ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2011/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN THỨ IX VỀ CHƯƠNG
TRÌNH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ, CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương trình hành động số 11-CTrHĐ/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành
ủy thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
IX về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 9413/TTr-SKHĐT
ngày 20 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ IX về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Thủ
trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc
các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao và nội dung Kế hoạch này xây dựng Chương trình kế hoạch, đề án cụ thể
nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp
chủ yếu của Chương trình; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư
định kỳ hàng năm.
Điều 3. Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực phụ trách chương trình, có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng
mắc cần giải quyết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu,
giải pháp cụ thể cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ
trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN THỨ IX VỀ
CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ, CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011
của Ủy ban nhân dân thành phố)
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát: Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ
cao, giá trị gia tăng cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
sinh thái; đi đầu cả nước trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát
triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu
quả cao, bền vững.
2. Chỉ tiêu cụ
thể:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
nội địa (GDP) bình quân hàng năm đạt 12%. Trong đó, giá trị sản phẩm công
nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 40% trong
tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng
góp vào tăng trưởng đạt khoảng 40%.
- Đến cuối năm 2015, tỷ trọng ngành
dịch vụ chiếm 57% GDP, công nghiệp 42% GDP, nông nghiệp 01% GDP.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng của ngành dịch vụ bình quân 13%/năm
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng của ngành công nghiệp bình quân 11%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng của ngành nông nghiệp bình quân 5%/năm.
II. NHIỆM VỤ
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế, các ngành, lĩnh vực, sản phẩm và doanh nghiệp; chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế từ phát triển theo chiều rộng dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài
nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp sang phát triển theo chiều sâu, lấy chất
lượng tăng trưởng là động lực chủ yếu để phát triển các ngành, lĩnh vực trên cơ
sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, ít gây ô nhiễm môi
trường, nguồn nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại, hướng tới
phát triển kinh tế tri thức, tạo ra thế và lực mới để phấn đấu thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
Những nội dung nhiệm vụ và phân công
cụ thể như sau:
1. Phát triển các
ngành dịch vụ:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng bình quân 13%/năm. Tập trung phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu
có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố, bố trí và hình thành các trung tâm
tổng hợp và chuyên ngành về thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế kỹ thuật cao,
văn hóa, giải trí,…. Thành phố phấn đấu trở thành trung tâm dịch vụ ở khu vực
Đông Nam Á, đô thị trung tâm của Vùng thành phố Hồ Chí Minh, Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Cụ thể như sau:
a) Lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm:
- Phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng; trong đó, đẩy mạnh phát triển sản phẩm tài chính, định chế tài chính và
thị trường tài chính; từng bước hiện đại hóa hệ thống thanh toán, khuyến khích
nhân dân và doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản và các loại thẻ điện tử để
thanh toán trong giao dịch.
- Khẩn trương hoàn tất và triển khai
Đề án xây dựng “Trung tâm tài chính thành phố Hồ Chí Minh” để đẩy mạnh phát
triển sản phẩm tài chính, định chế tài chính và thị trường tài chính.
- Tổ chức đánh giá tác động gia nhập
WTO đối với hoạt động ngân hàng và thị trường chứng khoán trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh nhằm đưa ra định hướng và giải pháp phù hợp với tình hình và
yêu cầu thực tế để hoạt động ngân hàng và thị trường chứng khoán trên địa bàn
phát triển bền vững, từng bước tham gia thị trường vốn quốc tế, chú trọng phát
triển hệ thống tài chính phi ngân hàng (thị trường chứng khoán, các loại quỹ,
công ty đầu tư tài chính…);
- Nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị
Chính phủ các giải pháp, chính sách về phát triển các tổ chức bảo hiểm.
b) Lĩnh vực thương
mại:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện các nội dung cụ thể của các chương trình, đề án đã được hoàn thành trong
giai đoạn 2006 - 2010 gồm: Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu; đề
án xây dựng kênh phân phối bán buôn, bán lẻ; đề án phát triển hệ thống thương
mại điện tử,… nhằm đảm bảo đẩy mạnh hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của
thành phố; đảm bảo đa dạng hóa về quy mô, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở
hữu và thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại; đổi mới phương
thức tổ chức phân phối, kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, văn minh, hiện
đại.
- Khẩn trương hoàn thiện đề án thành
lập Trung tâm (Sở) giao dịch hàng hóa.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách đẩy
mạnh việc thu hút đầu tư dự án Trung tâm thương mại quốc tế ở bán đảo Thủ Thiêm
để tạo điều kiện phát triển các trung tâm hội chợ, triển lãm tầm cỡ khu vực,
trung tâm thương mại quốc tế.
- Hoàn chỉnh cơ chế, chính sách về
bình ổn giá và triển khai đề án chiến lược tạo nguồn hàng thiết yếu đảm bảo cân
đối cung cầu, bình ổn thị trường thành phố giai đoạn 2011 - 2015; phát triển
mạnh hệ thống phân phối, mạng lưới bán lẻ hướng đến phục vụ trực tiếp người tiêu
dùng tại các khu vực dân cư, địa phương trọng điểm (Ký túc xá sinh viên, khu
lưu trú công nhân…) và vùng nông thôn ngoại thành.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành
chính sách phát triển khu vực kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể để giữ vững vai
trò nòng cốt trong định hướng phát triển sản xuất - kinh doanh, bình ổn thị
trường.
c) Lĩnh vực du
lịch:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
nội dung cụ thể của chương trình, đề án đã được hoàn thành trong giai đoạn 2006
- 2010 gồm: Chương trình phát triển du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn
2007 - 2010 và những năm kế tiếp được ban hành theo Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố; Chương
trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2006 - 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 27
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Xây dựng Chương trình hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011
- 2015; trong đó chú trọng nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển thương
hiệu du lịch của thành phố; xây dựng sản phẩm du lịch của thành phố có lợi thế
cạnh tranh; đề xuất cơ chế, chính sách để quản lý và phát triển hệ thống khách
sạn đạt chuẩn quốc tế.
- Tổ chức phối hợp và liên kết với
các tỉnh trong Vùng nhằm xây dựng, phát triển các khu vực, chương trình du lịch
đạt tiêu chuẩn quốc tế; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống khách sạn đạt
chuẩn quốc tế.
