THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2351/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN
2011 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ Quy định
về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công
tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết
số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 với
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm:
a) Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới là một bộ phận cấu thành quan trọng của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, là cơ sở nền tảng của chiến lược phát triển
con người của Đảng và Nhà nước. Công tác bình đẳng giới là một trong những yếu
tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và
toàn xã hội.
b) Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả
cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực
hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
2.
Mục tiêu của Chiến lược.
a) Mục tiêu tổng
quát:
Đến năm 2020, về
cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ
hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự
phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
b) Các mục tiêu cụ
thể:
* Mục tiêu 1:
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng
bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn
đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 – 2020 từ 25% trở lên;
tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 –
2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 – 2020 trên 35%.
- Chỉ tiêu 2: Phấn
đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn
đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ
lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
* Mục tiêu 2: Giảm
khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp
cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn
lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Hằng
năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới
(nam và nữ).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và từ 35% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ
lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật
đạt 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ
lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu
đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt
80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
* Mục tiêu 3:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng
giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
-
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và
95% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ nữ thạc sỹ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt
20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
* Mục tiêu 4: Bảo
đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ
số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái
vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm
tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào
năm 2015 và xuống dưới 52/100.000 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3:
Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so với năm
2010.
- Chỉ tiêu 4: Giảm
tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào
năm 2020.
* Mục tiêu 5: Bảo
đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
-
Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa,
thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình,
chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến
năm 2015 có 90% và đến năm 2020 có 100% đài phát thanh và đài truyền hình ở
trung ương và địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới.
* Mục tiêu 6: Bảo
đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở
giới.
- Chỉ tiêu 1:
Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam
xuống 2 lần vào năm 2015 và xuống 1,5 lần vào năm 2020.
-
Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân của bạo lực
gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm
sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 70% và đến
năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại
các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Đến
năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông
qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện
được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
* Mục tiêu 7:
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Đến
năm 2015 có 80% và đến năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được
xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến
năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên
tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan
đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới
được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến
năm 2015 và duy trì đến năm 2020 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố
trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên,
tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 4: Đến
vào năm 2015 và duy trì đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập
huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
3.
Các giải pháp chung:
- Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với
công tác bình đẳng giới. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Thực hiện lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định
có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới,
phân biệt đối xử về giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của các Bộ, ngành;
trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực
hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015 và
giai đoạn 2016 – 2020 nhằm hồ sơ các Bộ, ngành, địa phương giải quyết những vấn
đề trọng tâm của công tác bình đẳng giới.
- Phát triển các
hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự
tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội
hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới.
-
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng
giới; chi ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho những ngành, vùng, khu vực có bất
bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng
nghèo, vùng miền núi còn nhiều tập tục lạc hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường
công tác nghiên cứu về bình đẳng giới trên các lĩnh vực. Xây dựng cơ sở dữ liệu
về bình đẳng giới phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách về bình
đẳng giới. Xây dựng Bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình
đẳng giới.
- Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế đa phương, song phương về bình đẳng giới.
b) Các giải pháp
cụ thể:
*
Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 1:
- Rà soát các
quy định của Đảng và Nhà nước về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm,
nghỉ hưu. Xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những
quy định này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
-
Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ
tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định
kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và
ngoài xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp
khác nhau.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về
bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ
nhiệm.
- Các Bộ, ngành,
địa phương tiếp tục tổ chức thí điểm việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo; từ
đó rút ra các bài học kinh nghiệm, sáng kiến liên quan đến việc tăng tỷ lệ nữ
lãnh đạo, quản lý.
-
Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các
chương trình, dự án nâng cao năng lực.
*
Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 2:
- Giảm chi phí
tiếp cận việc làm và thời gian tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng
hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn về việc làm và về cơ hội đầu
tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt
theo giới tính. Có các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp
thông tin về thị trường lao động, thị trường đầu tư, thị trường tài chính v.v…
với giá rẻ, bảo đảm tính trung thực và cập nhật.
- Tiếp tục hoàn
thiện chính sách và mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội,
nhất là đối với nhóm lao động mới; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu
của nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp,
chú ý nhóm dễ bị tổn thương (như lao động di cư, lao động nghèo ở vùng nông
thôn, vùng dân tộc thiểu số).
- Bảo đảm các điều
kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng giới các nguồn lực kinh tế
(như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về
luật pháp, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Các chính
sách, chương trình đào tạo nghề cần tập trung vào khu vực nông thôn, vùng dân tộc
thiểu số; thu hút nhiều lao động nữ; nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý,
kinh doanh phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng
tiêu dùng cũng như phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở
nông thôn. Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Bảo đảm các hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm sử dụng ngân sách nhà nước thu hút nhiều
học viên nữ. Xác định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong việc bồi dưỡng,
tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn và ven đô, vùng dân tộc
thiểu số, hỗ trợ họ áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp và chế biến.
- Tăng cường kiểm
tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả,
công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế
độ nghỉ hưu.
