ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 18 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN
ĐÁP NGHĨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
Theo đề nghị của Giám đốc
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 73/TTr-SLĐTBXH ngày
14/3/2017 và của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 40/BC-STP ngày
09/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử
dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
28/4/2017.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp; Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan và chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về thành lập,
tổ chức và quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; trách nhiệm, quyền hạn của các thành
viên Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa tỉnh, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp
xã; Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 3.
Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
được thành lập trên cơ sở vận động sự đóng góp tự nguyện và ủng hộ của các tổ
chức, cá nhân để cùng nhà nước chăm lo ngày càng tốt hơn về vật chất và tinh thần
đối với người có công với cách mạng (đối tượng theo Pháp lệnh ưu đãi người có
công).
2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
tỉnh, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện có con dấu riêng; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp
xã sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao dịch và theo dõi toàn bộ các khoản
thu, chi Quỹ. Quỹ không được dùng cho vay sinh lời; kết dư Quỹ của năm trước được
chuyển sang năm sau.
4. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
thực hiện chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và báo cáo theo quy định của
pháp luật về kế toán.
Điều 4.
Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở mỗi cấp có
Ban Quản lý riêng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập.
Trưởng Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước
pháp luật về tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ.
Điều 5. Thời
điểm vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Việc vận động đóng góp xây dựng
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thực hiện mỗi năm một lần vào dịp trước kỷ niệm ngày
Thương binh Liệt sỹ (27/7). Các tổ chức, cá nhân có thể đóng góp một lần hoặc
nhiều lần trong năm.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG, NỘI
DUNG SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều 6. Các
đối tượng được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Đối tượng vận động ủng hộ Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa được quy định cho từng cấp như sau:
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp
xã vận động đối với:
Những người làm việc, học tập
trên địa bàn do cấp xã trực tiếp quản lý gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc cấp xã quản lý;
- Các doanh nghiệp tư nhân đóng
trên địa bàn, hộ kinh doanh cá thể;
- Cá nhân, hộ gia đình đang
sinh sống trên địa bàn xã;
Đối tượng thuộc diện vận động,
đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thì không thuộc
diện đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã.
2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp
huyện vận động đối với:
Những người đang làm việc tại:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước (bao gồm các trường Tiểu học, phổ thông cơ sở, các Trung
tâm y tế cấp huyện), trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp huyện;
- Cơ quan quân sự và công an cấp
huyện;
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn,
các doanh nghiệp đang hoạt động trong các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
các làng nghề truyền thống thuộc huyện quản lý;
- Các công ty cổ phần (trừ các
công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước).
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp
tỉnh vận động đối với:
Những người đang làm việc tại:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp về văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và các đơn vị sự nghiệp
khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh,
các đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Cơ quan quân sự và công an cấp
tỉnh;
- Các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước, các doanh nghiệp
trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 7. Đối
tượng không thuộc diện vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Người dưới 18 tuổi,
người trên 55 tuổi đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam;
2. Các đối tượng đang hưởng
trợ cấp, phụ cấp theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
3. Người tàn tật theo
quy định của pháp luật về người tàn tật;
4. Người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp xã hội;
5. Học sinh, sinh viên
đang học ở các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp
nghề và các trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa sẵn sàng
tiếp nhận trên tinh thần tự nguyện ủng hộ của các đối tượng quy định tại Điều
này và tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 8. Tổ
chức vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Hàng năm, Ban Quản lý
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam vận
động mức ủng hộ, đóng góp xây dựng Quỹ theo trách nhiệm và tình cảm của các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc cấp mình quản lý và các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước.
2. Kho bạc Nhà nước nơi
Ban Quản lý Quỹ mở tài khoản có trách nhiệm thu và định kỳ tổng hợp tình hình ủng
hộ của các tổ chức, cá nhân thông báo kịp thời cho Ban quản lý Quỹ.
3. Ban Quản lý Quỹ mỗi cấp
tổng hợp tình hình đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp mình và cấp dưới, báo cáo Ủy
ban nhân dân, cơ quan tài chính cùng cấp và Ban quản lý Quỹ cấp trên.
Điều 9. Nội
dung sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Nội dung sử dụng Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006
của Chính phủ và những quy định khác có liên quan, cụ thể:
1. Hỗ trợ xây dựng và sửa
chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ.