- Tăng cường công tác quảng bá xúc
tiến vào các thị trường trọng điểm, gắn với mở rộng hợp tác liên kết, kêu gọi
đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch.
d) Lĩnh vực dịch
vụ vận tải, cảng và kho bãi:
- Nghiên cứu xây dựng đề án Quy
hoạch xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu trung tâm vận tải
đường bộ, đường không, đường sắt, đường sông, đường biển nhằm đảm bảo thực hiện
tốt vai trò đầu mối trung chuyển hàng hóa cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
và xuất nhập khẩu hàng hóa cho cả nước, quốc tế.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện đề án Xây dựng Trung tâm cung ứng Logistics trọn gói cho các doanh nghiệp
thành phố; trong đó tập trung mở rộng nghiên cứu và đề xuất giải pháp về xây
dựng, phát triển hệ thống logistics trên địa bàn thành phố góp phần cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
- Hoàn thành chương trình di dời
hệ thống cảng ra khỏi khu vực trung tâm thành phố theo quy hoạch đã được phê
duyệt.
- Khẩn trương hoàn thiện hệ thống
hạ tầng, đưa vào khai thác sử dụng cụm Cảng Hiệp Phước; nâng công suất Cảng Cát
Lái để phát huy lợi thế đầu mối giao thương khu vực và quốc tế.
- Đẩy nhanh phát triển các phương
tiện vận tải công cộng và tiến độ đầu tư xây dựng các phương tiện vận chuyển
công cộng có sức chở lớn như: các tuyến Metro số 1, số 2, số 3a, số 3b, số 4,….
- Hoàn thiện việc nghiên cứu và
triển khai thực hiện các tuyến vận tải công cộng bằng đường thủy nội địa phục
vụ cho hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và du lịch sông nước trên
địa bàn thành phố.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn về vốn,
công tác giải phóng mặt bằng… triển khai nhanh dự án Khu đô thị Ccảng Hiệp Phước
theo đúng tiến độ và quy hoạch đã được phê duyệt.
đ) Lĩnh vực bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông:
- Tập trung phát triển ngành
thông tin - truyền thông theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển
dịch vụ gia công, xử lý, quản lý dữ liệu từ xa cho các khách hàng trong nước và
quốc tế.
- Kết cấu hạ tầng giữa dịch vụ viễn
thông - tin học - truyền thông; phát triển dịch vụ đa chức năng, tạo tiền đề về
cơ sở hạ tầng phục vụ các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội trong giai đoạn
2011 - 2015 và những năm tiếp theo.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện Chương trình phát triển các dịch vụ kinh doanh trực tuyến; xây
dựng kế hoạch, chương trình dự án thực hiện phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 có tầm
nhìn đến năm 2020.
- Triển khai đề án đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Lĩnh vực kinh
doanh bất động sản:
- Đẩy mạnh triển khai chương trình
nhà ở trên địa bàn thành phố, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để triển khai
có hiệu quả chương trình cho phù hợp với thời kỳ mới.
- Nghiên cứu triển khai đề án bảo
đảm phát triển thị trường bất động sản theo đúng định hướng, lành mạnh, an
toàn; đẩy mạnh hoạt động quản lý các sàn giao dịch bất động sản cũng như các
dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở, văn phòng, dịch vụ nhà, đất qua sàn giao dịch.
- Tăng cường quản lý thực hiện các
chính sách về đất, nhà ở và các giải pháp về tài chính để thúc đẩy thị trường
bất động sản phát triển, gắn với việc thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện chương trình nhà ở, công trình xây dựng các Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu
Tây Bắc Củ Chi, Khu đô thị Nam thành phố, Khu đô thị Cảng Hiệp Phước...
- Nhanh chóng hoàn thiện quy chế
về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các khu đất trên địa bàn thành phố.
g) Lĩnh vực dịch
vụ tư vấn, khoa học - công nghệ:
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo
điều kiện thúc đẩy các dịch vụ khoa học - công nghệ và tư vấn, nhằm tạo bước
phát triển đột phá trên một số lĩnh vực như: chuyển giao công nghệ, phát triển
các sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, sở hữu trí tuệ, kiểm toán, dịch vụ tư vấn,
bảo biểm…; khuyến khích, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng
dụng vào sản xuất.
- Triển khai thực hiện các nội dung,
chương trình về ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ và dịch vụ khoa học
công nghệ bao gồm:
+ Chương trình đổi mới công nghệ
và nâng cao năng suất, chất lượng của các ngành kinh tế chủ lực của thành phố bao
gồm các nội dung về: đổi mới công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên địa bàn thành phố; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng của
các ngành kinh tế chủ lực.
+ Chương trình nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn về mô hình tăng trưởng và phát triển bền vững trong phát triển
khoa học công nghệ.
+ Triển khai nhóm chương trình
nghiên cứu, hình thành và phát triển Khoa học Dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh
nhằm hỗ trợ các ngành dịch vụ thành phố phát triển dựa trên nền tảng ứng dụng
các công nghệ quản lý tiên tiến, bao gồm: đề án hình thành và phát triển Khoa
học Dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015; nhóm các đề án về
nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ kiểm định và thử nghiệm phục vụ công
tác quản lý đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa; nhóm đề án về phát triển thị
trường công nghệ và dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ.
h) Lĩnh vực y tế:
- Nghiên cứu xây dựng một số trung
tâm y tế - sinh thái kết hợp khám chữa bệnh và nghỉ dưỡng.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các
chương trình đề án còn chưa hoàn thiện trong giai đoạn 2006 - 2010, gồm:
+ Xây dựng 05 khu điều trị kỹ thuật
cao, hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực, gồm: 1 khu trung tâm là các
bệnh viện thành phố hiện nay và 04 khu cửa ngõ vào trung tâm thành phố: (1) Bình
Chánh, Bình Tân, quận 8; (2) Thủ Đức, quận 9, quận 2; (3) Củ Chi, Hóc Môn, quận
12; (4) Cần Giờ, Nhà Bè, quận 7.
+ Xây dựng Viện Trường ở Củ Chi tại
xã Phước Hiệp phục vụ lâu dài cho đào tạo cán bộ y tế cho ngành y tế của thành
phố.
+ Xây dựng khu xét nghiệm kỹ thuật
cao cho hệ dự phòng ở Khu Nam thành phố.
- Tập trung nghiên cứu thực hiện
các chương trình, đề án nhằm đạt được nhiệm vụ đã đề ra trong lĩnh vực y tế gồm:
+ Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh
vực y tế; nghiên cứu thí điểm mô hình bệnh viện cổ phần.
