ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 115/2006/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 06 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KTĐT-TC-XD-NNPTNT ngày
08/8/2006 của Liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng
- Nông nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình Phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc
Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Thực hiện Công văn số 1473/BNN-HTX ngày 16/6/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc hướng dẫn thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc thuộc Chương trình
135 giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1233/TTr-SKHĐT
ngày 06/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thực hiện Chương trình Phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2006 - 2010 (Gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị, UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
a) Phạm vi áp dụng
Chương trình:
Quy định này áp
dụng cho tất cả các dự án, chính sách sử dụng nguồn vốn của Chương trình Phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2006 - 2010 (Sau đây gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) thực
hiện trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
b) Đối tượng áp dụng của Chương trình:
Các xã, thôn (ấp)
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/07/2006.
Từ năm 2008 trở
đi, hàng năm Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện
thực hiện rà soát trình UBND tỉnh xem xét đưa ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình các xã, thôn bản đã hoàn thành mục tiêu.
Điều 2. Ban chỉ đạo Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng đồng dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010
1. Cấp tỉnh:
Giao Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia của tỉnh thực hiện nhiệm vụ
của Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đọan II. Trong đó giao Ban Dân tộc tỉnh
là Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II.
2. Cấp huyện:
UBND tỉnh Quyết định thành lập Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II cấp
huyện theo đề nghị của UBND huyện. Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đọan II cấp
huyện do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Thường trực Ban chỉ đạo là
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành viên là đại diện các phòng, ban có liên
quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Quy định về phân cấp quản lý, thực hiện các Chương trình
1. Cấp tỉnh:
Ban chỉ đạo Chương trình của tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, tham mưu
cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II
trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban ngành là Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 7 của Quyết định số 133/2004/QĐ-UB
ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Bình Phước và các nhiệm vụ khác khi được Ban chỉ
đạo phân công.
2. Cấp huyện:
UBND cấp huyện là cấp quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát tình hình
thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa huyện: Gồm có 04 nhiệm vụ chủ
yếu của Chương trình được thực hiện bằng các dự án và chính sách, cụ thể như
sau:
a) Dự án Hỗ trợ
phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của
đồng bào các dân tộc (Sau đây gọi tắt là dự án hỗ trợ phát triển sản xuất);
b) Dự án Phát
triển cơ sở hạ tầng thiết yếu;
c) Dự án Đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng;
d) Chính sách Hỗ
trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để
nâng cao nhận thức pháp luật.
3. Cấp xã
UBND xã là cấp
đề xuất nhu cầu dự án, kế hoạch hàng năm và giám sát thực hiện các hoạt động của
Chương trình trên địa bàn xã. Là chủ đầu tư các công trình được phân cấp và do
UBND huyện giao.
Điều 4. Quy định về Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
1. Đối với cấp
huyện
a) Chủ đầu tư:
UBND huyện là
Chủ đầu tư các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn II thực hiện
trên địa bàn huyện (trừ các công trình do xã làm chủ đầu tư);
UBND huyện phân
công các phòng, ban trực thuộc hoặc uỷ quyền cho UBND cấp xã thực hiện các
chính sách, dự án còn lại thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn huyện.
b) Ban quản lý
dự án huyện: UBND huyện giao nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án XDCB hiện có của
huyện hoặc Ban quản lý dự án Chương trình 135 giai đoạn I để tiếp tục thực hiện
dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu thuộc Chương trình 135 giai đoạn II
(Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện không được kiêm nhiệm làm Giám đốc Ban quản
lý dự án).
2. Đối với cấp
xã
a) Chủ đầu tư
UBND xã là Chủ
đầu tư các hạng mục công trình thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở
các xã, thôn bản thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có quy mô, kỹ thuật đơn giản
(như: đường giao thông đến thôn, bản thi công bằng phương pháp thủ công; Công
trình thuỷ lợi: chủ yếu là đào, đắp kênh mương; Lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, mần
non thôn, bản; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Công trình cấp nước sinh hoạt cho thôn,
bản; Công trình khác có mức vốn dưới 300 triệu đồng; Công trình xây dựng tại
thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực II) khi được phân cấp và do UBND huyện giao; với
các điều kiện sau:
+ Cán bộ kỹ thuật:
Tối thiểu 01 người phải có văn bằng trung cấp xây dựng chuyên ngành trở lên.