*
Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 3:
- Đưa nội dung về
bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt ở các cấp
trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Đưa nội dung về giới vào các
chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo về cao cấp lý luận chính trị
nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có những chính
sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng: chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ
trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách
khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số;
chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện
khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Rà soát để xóa
bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách giáo khoa
hiện nay.
- Thực hiện lồng
ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây
dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các cấp học, bậc học.
* Nhóm các giải pháp để thực hiện mục tiêu 4:
- Tăng cường
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và
nam giới. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ
tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.
- Mở rộng mạng
lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên
khoa nam học tại các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh.
- Tăng cường các
hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc
thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền
thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
- Thực hiện lồng
ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
* Nhóm các giải
pháp để thực hiện mục tiêu 5:
- Nâng cao nhận
thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các
thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông
tin.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện
thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm
đối tượng và từng khu vực.
- Thường xuyên
theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
* Nhóm các giải
pháp để thực hiện mục tiêu 6:
- Đẩy mạnh việc
xây dựng gia đình văn hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia
đình.
- Chú trọng xây
dựng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực,
thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Xây dựng và thực
hiện thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và
buôn bán người; nhân rộng các mô hình thành công.
* Nhóm các giải
pháp để thực hiện mục tiêu 7:
- Bố trí đủ cán
bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên,
tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, đặc
biệt ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư. Xây dựng mạng lưới chuyên gia về giới
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Bồi dưỡng kỹ
năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham
gia hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới
cho thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề
bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
4.
Các giai đoạn thực hiện Chiến lược:
a) Giai đoạn I
(2011 - 2015):
- Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Tăng cường các
hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Tổ chức các hoạt
động hỗ trợ, xúc tiến thực hiện lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực
hiện chính sách, pháp luật, chương trình, dự án của các Bộ, ngành và địa
phương.
- Tổ chức các hoạt
động hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong một số lĩnh vực và vùng có khoảng
cách lớn về bình đẳng giới.
- Xây dựng một số
mô hình điểm về bình đẳng giới. Xây dựng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới; xây dựng
Bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới.
- Tổ chức sơ kết,
đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược.
b) Giai đoạn II
(2016 - 2020):
- Trên cơ sở sơ kết,
đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược trong giai đoạn I (2011 -
2015), điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực
hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược. Tập trung nguồn lực cho những hoạt
động được xác định là gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Chiến lược ở
giai đoạn I.
- Nhân rộng các
mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về bình đẳng giới.
- Khai thác, sử
dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới phục vụ công tác hoạch định chính
sách.
- Tăng cường
chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay, mô hình có hiệu quả
về bình đẳng giới.
- Tổng kết, đánh
giá tình hình thực hiện Chiến lược.
5.
Các dự án của Chiến lược:
- Dự án truyền
thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới.
- Dự án nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Dự án nâng cao
năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp,
quản lý, lãnh đạo các cấp; nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2020, cán bộ nữ thuộc diện quy hoạch.
- Dự án hỗ trợ
thực hiện bình đẳng giới trong những lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất
bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới.
- Dự án hỗ trợ
xây dựng, phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chiến lược
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Trung ương Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai Chiến lược trên phạm vi cả
nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược liên quan do các Bộ, ngành
khác chủ trì thực hiện; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 –
2020; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hằng năm về bình đẳng giới phù
hợp với Chiến lược này và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011
– 2020; rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách cho phù hợp với
nguyên tắc bình đẳng giới; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
Chiến lược và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết vào cuối năm
2015 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2020.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các Bộ, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho các chương trình, dự án về bình đẳng giới; lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5
năm ở cấp quốc gia; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới
vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương.
3. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước
hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới
sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực
hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
4. Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên
quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới
hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều
chỉnh của văn bản.
5. Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để
bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi
bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn các Bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch hàng năm về biên chế
công chức làm công tác bình đẳng giới; giao biên chế công chức làm công tác
bình đẳng giới sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thực hiện việc lồng
ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
6. Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan,
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản
giai đoạn 2011 – 2020 sau khi được phê duyệt; đẩy mạnh công tác tuyên truyền cảnh
báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng
giới tính ở trẻ sơ sinh.
7. Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai Chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 sau khi được phê duyệt; thực hiện
các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho
học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức
khỏe sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành.
8. Bộ Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tăng
cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới
các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về
thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm),
thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử
lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến
giới.
9. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
các Bộ, ngành liên quan, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 sau khi được phê duyệt; xây
dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng
ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục
tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
10. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán
người.
11. Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng,
chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
12. Ủy ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên
quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù
hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng
bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của
dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
13. Thông tấn xã
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông
tin đại chúng khác tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất
lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang,
chuyên mục.
14. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham gia
thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hằng năm và định kỳ 5 năm để triển
khai thực hiện Chiến lược; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng
ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính
sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược tại cơ quan mình.
15. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hành động 5 năm và hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động,
tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc
thực hiện có hiệu quả Chiến lược này với các Chiến lược khác có liên quan trên
địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương;
đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình
đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược tại địa phương; thực
hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chiến lược trên địa bàn theo quy định
hiện hành.
16. Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham
gia tổ chức triển khai Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia
giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nghiên cứu, bố trí hội
viên Hội Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|