+ Xây dựng mô hình liên kết trong
đào tạo: Bệnh viện - Trường Đại học Y, Dược;
+ Triển khai chương trình quy hoạch
đào tạo cán bộ y tế;
+ Chương trình thành lập phòng khám,
chăm sóc “Sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình” giai đoạn 2011 - 2015; tư
vấn kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân;
+ Chương trình củng cố và tăng
cường phát triển mạng lưới y tế cơ sở và hệ thống dự phòng thành phố;
+ Xây dựng mạng lưới cấp cứu
ngoại viện thành phố Hồ Chí Minh;
+ Chương trình phát triển ngành
y dược học cổ truyền đến năm 2020;
+ Chương trình sắp xếp hệ thống khám
chữa bệnh và hệ thống y tế dự phòng;
+ Một số giải pháp để kiện toàn quản
lý nhà nước về dược và mỹ phẩm trên địa bàn;
+ Chương trình hành động Vệ
sinh an toàn thực phẩm thành phố;
+ Thí điểm quản lý thực phẩm theo
mô hình “Chuỗi thực phẩm an toàn, giai đoạn 2011 - 2015”.
i) Lĩnh vực giáo
dục - đào tạo:
- Tiếp tục triển khai Chương trình
đào tạo lao động kỹ thuật; trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
các ngành khoa học - công nghệ cao, các ngành quản lý, quản trị kinh doanh theo
nhu cầu của thị trường, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thành phố.
- Đẩy mạnh triển khai công tác xã
hội hóa giáo dục - đào tạo; khuyến khích các trường, cơ sở giáo dục quốc tế có
uy tín, thương hiệu thành lập chi nhánh tại thành phố theo quy hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo có yếu tố nước ngoài theo đúng quy
định.
2. Phát triển các
ngành công nghiệp:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá
trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng bình quân 11%/năm, giá trị sản xuất
công nghiệp tăng bình quân 13%/năm; trong đó, ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng
lượng, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng suất lao động cao, hàm
lượng giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghệ sinh học và công nghiệp phục vụ
nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế công nghiệp theo hướng tăng nhanh tỷ trọng 4 ngành công nghiệp trọng
yếu (điện tử - công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, hóa chất - nhựa cao su, chế
biến tinh lương thực - thực phẩm) và phát triển công nghiệp hỗ trợ để đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
a) Ngành cơ
khí:
- Máy công cụ (máy cắt gọt kim loại,
máy rèn dập, máy chế biến gỗ, nhựa): Ưu tiên phát triển ngành chế tạo máy công
cụ nhằm đáp ứng nhu cầu trang bị máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp trong
nước, máy móc phục vụ nông lâm ngư nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu thiết kế, chế
tạo các mẫu máy hiện đại; đẩy mạnh chương trình hiện đại hóa theo hướng điện tử
- tin học hóa dàn máy công cụ hiện có trong các cơ sở công nghiệp.
- Ngành cơ khí ô tô (ô tô 4 chỗ,
xe mini buýt, xe buýt, ô tô tải, xe chuyên dùng): Phát triển ngành công nghiệp ô
tô trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp
với khai thác và từng bước nâng cao công nghệ và thiết bị hiện có, đáp ứng phần
lớn nhu cầu thị trường ô tô trong nước (đối với các loại ô tô thông dụng và
chuyên dùng có giá cạnh tranh và phù hợp với các điều kiện cụ thể của thành
phố), tập trung sản xuất động cơ ô tô đạt tỷ lệ nội địa hóa phù hợp, đặc biệt
chú trọng đầu tư sản xuất linh kiện động cơ và hộp số.
- Máy động lực (động cơ diezel, động
cơ xăng công suất nhỏ), máy móc thiết bị điện: đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa
thiết bị và công nghệ, nâng cao năng lực chế tạo máy động lực, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm; đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, thay thế thiết bị nhập
khẩu, từng bước xuất khẩu sản phẩm ra thị trường khu vực và thế giới.
- Khuyến khích các ngành cơ khí
trọng điểm trong chương trình kích cầu của thành phố: tấm panel pin mặt trời;
sản xuất các loại máy móc, thiết bị thế hệ mới hoặc sử dụng công nghệ mới được
điện tử hóa, tự động hóa, điều khiển theo các chương trình máy tính được tiêu
thụ trong nước; robot công nghiệp; sản xuất các sản phẩm cơ khí chính xác, máy
móc thiết bị kiểm tra an toàn trong quá trình sản xuất công nghiệp; cơ khí làm
khuôn mẫu phục vụ sản xuất công - nông nghiệp; sản xuất trang thiết bị y tế
phục vụ chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu thí nghiệm.
b) Ngành điện
tử - công nghệ thông tin - công nghiệp nội dung số:
- Khai thác có hiệu quả các khu
trung tâm phần mềm hiện nay trên địa bàn thành phố như: Trung tâm Công nghệ
Phần mềm Sài Gòn (SSP), Công viên Phần mềm Quang Trung (QTSC), Khu Công nghệ
Phần mềm Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, các Tòa nhà E-Town của Công ty
cổ phần cơ điện lạnh REE; phối hợp với Ban Quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án Công viên Phần mềm Thủ Thiêm; nghiên cứu, đề xuất
địa điểm để thực hiện đầu tư khu Công viên Phần mềm Quang Trung thứ 2; xây dựng
chính sách để khuyến khích các nhà đầu tư tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng
các khu sản xuất phần mềm tập trung, trong đó bao gồm cả các chính sách về hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực.
- Tiếp tục triển khai các nội dung
cụ thể của đề án phát triển ngành công nghệ thông tin; tổ chức nghiên cứu, bổ
sung nội dung phát triển ngành điện tử, ngành công nghiệp nội dung số và các nội
dung, sản phẩm mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin cần tiếp tục ưu tiên đầu tư
để phù hợp với nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển của kinh tế thành phố. Cụ
thể:
+ Công nghiệp phần mềm: Đẩy mạnh
sản xuất, gia công phần mềm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; tiếp tục quy
hoạch, mở rộng quy mô để triển khai các dự án sản xuất điện tử - tin học, phần
mềm, đẩy mạnh phát triển một số trung tâm và công viên phần mềm tập trung.
+ Điện tử - Công nghệ thông tin:
Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các linh kiện, phụ tùng, các sản phẩm điện tử
gia dụng và công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính, các dịch vụ điện tử - tin
học, dịch vụ trực tuyến và đa truyền thông; đẩy mạnh thu hút đầu tư và khuyến khích
đầu tư sản xuất chất bán dẫn, đầu tư nhà máy sản xuất chip điện tử sử dụng cho
các loại thẻ (ngân hàng, sim điện thoại, thẻ cá nhân,…) thông dụng. Đồng thời,
thành phố cũng khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất, xuất khẩu một số
linh kiện máy tính, điện tử,… tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu.
