ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2016/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 04 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
TRÊN ĐIA BÀN TỈNH ĐIÊN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa, ngày 18
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập phê
duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14
tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội
dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số
quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BVHTTDL ngày 22
tháng 12 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới
theo quy hoạch xây dựng và các quy định khác của pháp luật vê di sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 58/2002/QĐ-UB, ngày 24 tháng 9 năm 2002 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên) về việc ban hành Quy chế
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ- UBNĐ, ngày 04 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh: Quy định này quy định về các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích, bao gồm: Di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di
tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan có thẩm quyền xếp hạng, kiểm
kê theo quy định của pháp luật; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di
tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối
tượng áp dụng: Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân người Viêt Nam; các tổ
chức, cá nhân người nước ngoài; các tổ chức Quốc tế và người Việt Nam định cư ở
nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý, nghiên cứu, khai thác, bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Giữ
gìn nguyên trạng và đầy đủ các di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa, bảo
vệ các di tích trên địa bàn tỉnh trước những tác động xấu của môi trường. Phòng
ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hại, hủy hại di tích, trên cơ sở đó giữ
gìn, bảo tồn yếu tố gốc của di tích.
2. Nâng
cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân trong việc
bảo vệ và phát huy giá trị di tích, truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc.
3. Tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về di tích; mở rộng quá trình xã hội hóa bảo vệ
và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật; đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống
tinh thần của nhân dân; khai thác, phát triển du lịch và dịch vụ, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội.
4. Củng
cố, kiện toàn và thành lập bộ máy, tổ chức quản lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý toàn diện tất cả các di tích trên địa bàn
tỉnh. Phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý và chịu
trách nhiệm bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh đảm
bảo theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với tất cả các di tích trên
địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với các di
tích trên địa bàn thuộc địa giới hành chính theo sự phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Hoạt
động của các tổ chức, cá nhân tại các điểm di tích trên địa bàn tỉnh phải chấp
hành nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định
có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Hành
vi xây dựng trái phép, lấn chiếm, chiếm đoạt đất đai thuộc di tích, hủy hoại hoặc
gây nguy cơ hủy hoại cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích.
2. Trộm
cắp, đào bới di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia liên quan tới di tích; mua bán,
trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích
và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp; đưa trái phép di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
3. Di dời,
thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu
bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích, đưa thêm các hiện vật
lạ không phù hợp với thuần phong mỹ tục vào di tích và các hành vi khác khi
chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Xuất
bản tài liệu, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di
tích, tự ý lập sự tích, xuyên tạc lịch sử làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc
văn hóa dân tộc, có tác động xấu đến nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của
địa phương và của quốc gia.
5. Xây
dựng, sửa chữa các di tích khi chưa được phép của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
6. Các
hoạt động nghiên cứu di tích khi chưa được sự cho phép bằng văn bản của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích để
trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan tại di tích và thực hiện những hành vi trái
pháp luật.
7. Các
hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 5. Kiểm kê di tích
1. Di
tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên phải được kiểm kê, lập hồ sơ khoa học và chịu
sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm kê di tích, công bố
danh mục và rà soát, đánh giá các di tích không đủ tiêu chuẩn để quyết định đưa
ra khỏi danh mục kiểm kê định kỳ 05 năm một lần.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
kiểm kê, rà soát các di tích trên địa bàn, kịp thời thông báo thông tin cho Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch những di tích mới phát hiện (nếu có).
Điều 6. Lập hồ sơ khoa học xếp
hạng di tích
1. Thẩm
quyền quyết định xếp hạng di tích được quy định tại Điều 30, Luật Di sản văn
hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
2. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các sở, ban, ngành liên quan lựa chọn, lập hồ sơ khoa học di tích trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo các bước
sau:
- Khảo
sát, đánh giá sơ bộ giá trị di tích;
- Lập hồ
sơ đề nghị xếp hạng di tích;
- Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh; tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, quyết định xếp hạng di tích Quốc gia; lập hồ sơ khoa học theo yêu cầu, hướng
dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để trình Thủ tưởng Chính phủ quyết định
xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt.
- Thông
báo quyết định xếp hạng đến tổ chức, cá nhân liên quan đối với di tích đã được
xếp hạng.
- Nội dung
hồ sơ khoa học thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL , ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lựa chọn, lập hồ
sơ đề nghị xếp hạng đối với các di tích trên địa bàn.
4. Đối
với những di tích đã được xếp hạng đặc cách, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành của tỉnh có liên
quan hoàn thiện hồ sơ khoa học di tích.
