ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 06
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN
MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số
109/2021/NĐ-CP , ngày 08/12/2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện
xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng
nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số
18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định tiêu chuẩn
chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 01/TTr-SYT ngày 04/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực
hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Công an (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- TAND tỉnh, Viện KSND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- LĐVP;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, Hòa, Việt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày /01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy chế này quy định một số nội
dung trong phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
- Các nội dung liên quan đến việc
xác định tình trạng nghiện ma túy không quy định tại Quy chế này thì áp dụng
theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan tham gia vào quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Cá nhân và gia đình của người
thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc xác định tình trạng
nghiện ma túy phải tuân thủ quy trình, quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo tính đồng bộ và hiệu
quả trong công tác phối hợp xác định tình trạng nghiện ma túy giữa các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
3. Có sự phân công, phân định
trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Địa
điểm xác định tình trạng nghiện ma túy
Địa điểm xác định tình trạng nghiện
ma túy được quy định tại Điều 2, Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của
Chính phủ, cụ thể:
1. Người tự nguyện xác định
tình trạng nghiện ma túy lựa chọn cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xác định
tình trạng nghiện ma túy.
2. Địa điểm xác định tình trạng
nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc
các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống
ma túy được thực hiện như sau:
a) Địa điểm xác định tình trạng
nghiện ma túy được thực hiện tại nơi tạm giữ hành chính đối với người bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Địa điểm xác định tình trạng
nghiện ma túy được thực hiện tại cơ sở y tế đủ điều kiện hoặc địa điểm do cơ
quan Công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế
lựa chọn đối với người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Cơ quan Công
an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết
cho việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm được lựa chọn.
Điều 4. Cơ
sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy
Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định
tình trạng nghiện ma túy được quy định tại Điều 3, Nghị định số 109/2021/NĐ-CP
ngày 08/12/2021 của Chính phủ, cụ thể:
1. Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh với phạm vi hoạt động chuyên môn
khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa tâm thần hoặc điều trị hỗ
trợ cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế; cơ sở giám định pháp y tâm thần.
2. Bác sỹ xác định tình trạng
nghiện ma túy phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tâm
thần hoặc đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền. Trường
hợp bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa
nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền thì phải có chứng nhận đã hoàn thành khóa
tập huấn về xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ sở có chức năng đào tạo cấp.
3. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị bảo đảm để thực hiện được quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma
túy, phù hợp với hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động chuyên môn của chuyên
khoa quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5.
Phương thức phối hợp
Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng
một trong các phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin bằng văn bản, email, điện thoại, hồ sơ, các nội dung liên quan đến
xác định tình trạng nghiện (đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đúng quy định).
2. Tổ chức họp giao ban liên
ngành trao đổi thông tin tình hình phối hợp trong công tác xác định tình trạng
nghiện.
3. Cơ quan phối hợp phân công
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận lợi bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.
Điều 6. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc xây dựng cơ chế chính sách có liên quan đến công tác xác định tình
trạng nghiện.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến tác hại của ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm
quyền, chính sách, hình thức và quy trình tổ chức xác định tình trạng nghiện,
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện ma túy tại Cơ
sở cai nghiện.
3. Phối hợp chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia vào quy trình xác định tình trạng
nghiện ma túy trong việc triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
và các văn bản có liên quan đến xác định tình trạng nghiện trên địa bàn.
4. Sở Y tế cung cấp danh sách
các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hướng dẫn hồ
sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đến các cơ quan phối hợp;
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện thực hiện nghiêm
các quy trình, quy định về xác định tình trạng nghiện theo quy định tại Nghị định
số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ và Thông tư số 18/2021/TT-BYT
ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Cơ sở y tế được giao xác định
tình trạng nghiện tiếp nhận đơn đề nghị của các cá nhân và gia đình của người
thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ của cơ quan Công
an gửi đến tiến hành đối chiếu thông tin cá nhân, lập bệnh án; thực hiện việc
xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế; lập
Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn tại Nghị định số
109/2021/NĐ-CP , ngày 08/12/2021 của Chính phủ trả cho người tự nguyện xác định
tình trạng nghiện ma túy hoặc cơ quan Công an gửi hồ sơ đề nghị xác định tình
trạng nghiện.
6. Cơ sở y tế được giao xác định
tình trạng nghiện tiếp nhận điều trị hoặc phối hợp điều chuyển người nghiện đến
cơ sở y tế có chức năng điều trị cai nghiện theo quy định.
7. Cá nhân và gia đình của người
thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy làm, nộp đơn đề nghị xác
định tình trạng nghiện ma túy và xuất trình cho cơ sở y tế một trong các giấy tờ
sau: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh,
thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng
theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của
Chính phủ.
8. Công an cấp xã nơi phát hiện
người thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 1, Điều 27 Luật
Phòng, chống ma túy lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng
nghiện ma túy.
9. Công an cấp huyện, Công an cấp
tỉnh trực tiếp phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi
phạm pháp luật mà phát hiện trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản
1, Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thì cơ quan Công an đang thụ lý lập hồ sơ đề
nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.
10. Phối hợp trong việc đảm bảo
an ninh trật tự tại các cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện
ma túy và tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
11. Trao đổi thông tin, thực hiện
chế độ báo cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố tổ chức triển
khai, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
b) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều
kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trực thuộc Sở Y tế; hướng dẫn và giao
nhiệm vụ cho các cơ sở có chức năng để tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn về
xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn trên địa
bàn tỉnh.
c) Công bố trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện
ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Hằng năm, phối hợp với cơ
quan Công an và các cơ quan liên quan tổng hợp dự toán kinh phí tổ chức thực hiện
việc xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách
Nhà nước.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ định cơ sở y tế (thuộc
ngành) đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định
tại điểm a, b, c và d, khoản 1, Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy theo địa bàn
quản lý (nếu có). Công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên
Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
b) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm
an ninh, an toàn cho cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình
trạng nghiện ma túy tại các cơ sở trên địa bàn.
c) Chỉ đạo Công an các cấp cung
cấp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện theo đúng quy định.
d) Bảo đảm kinh phí phục vụ việc
xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ quan Công an đề nghị.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức
năng điều tra, xử lý người nghiện ma túy có hành vi cản trở, chống đối, không hợp
tác gây thương tích đối với nhân viên y tế tại các cơ sở y tế xác định tình trạng
nghiện ma túy.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tổng hợp, tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện công
tác xác định tình trạng nghiện ma túy cho người được đề nghị xác định tình trạng
nghiện ma túy theo chế độ, chính sách hiện hành và quy định về phân cấp ngân
sách của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh có liên quan
Phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan trên địa bàn: chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này; tổ
chức triển khai việc xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn quản
lý theo quy định hiện hành.
b) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm
an ninh, an toàn cho cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy
tại các cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn.
6. Cơ sở y tế xác định tình
trạng nghiện ma túy
a) Cử cán bộ y tế làm công tác
xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn
về xác định tình trạng nghiện ma túy.
b) Phân công cán bộ y tế đáp ứng
đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.
c) Tuân thủ các hướng dẫn
chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy.
d) Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định.
Điều 8. Chế
độ báo cáo
1. Sở Y tế là cơ quan đầu mối
tiếp nhận, tổng hợp báo cáo số liệu liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện
ma túy tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.