+ Công nghiệp nội dung số: nghiên
cứu, phát triển nhanh một số lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với tiềm năng và lợi
thế của thành phố, tập trung xây dựng ngành công nghiệp nội dung số thành một
ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế thành phố. Tập trung phát triển
04 lĩnh vực đem lại doanh số lớn là: nội dung cho mạng di động, trò chơi điện
tử, quảng cáo nội dung cho Internet và thương mại điện tử.
c) Ngành hóa chất
- nhựa - cao su:
- Tiếp tục triển khai các nội dung
cụ thể của đề án phát triển ngành hóa chất đã được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt tại Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2007; tổ chức
nghiên cứu, bổ sung nội dung phát triển của ngành hóa chất - nhựa - cao su cần
tiếp tục ưu tiên đầu tư để phù hợp với nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển
của kinh tế thành phố.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự
án xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp hóa dược tại Phước Hiệp (huyện Củ Chi) để
kêu gọi đầu tư một số nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của thành
phố, cả nước và hướng tới xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp sản xuất
dược liệu, bào chế thuốc…, ưu tiên phát triển sản xuất các loại thuốc sử dụng
nguyên liệu từ thiên nhiên sẵn có tại Việt Nam; đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ sinh học phục vụ lĩnh vực hóa dược, lĩnh vực công nghiệp chế biến thực
phẩm (men vi sinh) và lĩnh vực nông nghiệp (phân bón vi sinh, thuốc trừ sâu vi
sinh); có chính sách hỗ trợ phát triển các Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa
học cho hoạt động chiết tách, bào chế thuốc từ nguồn nguyên liệu tự nhiên.
- Ngành hóa chất nhựa và cao su kỹ
thuật cao: tập trung các loại sản phẩm như săm lốp ô tô, xe máy và các sản phẩm
cao su kỹ thuật cao, bao bì các loại, vật liệu xây dựng,…; việc đầu tư phát
triển phải đảm bảo ứng dụng Tập trung nghiên cứu, ứng dụng để sản xuất các vật
liệu mới như: sản xuất các sản phẩm, vật liệu từ composit; vật liệu mới có chất
lượng cao; hợp chất bán dẫn vi mạch;
- Khuyến khích đổi mới công nghệ
để sản xuất phân bón, đặc biệt công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ sinh học từ
rác.
d) Ngành chế biến
tinh lương thực - thực phẩm:
- Tập trung đầu tư chiều sâu nhằm
nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; trong
đó chú trọng đến việc thực hiện tinh chế nông sản dựa trên việc sử dụng công
nghệ hiện đại và ứng dụng công nghệ sinh học. Các ngành sản phẩm chủ yếu tiếp
tục tập trung vào công nghiệp rượu bia, nước giải khát; chế biến sữa; chế biến
thịt, thủy hải sản; chế biến dầu thực vật; chế biến bánh kẹo, thức ăn nhanh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp có
thế mạnh của thành phố đầu tư phát triển mạnh các khâu nghiên cứu phát triển sản
phẩm, hỗ trợ kiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm, xây dựng và phát triển
thương hiệu có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường cả nước và khu vực.
đ) Bên cạnh các
ngành công nghiệp trọng yếu, công nghiệp - xây dựng thành phố cũng duy trì phát
triển một số ngành, sản phẩm như:
- Sản phẩm công nghiệp truyền thống:
may mặc, giày da, chế biến gỗ phục vụ nhu cầu trong nước và mở rộng xuất khẩu.
Đồng thời lựa chọn một số công đoạn có giá trị gia tăng cao trong các ngành
công nghiệp khác để đầu tư, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu các sản phẩm
công nghiệp như: công nghiệp thời trang ngành dệt may; các công đoạn thiết kế,
tiếp thị, phân phối… trong các ngành công nghiệp khác.
- Chú trọng đầu tư hiện đại hóa
ngành xây dựng sử dụng công nghệ và thiết bị mới, hiện đại trong thiết kế - thi
công xây lắp, sử dụng vật liệu mới, tiết kiệm năng lượng; nâng tốc độ tăng
trưởng ngành xây dựng cao hơn tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp; có
cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng phát triển, xây dựng thương
hiệu mạnh, có uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp ngang
tầm các nước trong khu vực.
- Phát triển các ngành công nghiệp
phục vụ nông nghiệp, nông thôn nhằm làm thay đổi cơ cấu kinh tế và văn hóa xã
hội của nông thôn, góp phần bảo đảm an ninh lương thực cho thành phố và cho các
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; bảo đảm sự thành công của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thành phố.
3. Phát triển ngành
nông nghiệp:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng bình quân 5%/năm, giá trị sản xuất tăng bình quân 6%/năm. Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả,
bền vững; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng gắn liền
với đặc trưng của một đô thị lớn là nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi
trường, ứng dụng công nghệ cao, kết hợp xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
nội dung của Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006
- 2010; nghiên cứu, xây dựng và đề xuất triển khai thực hiện Chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015;
- Triển khai các chương trình, đề
án gồm: Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành
ủy về nông nghiệp - nông dân - nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; chương trình nâng cao năng lực quản lý,
gây nuôi động vật hoang dã; chương trình khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao
công nghệ, giống mới trong nông nghiệp; đề án Phát triển sản xuất nông nghiệp
góp phần nâng cao thu nhập của nông dân; đề án ứng phó biến đổi khí hậu trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; dự án đầu tư trại thực nghiệm chăn nuôi bò sữa
công nghệ cao; đề án nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông
sản thực phẩm;
- Tăng cường quản lý nhà nước, công
tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động
vật, thực vật, thủy sản; công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng,
động vật hoang dã...
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chương trình phát triển rau an toàn, bò
sữa, thủy sản, hoa - cây cảnh - cá kiểng, cá sấu…; triển khai đề án nâng cao
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông sản thực phẩm; đề án giám sát
dịch tễ; chú trọng bảo vệ và phát triển các loại rừng, cây xanh; chương trình
khuyến nông, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ cho các hộ sản
xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp, trang trại để tăng năng suất lao động, hiệu
quả đầu tư trên một đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
- Liên kết với các tỉnh trong vùng
để xây dựng các vùng nguyên liệu nhằm cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến
của thành phố. Điều chỉnh quy hoạch và mục đích sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế đất, góp phần tăng năng suất lao động và thu nhập lao động nông
nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số
24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam
trên địa bàn thành phố.