+ Cán bộ kế
toán: Tối thiểu 01 người phải có văn bằng trung cấp kế toán trở lên.
Trong quá trình
thực hiện, tùy theo điều kiện cụ thể về khả năng quản lý của xã mà UBND huyện
có thể phân cấp cho UBND các xã làm Chủ đầu tư các công trình có quy mô lớn
hơn;
Những công
trình đầu tư bằng nguồn vốn tài trợ của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh
có yêu cầu trực tiếp đến xã; nguồn vốn vận động của nhân dân trong vùng dự án tự
nguyện đóng góp thì UBND xã làm Chủ đầu tư.
b) Ban quản lý
dự án xã: Việc thành lập Ban quản lý dự án được thực hiện như sau:
- Khi được UBND
huyện giao UBND xã làm chủ đầu tư mỗi xã phải thành lập 01 Ban quản lý dự án do
Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; 01 cán bộ kỹ thuật; 01 cán bộ kế toán (Hai chức
danh kỹ thuật và kế toán có thể kiêm nhiệm hoặc tuyển mới); Đại diện các tổ chức
đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc; Hội Cựu chiến binh; Hội Phụ nữ; Đoàn TNCSHCM; Hội
Nông dân Tập thể; Cán bộ phụ trách công tác Dân tộc - Tôn giáo xã; các thôn, bản,
làng nơi có công trình, dự án …vv…
- UBND huyện ra
Quyết định thành lập Ban quản lý dự án cấp xã theo đề nghị của UBND xã. Ban quản
lý dự án cấp xã được sử dụng con dấu và tài khoản của UBND xã để giao dịch.
- Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban quản lý dự án xã:
+ Thực hiện các
thủ tục về giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục
vụ cho việc xây dựng công trình;
+ Chuẩn bị hồ
sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê
duyệt theo đúng quy định hiện hành;
+ Lập Hồ sơ mời
thầu (nếu có), tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Đàm phán, ký
hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;
+ Thực hiện nhiệm
vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực và phối hợp
với Ban giám sát xã giám sát thi công xây dựng công trình; báo cáo tiến độ thực
hiện;
+ Nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
+ Quản lý chất
lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của
công trình xây dựng;
+ Nghiệm thu,
bàn giao công trình;
+ Lập báo cáo kết
quả thực hiện, vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa
vào khai thác, sử dụng;
+ Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi được chủ đầu tư ủy quyền và chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư;
Trong các nhiệm
vụ nêu trên, nếu Ban quản lý dự án chưa có đủ năng lực thực hiện thì phải thuê
đơn vị tư vấn; trường hợp không có đơn vị tư vấn theo yêu cầu thì báo cáo UBND
huyện để được cử cán bộ có năng lực đáp ứng giúp Ban quản lý dự án thực hiện.
c) Ban Giám sát
xã: Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ giám sát nội dung thực hiện của Chương trình 135 giai đoạn II trên địa
bàn xã.
- Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã chủ trì tổ chức Hội nghị của cộng đồng để bầu ra Ban Giám
sát đầu tư cộng đồng của xã hoặc quyết định giải tán Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng. Tổ chức cuộc họp đầu tiên của ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để bầu ra
Trưởng ban, Phó trưởng ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên;
- Ban Giám sát
của cộng đồng xã gồm 5 - 7 thành viên, trong đó Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã cử đại diện tham gia thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, các
thành viên của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng không phải là người đương nhiệm
trong bộ máy chính quyền cấp xã nhưng phải am hiểu về các chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các quy định về quản lý về đầu tư và hiểu biết cơ bản về kỹ thuật
xây dựng;
- Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã ra văn bản công nhận Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
thông qua HĐND, UBND cấp xã, cộng đồng dân cư và các chủ đầu tư có dự án trên địa
bàn xã biết.
- Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Giám sát xã:
+ Giám sát xây
dựng các công trình thực hiện trên địa bàn xã từ giai đoạn lập khảo sát xây dựng
đến thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và thanh quyết
toán công trình;
+ Giám sát việc
đền bù thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án để bảo đảm rằng họ sẽ
được đền bù cho những tài sản bị thiệt hại theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước;
+ Giám sát lao
động địa phương được trả công khi tham gia lao động xây dựng công trình và ngày
công lao động đóng góp của địa phương vào công trình (nếu có);
+ Ban giám sát
xã phối hợp với đơn vị tư vấn giám sát và Ban quản lý dự án huyện, xã để giám
sát, kiểm tra tiến độ thi công xây dựng công trình về khối lượng và chất lượng,
về chủng loại vật tư, tiến độ thi công và thời gian thực hiện các hạng mục công
trình theo đúng cam kết của nhà thầu;
+ Ghi chép tình
hình thực hiện hằng ngày trong nhật ký của Ban Giám sát xã, báo cáo thường
xuyên và định kỳ về tình hình thực hiện xây dựng công trình gửi UBND xã để tổng
hợp báo cáo UBND huyện;
+ Phối hợp với
Ban quản lý dự án huyện, xã để giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thi công công trình trên địa bàn như: Giải tỏa đền bù, vận động
người dân tích cực tham gia hưởng ứng Chương trình…;
+ Có trách nhiệm
thông báo cho cộng đồng và các cơ quan có liên quan biết về các Quyết định của
cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến;
+ Được tham gia
hội đồng nghiệm thu công trình từng giai đoạn và nghiệm thu tổng thể công trình
hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;
+ Được yêu cầu
chủ đầu tư, các nhà thầu cung cấp thông tin phục vụ cho việc giám sát đầu tư;
được giao 01 bộ hồ sơ thiết kế công xây dựng và dự toán công trình;
+ Ban giám sát
xã có quyền yêu cầu dỡ bỏ phần khối lượng thi công công trình không đạt yêu cầu
thiết kế được duyệt và tiến hành lập biên bản hiện trường đồng thời đề nghị Ban
quản lý dự án huyện, xã đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng thi công;
- Chi phí hoạt
động của Ban Giám sát xã được tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế
giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Điều 5. Kế hoạch vốn và nguồn vốn thực hiện
1. Nguồn vốn
Nguồn vốn đầu
tư thực hiện Chương trình được cân đối trên địa bàn cấp huyện, bao gồm:
- Nguồn vốn
ngân sách TW hỗ trợ hàng năm cho Chương trình;
- Nguồn vốn
ngân sách tỉnh cân đối theo quy định;
- Nguồn vốn cân
đối từ ngân sách huyện cho Chương trình;
- Nguồn vốn viện
trợ của các Tổ chức quốc tế;
- Nguồn vốn huy
động từ các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp;
- Nguồn vốn huy
động nhân dân trong, ngoài tỉnh và các nguồn lực huy động tại chỗ (chủ yếu là vật
tư và ngày công lao động).