2. Hỗ trợ sửa chữa nghĩa
trang liệt sỹ, xây dựng, nâng cấp đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà
bia ghi tên liệt sĩ, mộ liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ khác.
3. Giúp đỡ người có công
với cách mạng hoặc thân nhân của họ khi gặp hoạn nạn, khó khăn trong cuộc sống.
4. Thăm hỏi, tặng quà để
động viên người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ nhân dịp kỷ niệm
ngày thương binh liệt sỹ ngày 27/7 hàng năm và các ngày lễ lớn của dân tộc.
5. Thăm hỏi tặng quà, hỗ
trợ người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ khi ốm đau, khám, chữa bệnh
và khi qua đời mà gia đình gặp khó khăn.
6. Hỗ trợ các địa phương
cấp huyện, cấp xã có nhiều đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng mà nguồn vận động ủng hộ thấp.
7. Chi hỗ trợ công tác để
đưa đoàn người có công với cách mạng và Bà mẹ Việt Nam anh hùng đi tham quan
các di tích lịch sử và gặp mặt các đồng chí lãnh đạo đảng, nhà nước nhân các dịp
ngày 27/7 hàng năm và các ngày lễ lớn theo quy định.
8. Chi hỗ trợ cho các hoạt
động quản lý phục vụ công tác quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa (tập huấn nghiệp vụ,
văn phòng phẩm, tài liệu, công tác phí,...) và các hoạt động tuyên truyền, khen
thưởng của Ban Chỉ đạo vận động, văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Các khoản chi
này không được vượt quá 5% tổng số thu hàng năm của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở từng
cấp.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp nào
thì thuộc quyền quản lý và sử dụng của cấp đó. Trưởng Ban quản lý Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa từng cấp là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn
bộ các khoản thu, chi và quản lý Quỹ.
Chương
III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều 10.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở mỗi cấp được thành lập Ban quản lý Quỹ như sau:
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gồm các thành
viên sau: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Phó Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến
binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động tỉnh làm thành viên. Văn phòng
Ban Quản lý Quỹ đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa tỉnh quyết định thành lập Văn phòng Ban Quản lý Quỹ (Bộ phận giúp việc).
2. Ban Quản lý Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết
định thành lập gồm các thành viên sau: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố làm Trưởng ban, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm
Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
làm Phó Trưởng ban, đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Liên đoàn Lao động làm thành viên. Văn phòng Ban Quản lý Quỹ đặt tại Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa cấp huyện quyết định thành lập Văn phòng Ban Quản lý Quỹ (Bộ phận
giúp việc) gồm chuyên viên của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan có liên quan.
3. Ban Quản lý Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định
thành lập gồm các thành viên sau: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn làm Trưởng ban, cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội làm
Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
làm Phó Ban, đại diện Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã làm thành
viên. Kế toán, thủ quỹ Quỹ đền ơn đáp nghĩa xã
do Kế toán, thủ quỹ xã kiêm nhiệm
và thực hiện hạch toán, thu, chi theo chế độ kế toán hiện hành.
4. Văn phòng Ban quản lý
Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 11.
Nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Chỉ đạo vận động xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; kiểm tra các hoạt động của Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa thuộc cấp mình quản lý; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp hành
đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành.
2. Hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý Quỹ ở cấp dưới đúng nguyên tắc, chế độ kế toán hiện hành.
3. Hàng năm, lập dự toán
và quyết toán thu, chi Quỹ gửi Ban Quản lý Quỹ cấp trên, Ủy ban nhân dân và cơ
quan tài chính cùng cấp; cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra,
phê duyệt quyết toán thu, chi Quỹ theo đúng quy định.
4. Tổ chức kế toán và
báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
5. Đề nghị khen thưởng
các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm.
Điều 12.
Hoạt động của Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp
Ban Quản lý Quỹ các cấp thực hiện
việc điều hành thường xuyên công tác xây dựng và quản lý, sử dụng Quỹ qua cơ
quan Thường trực và Văn phòng Quỹ đền ơn đáp nghĩa. Định kỳ 6 tháng họp Ban Quản
lý một lần để nghe báo cáo tình hình thu và sử dụng Quỹ trên địa bàn; đồng thời
thống nhất phương án huy động, quản lý và sử dụng Quỹ cho kỳ tiếp theo.