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến
độ thực hiện đầu tư một số dự án trọng điểm trong lĩnh vực nông nghiệp của các
đơn vị thành viên bao gồm: đẩy nhanh việc hoàn thiện đầu tư và thu hút đầu tư
vào Khu Nông nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu đề xuất việc triển khai đầu tư các
khu nông nghiệp công nghệ cao tiếp theo; đẩy mạnh tiến độ triển khai dự án
Trung tâm thủy sản thành phố, dự án Trung tâm giao dịch - triển lãm nông sản
thành phố.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu
tư dự án Trung tâm công nghệ sinh học thành phố.
III. GIẢI
PHÁP
Để hỗ trợ hoàn thành các nhiệm vụ
nêu trên, cần tập trung triển khai các nhóm giải pháp chính như sau:
1. Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các loại quy hoạch (quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch các ngành kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phát triển giao thông …), gắn với quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, Vùng Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu điều chỉnh quy hoạch không gian đô
thị, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng liên vùng; phân bổ lực lượng sản
xuất, phân công lao động xã hội, bố trí dân cư toàn Vùng phù hợp định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chủ động phối hợp với các Bộ - ngành
Trung ương và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thực hiện thống
nhất quy hoạch phát triển kinh tế, tạo sự đồng bộ trong phát triển kết cấu hạ
tầng, bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách đầu tư
chung, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn Vùng, xây dựng vùng nguyên
liệu, vùng công nghiệp hỗ trợ để gắn kết với thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm công nghệ cao của khu vực với các vệ tinh
cung cấp các sản phẩm hỗ trợ từ các tỉnh thành lân cận.
2. Tập trung triển
khai thực hiện nhanh và có hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể được nêu ra tại Mục II
Kế hoạch này và các chương trình, đề án phục vụ cho việc thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo nhiệm vụ đã đề ra, bao gồm:
- Các chương trình, đề án đã ban
hành trong giai đoạn 2006 - 2010 nay cần tiếp tục triển khai thực hiện: chi
tiết theo phụ lục 1 đính kèm.
- Các chương trình, đề án bổ sung
mới: chi tiết theo phụ lục 2 đính kèm.
3. Đẩy mạnh các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học - công
nghệ vào sản xuất, đời sống, tăng cường chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước
ngoài, đổi mới công nghệ thiết bị, nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền
kinh tế; có giải pháp nâng cao năng lực họat động và sức cạnh tranh của các tổng
công ty trực thuộc để đảm bảo vai trò nòng cốt trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thành phố.
4. Tổ chức thực
hiện các chuyên đề nghiên cứu chung về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành
phố và vấn đề tái cấu trúc nền kinh tế thành phố. Cụ thể bao gồm: đề án “Tái
cấu trúc nền kinh tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020”; đề án “Đánh giá
chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng phát triển giai đoạn 2011 - 2015”.
5. Tiếp tục triển
khai thực hiện Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về thực hiện các dự án đầu tư trong
nước thuộc Chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; nghiên
cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế sử dụng công cụ tài chính này làm đòn bẩy để hỗ
trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố thực hiện đầu tư đổi mới
trang thiết bị, mở rộng sản xuất theo đúng định hướng đã đề ra của thành phố,
góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố.
6. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, bình
đẳng; trong đó, tập trung rà soát, bãi bỏ những thủ tục không cần thiết, nhất
là trong lĩnh vực đầu tư, đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan và các dịch vụ
hành chính; công khai, minh bạch quy trình, thủ tục, chuẩn hóa mô hình áp dụng
cơ chế “một cửa liên thông”, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ
quan hành chính các cấp để giảm phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
7. Tập trung phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thành phố trong
giai đoạn mới; trong đó, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
nhu cầu phát triển thành phố và khu vực phía Nam, đặc biệt là nguồn nhân lực
cho các lĩnh vực, các ngành kinh tế mũi nhọn (công nghiệp điện tử, sản xuất
phầm mềm, công nghiệp nội dung số, tin học và tự động hóa …); mở rộng quy mô,
phương thức đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo công nhân tay nghề cao
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao cho các sở - ban - ngành
có liên quan chịu trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể
được quy định tại Mục II và tại phụ lục 1 và phụ lục 2 đính kèm theo Kế hoạch
này.
2. Các sở - ban - ngành liên quan
có trách nhiệm khẩn trương dự trù kinh phí thực hiện các chương trình cụ thể để
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố thông qua.
3. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện căn cứ Chương trình hành động của Thành ủy và các nội dung nhiệm
vụ nêu trên, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên địa bàn cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quận - huyện và chủ
động tổ chức thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất.
4. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện và các doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách
nhiệm phối hợp với các Sở - ngành thực hiện thành công chương trình này.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm làm đầu mối điều phối hoạt động chung của cả Chương trình; theo dõi
tiến độ, phát hiện khó khăn, vướng mắc để giải quyết hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết; hàng năm sơ kết kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố các nội dung điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ ÁN CỦA GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 NAY TIẾP
TỤC TRIỂN KHAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011
của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Tên
đề án
|
Đơn
vị chủ trì triển khai
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
I. Ngành
dịch vụ
|
Lĩnh vực tài chính:
|
1
|
Đề án xây dựng “Trung tâm tài chính
thành phố Hồ Chí Minh”
|
Viện Nghiên cứu phát triển thành
phố
|
Sở Tài chính và các Sở - ngành
liên quan
|
Đề án, chương trình hành động,
đề xuất chính sách
|
Quý II/2011
|
2
|
Đề án thành lập Trung tâm (Sở)
giao dịch hàng hóa
|
Viện Nghiên cứu phát triển thành
phố
|
Sở Công Thương và các Sở -
ngành liên quan
|
Đề án và đề xuất kế hoạch triển
khai cụ thể
|
Quý IV/2011
|
Lĩnh vực thương mại:
|
3
|
Đề án Xây dựng và triển khai chương
trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ 2006-2010; đề án xây dựng
kênh phân phối bán buôn, bán lẻ; đề án phát triển hệ thống thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Triển khai có hiệu quả các nội
dung của đề án, các chương trình nhánh của đề án
|
Giai đoạn 2011-2015
|
4
|
Về việc chuẩn bị và kêu gọi đầu
tư dự án Trung tâm thương mại quốc tế ở bán đảo Thủ Thiêm
|
Ban Quản lý Khu Đô thị mới Thủ
Thiêm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố, Sở Công Thương, Sở Tài chính
|
Thu hút được nhà đầu tư có năng
lực để triển khai có hiệu quả dự án Trung tâm thương mại quốc tế ở bán đảo
Thủ Thiêm
|
Năm 2011
|
Lĩnh vực dịch vụ vận tải,
kho bãi:
|
5
|
Dự án “Khu đô thị Cảng Hiệp Phước”
|
Ban Quản lý Khu đô thị Nam thành ph ố
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và Công ty Phát triển công nghiệp Tân
Thuận
|
Triển khai hoàn thành dự án theo
mục tiêu đã đề ra
|
Năm 2013
|
6
|
Chương trình di dời hệ thống cảng
ra khỏi nội thành
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các đơn vị có liên quan
|
Hoàn thành việc di dời hệthống
cảng ra khỏi nội thành
|
|
Lĩnh vực dịch vụ viễn thông
và công nghệ thông tin:
|
7
|
Khuyến khích các thành phần kinh
tế xây dựng mới một số e-towns
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các
quận - huyện
|
Xác định vị trí để quy hoạch tiếp
các khu công viên phần mềm; đề xuất các cơ ch , chính sách để khuyến khích
các thành phần kinh tế xây dựng mới các khu e-towns
|
Quý II/2012
|
8
|
Chương trình phát tri n các dịch
vụ kinh doanh trực tuyến
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Công Thương và các Sở -
ngành có liên quan
|
Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể
của chương trình và đề xuất các giải pháp triển khai tiếp theo
|
Giai đoạn 2011-2015
|
Lĩnh vực Bất động sản:
|
9
|
Dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm
|
Ban Quản lý Khu đô thị mới Thủ
Thiêm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Ủy ban nhân dân quận 2 và các Sở - ngành có liên quan
|
Triển khai đầu tư xong Khu đô thị
mới Thủ Thiêm
|
|
10
|
Dự án Khu đô thị mới Nam thành ph ố
|
Ban Quản lý Khu Nam
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Ủy ban nhân dân quận 2 và các Sở - ngành có liên quan
|
Tiếp tục triển khai đầu tư hoàn
thiện cơ sở hạ tầng khu Nam và thu hút đầu tư
|
|
Về dịch vụ tư vấn, khoa học,
công nghệ nghiên cứu và triển khai:
|
11
|
Dự án đầu tư Trung tâm thiết kế
chế tạo thiết bị mới (NEPTECH)
|
Sở Khoa học và Công nghệ và
Trung tâm NEPTECH
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các Sở - ngành có liên quan
|
Đầu tư xong Trung tâm thiết kế
chế tạo thiết bị mới (NEPTECH) và triển khai các hoạt động cụ thể
|
Trong năm 2011
|
12
|
Dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ,
nghiên cứu-triển khai
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao,
các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan
|
Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng
Trung Tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ khu vực phía Nam; đẩy mạnh hoạt
động có hiệu quả của Phòng thí nghiệm phân tích chất lượng cao; Quỹ đầu tư
mạo hiểm; Chương trình Vườn ươm Doanh nghiệp Khoa học- Công nghệ
|
Giai đoạn 2011-2015
|
Lĩnh vực du lịch:
|
13
|
Chương trình phát triển du lịch
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007-2010 và những năm kế tiếp
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Triển khai các nội dung cụ thể
của chương trình đã được phê duyệt; đề xuất bổ sung các cơ chế, chính sách và
nội dung mới có liên quan để thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015
|
Giai đoạn 2011-2015
|
14
|
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006-2010
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
|
|
Lĩnh vực y tế:
|
15
|
Đề án xây dựng 05 khu điều trị
kỹ thuật cao gồm: khu trung tâm là các bệnh viện thành phố hiện nay và 04 khu
cửa ngõ vào trung tâm thành phố (khu Bình Chánh, Bình Tân, quận 8; khu Thủ Đức,
quận 9, quận 2; khu Củ Chi, quận 12, Hóc Môn; khu Cần Giờ, Nhà Bè, quận 7)
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các Bệnh
viện có liên quan
|
Kế hoạch triển khai đầu tư cụ thể
và hoàn tất việc đầu tư theo kế hoạch
|
Giai đoạn 2011-2015
|
16
|
Xây dựng Viện, Trường ở Củ Chi
tại xã Phước Hiệp (quy mô 100 ha) phục vụ lâu dài cho đào tạo cán bộ y tế cho
ngành y tế của thành phố
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi
|
Hoàn thành việc đầu tư và đưa
vào hoạt động
|
Quý IV/2013
|
17
|
Xây dựng khu xét nghiệm kỹ thuật
cao cho hệ dự phòng và ph c vụ các công tác khác ở khu Nam thành ph ố
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành việc đầu tư và đưa vào
hoạt động
|
Quý IV/2013
|
18
|
Xây dựng Trung tâm y học cổ truyền
thành phố, hòa nhập các quốc gia khu vực và quốc tế
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Viện Y Dược học dân tộc thành phố và các Sở -
ngành có liên quan
|
Hoàn thành việc đầu tư và đưa vào
hoạt động
|
Quý IV/2013
|
Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
|
19
|
Đề xuất thực hiện chương trình
đào tạo lao động kỹ thuật
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các
Sở - ngành có liên quan
|
Chương trình cụ thể và đề xuất
giải pháp thực hiện
|
Quý IV/2011
|
II Ngành
công nghiệp
|
20
|
Đề án phát triển ngành công nghiệp
hóa chất
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn tất việc triển khai các nội
dung cụ thể, các đề án và chương trình nhánh
|
Giai đoạn 2011-2015
|
21
|
Đề án phát triển sản xuất ngành
công nghiệp cơ khí chế tạo
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn tất việc triển khai các nội
dung cụ thể, các đề án và chương trình nhánh
|
Giai đoạn 2011-2015
|
22
|
Đề án phát triển ngành công nghệ
thông tin
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn tất việc triển khai các nội
dung cụ thể, các đề án và chương trình nhánh
|
Giai đoạn 2011-2015
|
23
|
Đề án phát triển ngành điện