Điều 7. Lễ công bố Quyết định
và đón nhận Bằng xếp hạng di tích
1. Sau
khi có Quyết định xếp hạng di tích, các di tích này phải được tổ chức Lễ công bố
và đón nhận Bằng xếp hạng di tích.
2. Thời
gian tổ chức trong vòng 06 tháng kể từ ngày có Quyết định xếp hạng di tích.
3. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Lễ công
bố và đón nhận Bằng xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt.
4. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức Lễ
công bố và đón Bằng xếp hạng di tích cấp Quốc gia, di tích cấp tỉnh.
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức Lễ công bố và đón Bằng xếp hạng di tích cấp Quốc
gia, di tích cấp tỉnh trên địa bàn.
Điều 8. Phân cấp quản lý di
tích
1. Đối
với di tích cấp Quốc gia đặc biệt, di tích Quốc gia có quy mô lớn, giá trị quan
trọng (liên quan đến các sự kiện lịch sử, chính trị trọng đại, các danh nhân
văn hóa lớn, lãnh tụ Đảng, Nhà nước...): Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý di
tích cấp tỉnh để thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá
trị di tích.
2. Di
tích cấp Quốc gia (không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này), di tích cấp tỉnh,
di tích trong danh mục kiểm kê được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Giao Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ vào số lượng, giá trị, quy mô của di tích trên địa
bàn để trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích.
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban quản lý di tích theo hướng
bố trí kiêm nhiệm, không tăng thêm biên chế, tự trang trải kinh phí, khuyến
khích xã hội hóa công tác quản lý di tích,
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã thành lập tổ bảo vệ di tích, thành viên được hưởng phụ cấp
do Ủy ban nhân dân cấp xã trích từ nguồn thu của di tích hoặc các nguồn khác do
Ủy ban nhân dân xã tự cân đối.
Cơ cấu tổ bảo vệ di tích: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn làm Tổ trưởng; Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
phụ trách khối văn hóa - xã hội làm tổ phó; thành viên gồm cán bộ phụ trách Văn
hóa - Xã hội, cán bộ địa chính, cán bộ phụ trách hội, đoàn thể của xã, phường,
thị trấn và Trưởng thôn/bản/tổ dân phố, những cá nhân trực tiếp
và thường xuyên quản lý di tích.
3. Di
tích Quốc gia, di tích cấp tỉnh và di tích được kiểm kê, bảo vệ thuộc sở hữu của
tổ chức, cá nhân thì giao cho chủ sở hữu di tích (tổ chức, cá nhân, dòng họ,
gia đình...) tự quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị và chịu sự quản lý toàn diện
của Ủy ban nhân dân các cấp và sự quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
4. Giao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh công
tác xã hội hóa quản lý, bảo vệ và tôn tạo di tích, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 9. Quản lý hiện vật thuộc
di tích
1. Không
làm thay đổi màu sắc, kiểu dáng hiện vật là yếu tố gốc cấu thành di tích; không
tự ý đưa thêm hiện vật làm thay đổi tính chất, đặc điểm lịch sử hoặc không phù
hợp với thuần phong mỹ tục, tập quán, truyền thống lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng
của di tích.
2. Việc
đưa thêm hiện vật vào di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về văn hóa:
a) Cơ quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có văn bản đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra hiện trạng,
có văn bản thỏa thuận về chủ trương tiếp nhận hiện vật đối với di tích cấp tỉnh
và di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương tiếp nhận hiện vật
đối với di tích cấp Quốc gia;
b) Trên cơ sở ý kiến thỏa thuận của cơ quan
chuyên môn, cấp quản lý trực tiếp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
việc tiếp nhận hiện vật vào di tích đảm bảo quy trình, quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn thành, phải chụp ảnh, đưa vào danh mục hiện vật lưu ở cấp quản lý
và cấp trên trực tiếp;
c) Trường hợp đưa thêm tượng thờ mới là danh
nhân văn hóa, anh hùng dân tộc sao chép từ nguyên mẫu khác, thực hiện theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
Điều 10. Quy hoạch di tích
1. Các
di tích đã được xếp hạng phải được quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích.
2. Lập
quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
a) Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
Lập Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích Quốc
gia đặc biệt và di tích Quốc gia có quy mô đầu tư lớn đề nghị Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thẩm định trình, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch tổng thể di tích; lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi
hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa
thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch di tích.