Điều 13.
Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Ban Quản lý Quỹ và Bộ phận giúp việc
1. Trưởng Ban
a. Chỉ đạo, điều hành
chung các hoạt động của Ban Quản lý;
b. Phê duyệt chương
trình hoạt động năm của Ban Quản lý vào tháng 12 của năm trước;
c. Chủ trì, điều hành họp
Ban Quản lý định kỳ 02 lần/năm, vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm;
d. Phân công các thành
viên trong Ban Quản lý theo dõi hoạt động của Quỹ phù hợp chức năng, nhiệm vụ
và địa bàn hoạt động đảm bảo đạt hiệu quả cao;
e. Chủ tài khoản thứ nhất;
f. Quyết định các khoản
chi thăm hỏi người có công và thân nhân vào dịp 27/7 hàng năm và lễ, tết của dân
tộc; thăm hỏi, động viên gia đình người có công và thân nhân trong lúc ốm, đau,
hoạn nạn, thiên tai gặp khó khăn trong cuộc sống, với mức 2.000.000 đồng/người/năm.
2. Phó Trưởng ban Thường
trực
a. Thay mặt Trưởng ban
giải quyết công việc của Ban Quản lý Quỹ khi Trưởng ban ủy quyền và có trách
nhiệm báo cáo Trưởng ban bằng văn bản về các nội dung xử lý thay;
b. Quyết định các khoản
chi thăm hỏi người có công và thân nhân vào dịp 27/7 hàng năm và lễ, tết của
dân tộc; thăm hỏi, động viên gia đình người có công và thân nhân trong lúc ốm
đau, hoạn nạn, thiên tai gặp khó khăn trong cuộc sống, với mức 1.000.000 đồng/người/năm;
c. Chỉ đạo Văn phòng Quỹ
xây dựng chương trình hoạt động hàng năm của Ban Quản lý, Kế hoạch vận động
thu, công tác quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thông qua Ban Quản lý;
d. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo với Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả thu, sử dụng Quỹ;
đ. Phụ trách và trực tiếp
theo dõi chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Ban Quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa (cấp
tỉnh và cấp huyện);
e. Được ủy quyền của Trưởng
Ban quản lý Quỹ ký chủ tài khoản thứ 2;
g. Được ủy quyền chi để
hỗ trợ các gia đình chính sách người có công hoặc thân nhân của họ đang có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn do ốm đau, hỏa hoạn, thiên tai, với mức 2.000.000 đồng/người/năm.
3. Phó Trưởng ban
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền,
vận động các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân... tham gia đóng góp xây
dựng Quỹ.
4. Các thành viên Ban Quản
lý
a. Thực hiện nhiệm vụ do
Trưởng ban phân công;
b. Tham gia công tác vận
động và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ngành mình thực hiện tốt công tác vận động,
tuyên truyền xây dựng Quỹ;
c. Tham gia công tác kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện vận động, đóng góp cũng như việc quản
lý, sử dụng Quỹ theo đúng Quy chế này.
5. Bộ phận giúp việc Ban
quản lý
a. Có nhiệm vụ quản lý
tài khoản và con dấu của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thu, chi, hạch toán kế
toán theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
b. Các thành viên Bộ phận
giúp việc được tham gia các cuộc họp của Ban quản lý để phục vụ và tiếp thu chủ
trương, chính sách, nhận nhiệm vụ của Ban quản lý; được phát biểu ý kiến nhưng
không biểu quyết.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan Thường trực, có trách nhiệm giúp Ban Quản lý chỉ đạo,
kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa theo quy định của
Quy chế này. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Ban Quản lý
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa theo đúng Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
ban hành kèm theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ.
2. Sở Tài chính và Kho bạc
Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa theo đúng quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức
tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa, nội dung cuộc vận động xây dựng Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa. Đồng thời, tổ chức vận động cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị,
thành viên của tổ chức mình tham gia ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (cơ quan Thường trực), có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các vấn đề
vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện quy chế này (nếu có), kịp thời
báo cáo đề xuất UBND tỉnh để xem xét giải quyết theo quy định hiện hành của Nhà
nước./.