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn tất việc triển khai các nội
dung cụ thể, các đề án và chương trình nhánh
|
Giai đoạn 2011-2015
|
24
|
Dự án xây dựng cụm công nghiệp
cơ khí ô tô Củ Chi
|
Sở Công Thương, Công ty cổ phần
Hòa Phú
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn tất việc đầu tư cơ sở hạ tầng
và thu hút đầu tư
|
Quý IV/2012
|
III Ngành
nông nghiệp
|
25
|
Chương trình phát triển giống,
cây trồng, vật nuôi chất lượng cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành các nội dung cụ thể
của chương trình và đề xuất bổ sung các nội dung mới (nếu có)
|
Giai đoạn 2011-2015
|
26
|
Dự án Khu Nông nghiệp công nghệ
cao
|
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công
nghệ cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi và
các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành việc thu hút đầu tư
vào Khu Nông nghiệp công nghệ cao hiện hữu và đề xuất đầu tư các khu nông nghiệp
công nghệ cao khác
|
Quý II/2012
|
27
|
Dự án Trung tâm công nghệ sinh
học
|
Trung tâm Công nghệ sinh học
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành việc đầu tư dự án
|
Quý IV/2013
|
28
|
Dự án Trung tâm thủy sản thành
phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch
- Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các Sở - ngành có
liên quan
|
Hoàn thành việc đầu tư dự án
|
Quý IV/2013
|
29
|
Dự án Trung tâm Giao
dịch-Triển lãm nông sản thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành việc đầu tư dự án
|
Quý IV/2012
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011
của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Tên
đề án
|
Đơn
vị chủ trì triển khai
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
I Ngành
dịch vụ
|
Lĩnh vực tài chính:
|
1
|
Đề án Đánh giá tác động gia nhập
WTO đối với hoạt động ngân hàng và thị trường chứng khoán trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
|
Ngân hàng Nhà nước thành phố
|
Viện Nghiên cứu phát triển, Sở
Giao dịch Chứng khoán thành phố, Trung tâm WTO thành phố và các Sở - ngành
liên quan
|
Trình duyệt đề án và triển khai
thực hiện các nhóm giải pháp cụ thể của đề án
|
Quý II/2011
|
2
|
Đề án
phát triển các tổ chức bảo hiểm
|
Sở
Tài chính
|
Sở Công Thương và các Sở - ngành liên quan
|
Đề án và các giải pháp cụ thể
|
Quý III/2012
|
3
|
Triển khai chương trình kích cầu
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính và các Sở - ngành
có liên quan
|
Tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân
thành phố thông qua chủ trương đầu tư các dự án thuộc chương trình; đề xuất
điều chỉnh, bổ sung các nội dung của chương trình cho phù hợp với tình hình
thực tế
|
Giai đoạn 2011-2015
|
Lĩnh vực thương mại:
|
4
|
Đề án chiến lược tạo nguồn hàng
thiết yếu đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường thành phố giai đoạn
2011-2015
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý II/2012
|
Lĩnh vực dịch vụ vận tải, kho
bãi:
|
5
|
Đề án
Quy hoạch xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu trung tâm vận
tải đường bộ, đường không, đường sắt, đường sông, đường biển
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và
nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý II/2012
|
6
|
Đề án Xây dựng Trung tâm cung ứng
Logistics trọn gói cho các doanh nghiệp thành phố
|
Ban Quản lý các Khu Chế xuất và
Công nghiệp thành phố
|
Sở Công Thương và các đơn vị
có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý II/2012
|
Lĩnh vực dịch vụ viễn thông
và công nghệ thông tin:
|
7
|
Xây dựng kế hoạch, chương trình
dự án thực hiện phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
trên địa bàn thành phố giai đoạn2011-2015, có tầm nhìn đến năm 2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Đề xuất kế hoạch, chương trình,
dự án cụ thể và kế hoạch thực hiện
|
Quý II/2012
|
8
|
Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý II/2012
|
Lĩnh vực bất động sản:
|
9
|
Đề án phát triển thị trường bất
động sản
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và
các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý II/2012
|
Về dịch vụ tư vấn, khoa học,
công nghệ nghiên cứu và triển khai:
|
10
|
Chương trình nâng cao năng lực
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và chuyển giao thiết bị mới thay thế hàng ngoại
nhập giai đoạn 2011-2015
|
Sở Khoa học và Công nghệ và
Trung tâm NEPTECH
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các Sở - ngành có liên quan
|
Đưa ra kế hoạch nghiên cứu, chế
tạo cụ thể hàng năm và có sản phẩm cụ thể
|
Giai đoạn 2011-2015
|
11
|
Chương trình Chế tạo Robot công
nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các Sở - ngành có liên quan
|
Xây dựng chương trình và đề xuất
các nội dung triển khai cụ thể
|
Quý II/2012
|
12
|
Đề án hình thành Quỹ Đầu tư mạo
hiểm (đầu tư tiềm năng), quỹ đổi mới công nghệ thúc đẩy phát triển các ngành
công nghệ cao
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý II/2012
|
13
|
Chương trình phát triển các Trung
tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành
phố và các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành Chương trìnhcụ thể,
đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện
|
Giai đoạn 2011-2015
|
14
|
Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ trong doanh nghiệp (hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm,
hàng hóa; hỗ trợ đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương và các Sở -
ngành có liên quan
|
Hoàn thành Chương trình cụ thể,
đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện
|
Hoàn thành Chương trình quý IV/2011;
tổ chức thực hiện trong thời gian còn lại
|
15
|
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất và chất lượng giai đoạn 2011-2015 (hỗ trợ doanh nghiệp áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế; áp dụng công cụ nâng cao năng suất;
hỗ trợ công bố, chứng nhận sản phẩm; xây dựng hệ thống giải pháp để nâng cao
chỉ số TFP)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính và các Sở - ngành
có liên quan
|
Hoàn thành Chương trình cụ thể,
đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện
|
Hoàn thành Chương trình quý IV/2011;
tổ chức thực hiện trong thời gian còn lại
|
16
|
Chương trình thông tin, truyền
thông về khoa học công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Thông tin và Truyền thông và
các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành Chương trình cụ thể,
đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện
|
Hoàn thành Chương trình quý IV/2011;
tổ chức thực hiện trong thời gian còn lại
|
17
|
Chương trình nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ vào phát triển các sản phẩm công nghệ cao (công nghệ nano
và vật liệu mới, sản phẩm hóa dược và dược liệu, phát triển và ứng dụng các
công nghệ nền của công nghệ sinh học, phát triển năng lượng mới)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành
phố và các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành Chương trình cụ thể,
đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện
|
Hoàn thành Chương trình
QIV/2011; tổ chức thực hiện trong thời gian còn lại
|
18
|
Đề án hình thành và phát triển
Khoa học Dịch vụ tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
19
|
Đề án Xây dựng hệ thống mạng thông
tin liên kết giữa các phòng thí nghiệm(PTN) trên địa bàn thành phố để quản lý
