê,
bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
kiểm kê, phân loại, phê duyệt và công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn
tỉnh. Phối hợp với UBND cấp huyện lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp
tỉnh hoặc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia;
11.
Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị
di tích;
12.
Theo dõi, đôn đốc, giám sát và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện hiệu quả công tác quản lý các nguồn tài chính
để trùng tu tôn tạo và phát huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh;
13.
Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
nghiên cứu khoa học tại di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Bình của các tổ chức,
cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước ngoài);
14.
Xây dựng kế hoạch và lập dự án tu bổ, tôn tạo di tích theo Luật Di sản văn hóa,
Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn Chương
trình Mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa;
15.
Tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thành lập các tổ
chức quản lý di tích phù hợp đối với di tích quốc gia đặc biệt;
16.
Quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di
tích;
17.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về di tích;
18.
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện quy định
này, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt đảm bảo yêu cầu bảo vệ và phát huy di tích;
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các
khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản liên quan đến khu vực bảo vệ di
tích;
2. Hướng
dẫn việc lập bản đồ khoanh vùng, xác định địa giới, cắm mốc giới các khu vực bảo
vệ di tích;
3.
Tham mưu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai;
4. Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc
xếp hạng di tích; kiểm tra việc chấp hành bảo vệ môi trường tại các di tích.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phục vụ
công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích;
2. Phối
hợp thẩm định các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, các dự án về xây dựng,
cải tạo các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng
xấu đến di tích;
3.
Tham mưu thẩm định các đồ án quy hoạch về tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích; nội
dung hồ sơ thiết kế cơ sở dự án, thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình bảo
quản, tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích; giám sát việc quản lý chất lượng xây
dựng công trình bảo quản, tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích theo chức năng,
nhiệm vụ.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh kinh phí thực hiện các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di
tích và công tác quản lý di tích, danh lam, thắng cảnh trong dự toán hàng năm của
các cấp ngân sách;
2. Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí tu bổ
cấp thiết các di tích, danh thắng khi bị xuống cấp nghiêm trọng.
3. Thực
hiện kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động bảo tồn, phát huy
giá trị di tích và công tác quản lý di tích, danh lam, thắng cảnh theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng
dẫn việc tổ chức các sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng tại các di tích theo
đúng Luật Tín ngưỡng tôn giáo và các quy định có liên quan;
2. Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy
giá trị các di tích theo đúng Luật Di sản văn hóa và các văn bản pháp luật liên
quan.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên
quan, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư
hàng năm cho di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
2. Thỏa
thuận, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án về quy hoạch, tu bổ di
tích theo các quy định hiện hành.
Điều 21. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công
tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhằm phát
huy giá trị di tích trên địa bàn;
2. Phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phòng
ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích trên địa bàn; các
hành vi lợi dụng hoạt động tín ngưỡng làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức giáo dục cho học sinh về bảo vệ
và phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích
vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học. Phối
hợp chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng trường học thân thiện gắn với bảo vệ
di tích trên địa bàn tỉnh;
2. Tạo
điều kiện thuận lợi để sinh viên, học sinh đi tham quan, thực tế tại các di
tích.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn di tích.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của
mọi tầng lớp nhân dân trong việc bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành liên quan xây dựng
quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng được
xếp hạng và trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi
phù hợp với yêu cầu duy trì, báo cáo các di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm chỉ đạo,
tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trong phạm
vi địa phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
khai thác di tích gắn với phát triển du lịch;
2. Tổ
chức phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý các vi phạm di tích theo thẩm quyền
và quy định của Nhà nước; báo cáo, đề xuất và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
trong việc xếp hạng di tích;
3.
Xây dựng đề án và thành lập mô hình Ban quản lý di tích theo quy định của UBND
tỉnh;
4. Bảo
vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi địa phương; tổ chức ngăn chặn, xử
lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di tích; tham mưu cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản
tu bổ, phát huy giá trị di tích;
5. Chỉ
đạo Ban quản lý di tích để thực hiện tốt hoạt động khai thác, bảo vệ và phát
huy giá trị của di tích tại địa phương mình quản lý;
6. Tổ
chức kiểm tra giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các
giá trị di tích; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị
di tích;
7.
Xây dựng quy hoạch quản lý, bảo vệ và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa,
danh thắng của địa phương;
8. Huy
động các nguồn lực, xây dựng và triển khai các dự án về khôi phục, trùng tu,
tôn tạo nâng cấp các di tích trên địa bàn;
9.
Báo cáo cơ quan cấp trên tình hình tổ chức hoạt động tại di tích theo từng quý,
năm và sau mỗi đợt tổ chức lễ hội.
Điều 27. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ
chức quản lý, bảo vệ các di tích trên địa bàn;
2. Tiếp
nhận những khai báo về di sản văn hóa để báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
3. Đề
xuất, kiến nghị về việc xếp hạng hoặc rút khỏi danh mục phân cấp, xếp hạng di
tích;
4.
Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng đến sự an toàn và cảnh
quan môi trường của di tích;
5.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích;
6.
Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hoạt động mê tín dị đoan theo thẩm quyền;
7.
Thành lập Ban quản lý (hoặc Tổ bảo vệ) các di tích theo phân cấp quản lý;
8.
Huy động các nguồn lực, xây dựng và triển khai các dự án về khôi phục, trùng
tu, tôn tạo nâng cấp các di tích trên địa bàn;
9. Chỉ
đạo Ban quản lý di tích để thực hiện tốt hoạt động khai thác, bảo vệ và phát
huy giá trị của di tích;
10.
Báo cáo cơ quan cấp trên tình hình tổ chức hoạt động tại di tích theo từng quý,
năm và sau mỗi đợt tổ chức lễ hội.
Điều 28. Điều khoản thi hành
Giám
đốc Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện nội dung
Quy chế này.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
tổ chức và cá nhân liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Văn hóa và Thể thao) để xem xét, giải quyết./.