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành tỉnh để tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch di tích Quốc gia trên địa bàn quản
lý (không thuộc quy định tại tiết a, Khoản 2 Điều này) để trình Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thỏa thuận nhiệm vụ và đồ án quy hoạch di tích.
c) Đối
với các di tích cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện hoặc đơn vị trực tiếp quản lý lập
quy hoạch di tích đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ
trương, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương, nhiệm
vụ quy hoạch di tích.
3. Về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch di tích thực hiện
theo Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều 11. Các hoạt động bảo
vệ di tích
1. Cắm
mốc giới, khoanh vùng di tích
Sau khi di tích đã được xếp hạng, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm lập hồ sơ cắm mốc giới và triển
khai cắm mốc giới ngoài thực địa di tích do đơn vị mình quản lý theo Thông tư số
10/2016/TT-BXD , ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới
và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng và các quy định
khác của pháp luật về di sản.
2. Các di tích đã được xếp hạng đều phải được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
(trừ các di tích thuộc các trường hợp không cấp giấy sử dụng đất quy định tại
Khoản 1 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai); công bố và tổ chức gắn
bia, biển, nội quy, bản trích giới thiệu về di tích, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ.
3. Các di tích đã được xếp hạng hoặc đăng ký
trong danh mục kiểm kê phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi tổ chức, cá nhân phát
hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc xâm hại phải kịp thời thông báo cho đơn
vị trực tiếp quản lý di tích và cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn. Khi nhận được tin báo, đơn vị trực tiếp quản lý di tích phải kịp thời kiểm
tra, xây dựng phương án, bảo vệ phối hợp cơ quan chức năng để tổ chức tu bổ, tôn
tạo, khắc phục thiệt hại.
4. Đối
với các dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích
nhưng có ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của di
tích:
a) Khi
phê duyệt dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ
di tích (gồm khu vực I và khu vực II của di tích) mà xét thấy có khả năng ảnh
hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích thì
phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đối với di tích cấp tỉnh, của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với
di tích Quốc gia và di tích Quốc gia đặc biệt
b) Trong
trường hợp chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình quy định tại tiết a
Khoản 4 Điều này có đề nghị thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
cung cấp tài liệu liên quan và những yêu cầu cụ thể về bảo vệ di tích để chủ đầu
tư lựa chọn các giải pháp thích hợp bảo đảm cho việc bảo vệ, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích.
c) Chủ
đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có
trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giám
sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
Điều 12. Bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích
1. Đối với di tích cấp Quốc gia đặc biệt và di tích Quốc
gia
Các hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với
di tích cấp Quốc gia đặc biệt và di tích Quốc gia phải được lập dự án (trừ trường
hợp gia cố, sửa chữa nhỏ các hạng mục, cấu kiện đơn giản, không ảnh hưởng đến yếu
tố gốc cấu thành di tích và không phải lựa chọn các phương án khác nhau hoặc
chi cải tạo, xây dựng công trình mới phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di
tích), thẩm định và tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số
70/2012/NĐ-CP , ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính Phủ quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ,
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và văn bản pháp luật khác
có liên quan.
2. Đối với di tích cấp tỉnh
a) Di
tích cấp tỉnh trước khi tiến hành tu bổ phải có hồ sơ thiết kế; tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế và nội dung hồ sơ thiết kế thực hiện
theo quy định tại Điều 5 và Điều 17 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL , ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Giao Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương và thẩm định thiết kế kỹ thuật, chủ đầu
tư trình phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Tu sửa
cấp thiết
a) Quy trình tu sửa cấp thiết thực hiện theo quy định tại
Điều 27 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL , ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích;
b) Ưu
tiên đầu tư bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích đã xếp hạng, có tiềm năng
phát triển du lịch.
Điều 13. Bổ sung, điều chỉnh
hồ sơ xếp hạng di tích
1. Khi
tu bổ, tôn tạo phục hồi di tích đã được xếp hạng hoặc thay đổi nội dung, quy
mô, tính chất của di tích (theo thỏa thuận được phép của cấp có thẩm quyền; đơn
vị trực tiếp quản lý di tích hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
thông báo những nội dung cần thay đổi gửi tới Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để tổng hợp, bổ sung, điều chỉnh hồ sơ xếp hạng di tích.
2. Căn
cứ vào nội dung thay đổi, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo cấp có thẩm
quyền xếp hạng việc thay đổi nội dung hồ sơ xếp hạng di tích.
Điều 14. Các hoạt động khai
thác và phát huy giá trị di tích
1. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá giá
trị các di tích trên địa bàn tỉnh thu hút khách du lịch đến tham quan di tích.
2. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hằng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, người lao động, người khai thác hoạt động du lịch
liên quan đến di tích.
3. Đơn
vị được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm;
a) Gắn
biển di tích, lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn tham quan di tích ở những vị
trí phù hợp trong khu vực di tích;
b) Niêm
yết quy định về bảo vệ môi trường tại di tích, điểm di tích; lắp đặt, bố trí đầy
đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải; bố trí nhân lực
làm vệ sinh môi trường;
c) Bố
trí người thuyết minh, hướng dẫn, giới thiệu về di tích (khi khách tham quan có
nhu cầu);
d) Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sau khi có ý kiến thẩm định của cơ
quan quản lý văn hóa.
4. Các hoạt động thuyết minh giới thiệu di tích
của thuyết minh viên, xuất bản sách, tờ gấp, ấn phẩm văn hóa và các hoạt động
khác có liên quan phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức
thực hiện.
a) Cơ
quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản đề nghị phê duyệt
nội dung thuyết minh, đề cương sách... và hồ sơ kèm theo (gồm bài thuyết minh,
đề cương, maket, mẫu thiết kế ...) tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định đối với các nội dung quan trọng, cần sự tham gia của nhiều ban,
ngành, đơn vị liên quan.
b) Trên
cơ sở ý kiến phê duyệt của cơ quan chuyên môn, cấp quản lý trực tiếp có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nội dung đề nghị đúng quy định của pháp luật.
5. Các tổ chức, cá nhân chỉ được tổ chức các hoạt
động dịch vụ tại khu vực di tích sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Cơ
quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Văn
hóa, Thế thao và Du lịch có văn bản thỏa thuận về việc tổ chức các hoạt động dịch
vụ đối với di tích cấp tỉnh và di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa
thuận chủ trương, có văn bản thỏa thuận về việc tổ chức các hoạt động dịch vụ đối
với di tích cấp Quốc gia.
b) Trên
cơ sở ý kiến thỏa thuận của cơ quan chuyên môn, cấp quản lý trực tiếp có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện việc tổ chức các hoạt động
dịch vụ đảm bảo mỹ quan, chất lượng, đúng quy định pháp luật.
4. Các
hoạt động biểu diễn nghệ thuật, sự kiện truyền thông... diễn ra tại di tích phải
được sự đồng ý của đơn vị trực tiếp quản lý di tích và phải thông báo tới Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi tổ chức 03 ngày.
a) Tổ
chức, cá nhân khi tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, sự kiện truyền
thông ... diễn ra tại di tích phải gửi văn bản và chương trình biểu diễn cùng
giấy tờ liên quan tới cơ quan quản lý trực tiếp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có di tích đề nghị cho phép tổ chức,
b) Cơ
quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cho phép tổ chức, cá nhân
tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, sự kiện truyền thông phải thông báo
tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi tố chức 03 ngày.
5. Củng cố, mở rộng các tuyến tham quan du lịch
trên cơ sở hạt nhân là các di tích lịch sử văn hoá. Thiết kế các tuyến du lịch
văn hoá theo chuyên đề.
6. Tập trung nghiên cứu, thống kê, rà soát lại tất
cả các di tích có tại các địa bàn du lịch trọng điểm, từ đó phân loại, xác định
thứ tự ưu tiên trong đầu tư khai thác phục vụ du lịch.
7. Khuyến khích và vận động các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
tích.
Điều 15. Hoạt động lễ hội tại
di tích
1. Các di tích có tổ chức lễ hội phải tuân thủ theo quy định
tại Thông tư số 15/2015/TT-BVHTTDL , ngày 22 thang 12 năm 2015 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Quy định về tổ chức lễ hội và văn bản pháp luật khác có
liên quan.
2. Việc
tổ chức các lễ hội ở các di tích phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của
di tích, phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương.
Điều 16. Quản lý, sử dụng
các nguồn thu từ di tích
1. Mức
phí tham quan di tích thực hiện theo quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Các
nguồn thu từ di tích do tổ chức, cá nhân đóng góp phải được theo dõi và sử dụng
vào việc bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
3. Việc
quản lý, sử dụng các nguồn thu từ di tích phải đảm bảo công khai, minh bạch, có
sổ theo dối, tạo thuận lợi cho việc quản lý và kiểm tra khi cần thiết; nguồn
thu do đơn vị trực tiếp quản lý di tích thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 17. Quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về di tích
1. Các
tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có nhu cầu tiến hành các
hoạt động nghiên cứu khoa học tại di tích trên địa bàn tỉnh phải được sự đồng ý
bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Các
tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ
chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di
tích trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo các quy định của pháp luật và quy định
về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Các
tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam có hoạt động nghiên cứu khoa
học, hợp tác quốc tế về di tích phải phối hợp và chịu sự giám sát kiểm tra của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan chức năng có liên quan và địa
phương nơi có di tích.