tốt hệ thống các PTN về kiểm định chất lượng hàng hóa và đo lường
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
20
|
Đề án Xây dựng tiêu chí chọn lựa
PTN cho đầu tư; lựa chọn PTN cho từng mục tiêu cụ thể để theo dõi tình hình
biến động của chất lượng hàng hóa trên địa bàn thành phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
21
|
Dự án đầu tư Phòng thí nghiệm phân
tích chất lượng cao làm cơ sở kiểm định chất lượng hàng hóa trình độ cao ngang
tầm quốc tế
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Trung
tâm Dịch vụ phân tích và thí nghiệm
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành dự án
|
Quý IV/2013
|
22
|
Đề án Sàn giao dịch công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương và các Sở -
ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
23
|
Đề án Phát triển dịch vụ tư vấn
khoa học và công nghệ (trước hết là dịch vụ môi giới công nghệ, thông tin khoa
học và công nghệ, tiếp thị công nghệ)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Công Thương, Trung tâm xúc tiến
thương mại và đầu tư thành phố và các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
24
|
Tiếp tục triển khai dự án xây dựng
Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ phía Nam
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành việc đầu tư
|
Quý IV/2012
|
Lĩnh vực du lịch:
|
25
|
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Sở - ngành có liên quan
|
Hoàn thành chương trình; đề xuất
các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
Lĩnh vực y tế:
|
26
|
Xây dựng mô hình liên kết trong
đào tạo: Bệnh viện -Trường Đại học Y, Dược
|
Sở Y tế
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành mô hình và đề xuất các
giải pháp thực hiện
|
Quý IV/2011
|
27
|
Triển khai quy hoạch đào tạo cán
bộ y tế
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ và các Sở - ngành
liên quan
|
Hoàn thành và đề xuất quy hoạch,
giải pháp tổ chức thực hiện
|
Quý I/2012
|
28
|
Thành lập phòng khám, chăm sóc
“Sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình”, giai đoạn 2010 – 2015
|
Sở Y tế
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Đề xuất kế hoạch tổ chức thực hiện
và triển khai
|
Giai đoạn 2011-2015
|
29
|
Chương trình củng cố và tăng cường
phát triển mạng lưới y tế cơ sở và hệ thống dự phòng thành phố
|
Sở Y tế
|
Các Sở - ngành, quận - huyện
có liên quan
|
Hoàn thành chương trình; đề xuất
các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý I/2012
|
30
|
Xây dựng mạng lưới cấp cứu ngoại
viện thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Y tế
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành và đề xuất kế hoạch
triển khai cụ thể; triển khai thực hiện chương trình
|
Hoàn thành kế hoạch: quý IV/2011;
triển khai thực hiện trong thời gian còn lại
|
31
|
Chương trình hành động Vệ sinh
an toàn thực phẩm thành phố
|
Sở Y tế
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở -ngành liên quan
|
Đề xuất chương trình cụ thể và
tổ chức triển khai thực hiện
|
Hoàn thành chương trình quý III/2011;
triển khai thực hiện trong thời gian còn lại
|
32
|
Thí điểm quản lý thực phẩm theo
mô hình “Chuỗi thực phẩm an toàn, giai đoạn 2011-2015
|
Sở Y tế
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở - ngành liên quan
|
Đề xuất chương trình cụ thể và
tổ chức triển khai thực hiện
|
Hoàn thành chương trình quý III/2011;
triển khai thực hiện trong thời gian còn lại
|
33
|
Chương trình phát triển ngành y
dược học cổ truyền đến năm 2020
|
Sở Y tế
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Đề xuất chương trình cụ thể và
tổ chức triển khai thực hiện
|
Hoàn thành chương trình quý III/2011;
triển khai thực hiện trong
thời gian còn lại
|
34
|
Một số giải pháp để kiện toàn quản
lý nhà nước về dược và mỹ phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Y tế
|
Sở Công Thương và các Sở -
ngành liên quan
|
Đề xuất giải pháp thực hiện
|
Quý IV/2011
|
Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
|
35
|
Đề án thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí họp tập và
cơ chế thu, sử dụng đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010- 2011 đến năm 2014-2015
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
36
|
Đề án phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi trong giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
II Ngành
công nghiệp
|
37
|
Chương trình thực hiện mục tiêu
quốc gia về sự dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố
|
Sở Công Thương
|
Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở
- ngành liên quan
|
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2012
|
38
|
Đề án quy hoạch phát triển điện
lực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2015, có xét đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý II/2012
|
39
|
Dự án quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp dệt may trên địa bàn thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2012
|
40
|
Dự án quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2012
|
41
|
Dự án quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp chế biến tinh lương thực- thực phẩm trên địa bàn thành phố đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2012
|
42
|
Dự án quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp phụ trợ và hợp tác tỉnh từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm
2020
|
Sở Công Thương
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2012
|
III Ngành
nông nghiệp
|
43
|
Chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2011- 2015
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Đề xuất chương trình cụ thể và
tổ chức triển khai thực hiện
|
Hoàn thành chương trình quý IV/2011; triển
khai thực hiện trong thời gian còn lại
|
44
|
Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Đề xuất chương trình cụ thể và
tổ chức triển khai thực hiện
|
Hoàn thành chương trình quý III/2011; triển
khai thực hiện trong thời gian còn lại
|
45
|
Chương trình nâng cao năng lực
quản lý, gây nuôi động vật hoang dã
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Đề xuất chương trình cụ thể và
tổ chức triển khai thực hiện
|
Hoàn thành chương trình quý III/2011;
triển khai thực hiện trong thời gian còn lại
|
46
|
Chương trình khuyến nông, khuyến
ngư, chuyển giao công nghệ, giống mới trong nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Đề xuất chương trình cụ thể và
tổ chức triển khai thực hiện
|
Hoàn thành chương trình quý III/2011;
triển khai thực hiện trong thời gian còn lại
|
47
|
Đề án phát triển sản xuất nông
nghiệp góp phần nâng cao thu nhập của nông dân
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
48
|
Đề án ứng phó biến đổi khí hậu
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý IV/2011
|
49
|
Dự án đầu tư trại thực nghiệm chăn
nuôi bò sữa công nghệ cao (Israel tài trợ)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Sở - ngành liên quan
|
Hoàn thành dự án
|
Quý II/2012
|
IV Các
chương trình, đề án khác
|
50
|
Đề án “tái cấu trúc nền kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020”
|
Viện Nghiên cứu và phát triển
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở
- ngành liên quan
|
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải
pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện
|
Quý II/2012
|