4. Kết
thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về di tích phải cung cấp kết
quả cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phục vụ công tác bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị di tích của tỉnh Điện Biên.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI TÍCH
Điều 18. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
1. Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động quản lý, tôn tạo, tu bổ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Hướng
dẫn các đơn vị, địa phưong thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị các di tích theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các chính sách khuyến khích, huy động
các nguồn lực cho công tác bảo tồn di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố quản lý hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di tích theo Luật Di sản văn hóa.
4. Thẩm
định hoặc tham gia thẩm định các dự án về bảo tồn, phát huy giá trị di tích; chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các
công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan
môi trường di tích thuộc thẩm quyền. Tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Xây
dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo
tồn và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm
kê và công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố lập hồ sơ khoa học đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
xếp hạng di tích cấp tỉnh hoặc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa
học trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng
di tích cấp Quốc gia.
6. Quản
lý, hướng dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích.
7. Tổ
chức thanh tra, kiểm tra và xử lý, phối hợp xử lý các vi phạm pháp luật liên
quan đến các hành vi mua bán, trao đổi và vận chuyển trái phép di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích theo quy định của pháp luật,
8. Xây
dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa, đồng thời giới
thiệu các giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích thông qua các xuất bản
phẩm (sách, tập gấp, phim), các ấn phẩm báo chí, xây dựng các chuyên mục và
thông qua cổng thông tin điện tử của ngành để đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
9. Hướng
dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ và tuyên truyền về giá trị di tích có hiệu quả.
10. Thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di
tích.
11. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả công tác quản lý
các nguồn tài chính để trùng tu tôn tạo và phát huy các giá trị di tích trên địa
bàn tỉnh.
12. Phối
hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu
khoa học tại di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên của các tổ chức, cá nhân là
người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước ngoài).
13. Xây
dựng kế hoạch và lập dự án tu bổ, tôn tạo di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật
Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn NSNN Trung ương,
ngân sách địa phương và nguồn vốn xã hội hóa.
14. Định
kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích lịch sử và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quy định
(báo cáo hàng năm và báo cáo tổng kết theo các năm chẵn).
Điều 19. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành tỉnh liên quan cân đối kế hoạch ngân sách
hàng năm và các nguồn vốn ODA cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của
các di tích.
Điều 20. Sở Tài chính
1. Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo
kinh phí cho hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
2. Hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hoạt động bảo tồn và
phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về phí, lệ phí, việc thu nộp
và sử dụng phí, lệ phí trong việc quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di
tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và các
cơ quan có ấn phẩm báo chí tích cực tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật
về di sản văn hóa, đặc biệt là các quy định về bảo vệ và phát huy giá trị di
tích; xử lý kịp thời những trường hợp đăng, phát và xuất bản nội dung thông tin
thiếu khách quan, không chính xác khi tuyên truyền về các nội dung quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 22. Báo Điện Biên Phủ,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền các văn
bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa, đặc biệt là Quy định về quản lý, bảo
vệ và phát huy giá trị của di tích trên địa bàn tỉnh; tăng thời lượng phát
sóng, các bài viết với nội dung tuyên truyền bằng hai thứ tiếng, gồm tiếng Việt
và tiếng dân tộc.
Điều 23. Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan Điện Biên
1. Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và phát huy giá trị di
tích trên địa bàn.
2. Phối
hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp làm tốt công
tác phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật liên
quan đến các hành vi mua bán, trao đổi và vận chuyển trái phép di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích theo quy định của pháp luật; phối
hợp hiệu quả trong công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của quần chúng nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 24. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành liên quan và địa
phương tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ và phát
huy giá trị di tích; hướng dẫn việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, xác nhận
vào bản đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.
2. Phối
hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong việc đầu tư khoa học, công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại
những nơi có di tích.
3. Hướng
dẫn thực hiện các quy định về công tác vệ sinh môi trường tại các điểm di tích
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 25. Sở Giáo dục và Đào
tao
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục cho học
sinh, sinh viên về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan,
nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học,
trường học. Phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo
điều kiện thuận lợi để sinh viên, học sinh đi tham quan, thực tế tại các di
tích.
Điều 26: Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, áp dụng
thành tựu khoa học vào các hoạt động phát hiện, nghiên cứu, quản lý, bảo tồn di
tích.
Điều 27. Sở Xây dựng
1. Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, ngành liên quan xây dựng quy
hoạch, kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích.
2. Thẩm
định các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, các dự án về xây dựng, cải
tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng
xấu tới di tích.
3. Hướng
dẫn việc xác định địa giới và cắm mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích.
Điều 28. Sở Nội vụ
1. Hướng
dẫn việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tại các di tích là sơ cở
tôn giáo. Phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tổ chức quản
lý các hoạt động tôn giáo tại các di tích là cơ sở tôn giáo. Thực hiện công tác
khen thưởng theo quy định cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
2. Phối
hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại) các tổ chức
sự nghiệp quản lý di tích và quy định tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, biên chế theo quy định hiện hành.
Điều 29. Các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các
Đoàn thể... phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, vận động
nhân dân giữ gìn, bảo vệ và phát huy di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 30. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm
chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai
thực hiện việc khai thác giá trị di tích gắn với phát triển du lịch.
2. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phối hợp quản lý
di tích trên địa bàn nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát huy giá trị của di
tích.
3. Tổ
chức phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý các vi phạm di tích theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật; báo cáo, đề xuất và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
trong việc xếp hạng di tích.
4. Bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa
bàn; tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di tích; tham
mưu cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích và xây dựng
kế hoạch bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phát huy giá trị di tích.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động quản
lý, bảo vệ, phát huy và khai thác giá trị các di tích trên địa bàn.
6. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ, phát huy giá trị của
di tích và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố về quản
lý di tích, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc lập hồ
sơ xếp hạng, xây dựng kế hoạch bảo quản, bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di
tích.
Điều 31. Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Thực hiện công tác quản lý, bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích được phân cấp quản lý trên địa bàn.
2. Quyết
định thành lập Tổ bảo vệ di tích nhằm làm tốt công
tác phối hợp quản lý di tích theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
3. Tiếp
nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc khảo sát, nghiên cứu, xếp hạng di tích
lên cơ quan cấp có thẩm quyền.
4. Phòng
ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi làm ảnh hưởng tới sự an toàn và cảnh
quan môi trường của di tích.
5. Ngăn
chặn và xử lý các hoạt động mê tín dị đoan tại di tích theo thẩm quyền.
6. Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn,
phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
Điều 32. Tổ chức, cá nhân là
chủ sở hữu di tích có các quyền và nghĩa vụ
1. Sở hữu
hợp pháp di tích, tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị của di tích, ngăn chặn
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi xâm lấn, phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di tích và những hiện
vật thuộc di tích.
2. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di tích, thông báo kịp thời cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện di tích có nguy cơ bị làm sai lệch
giá trị, bị hủy hoại, bị mất.
3. Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, học tập, nghiên cứu tại di
tích.
4. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Tổ chức, cá nhân
được giao trực tiếp quản lý di tích
1. Bảo
vệ, giữ gìn và phát huy giá trị di tích.
2. Thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm hại di
tích.
3. Thông
báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất
khi di tích bị mất hiện vật hoặc có nguy cơ bị hủy hoại.
4. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu về
di tích.
5. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Kinh phí quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Kinh
phí quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích được hình thành từ các nguồn:
ngân sách nhà nước và xã hội hóa.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh đầu tư kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích từ ngân sách và các nguồn hợp pháp khác.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm bố trí kinh phí, huy động các nguồn vốn
hợp pháp để quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo phân cấp quản lý.
Điều 35. Thanh tra, kiểm
tra
1. Mọi
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên đều phải tuân thủ Quy định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, chịu sự kiểm tra, thanh
tra của cơ quan chức năng nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo Thanh tra Sở lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện Quy định, xử lý vi phạm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định hiện hành.
Điều 36. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích, sáng kiến hoặc
có công trình nghiên cứu khoa học trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích
được khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 37. Điều khoản thi
hành
1. Những
quy định về quản lý,bảo vệ và phát huy giá trị di tích không đề cập trong Quy định
này thì thực hiện theo Luật di sản văn hóa và văn bản pháp luật hiện hành khác.
2. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và phát huy giá trị di tích có trách
nhiệm thực hiện Quy định này; Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị địa phương thực
hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng
mắc, phát sinh cần điều chỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.