2. Kế hoạch hoá
đầu tư
a) Nguyên tắc bố
trí kế hoạch vốn đầu tư:
Hàng năm, UBND
tỉnh căn cứ vào mục tiêu, nguồn vốn và tiêu chí được HĐND tỉnh phê duyệt để
giao chỉ tiêu kế hoạch với các mục tiêu, vốn theo từng dự án, chính sách thuộc
Chương trình cho UBND các huyện;
Căn cứ vào chỉ
tiêu được giao và khả năng cân đối nguồn vốn Chương trình tại địa phương. UBND
các huyện có trách nhiệm cân đối và giao nhiệm vụ cho các xã và các đơn vị trực
thuộc theo tiêu chí, nhiệm vụ nhưng không được bình quân chia đều. Đồng thời phải
phối hợp, lồng ghép với các Chương trình, dự án khác trên địa bàn nhằm phát huy
hiệu quả vốn đầu tư;
Nguồn vốn tài
trợ của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh phải lồng ghép với các nguồn vốn
trong kế hoạch năm và được thực hiện theo yêu cầu của Nhà tài trợ;
Nguồn vốn huy động
của nhân dân: Thực hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của
Chính phủ;
Tất cả các nguồn
vốn đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho Chương trình theo Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg
phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng nhằm thực hiện có hiệu quả và đạt
mục tiêu của Chương trình, đồng thời phải đưa vào kế hoạch quản lý thống nhất.
b) Lập quy hoạch,
kế hoạch cho cả giai đoạn:
Nhằm có cơ sở để
triển khai kế hoạch hàng năm, các cấp cần tiến hành lập quy hoạch đầu tư, dự án
đầu tư và kế hoạch thực hiện cho từng dự án, chính sách thuộc Chương trình, cụ
thể như sau:
b.1) Đối với dự
án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu:
Các xã chuyển
tiếp thực hiện Chương trình 135 giai đoạn I tiến hành rà soát, điều chỉnh quy
hoạch xây dựng cho phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư. Các xã mới
chia tách bổ sung vào Chương trình 135 giai đoạn II phải tiến hành lập quy hoạch
xây dựng trước khi tiến hành các hoạt động xây dựng trên địa bàn;
UBND xã lựa chọn
các đơn vị tư vấn đủ năng lực để tiến hành rà soát, lập quy hoạch xây dựng. Các
quy hoạch phải được thông qua HĐND xã trước khi trình UBND huyện phê duyệt;
Kinh phí rà
soát, lập quy hoạch được cân đối bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của Chương
trình;
UBND các huyện
có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu vốn, danh mục các công trình đầu tư của các quy
hoạch xây dựng cấp xã đã được phê duyệt trên địa bàn huyện để báo cáo UBND tỉnh
(đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp.
b.2) Đối với dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất:
UBND các xã,
các đơn vị được UBND huyện giao thực hiện nhiệm vụ của dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất có trách nhiệm xây dựng các dự án theo đúng đối tượng, nội dung, trình
tự như sau:
- Đối tượng đầu
tư:
+ Là hộ nghèo
(theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010) được
đầu tư thêm các hoạt động mang tính chất dịch vụ của dự án;
+ Nhóm hộ đang
sinh sống trên địa bàn các xã, thôn bản thuộc phạm vi Chương trình được hỗ trợ
một phần cho đầu tư phát triển của dự án;
+ Những hộ được
thụ hưởng chính sách phải được bình chọn công khai, dân chủ từ cơ sở, UBND xã lập
thành danh sách thông qua Thường trực HĐND xã trước khi trình UBND huyện phê
duyệt.
- Nội dung đầu
tư: Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất gồm các nội dung hoạt động sau:
+ Hỗ trợ các hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công;
+ Hỗ trợ xây dựng
và nhân rộng mô hình sản xuất, bao gồm: Mô hình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, áp dụng các giống mới cho năng suất, chất lượng cao; mô hình chăn nuôi
tăng trọng nhanh, cải tạo đàn gia súc, tiểu gia súc và gia cầm;
+ Hỗ trợ giống
cây trồng (như: Giống cây lương thực, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn
quả và cây dược liệu), vật nuôi (như: Giống đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm
và thuỷ sản), vật tư sản xuất (như: công cụ sản xuất, phân hoá học các loại,
thuốc thú y, bảo vệ thực vật): Hoạt động hỗ trợ này chỉ áp dụng với hộ nghèo;
+ Hỗ trợ mua sắm
trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến sản phẩm sau thu hoạch;
- Nội dung xây
dựng dự án: Báo cáo dự án gồm những nội dung sau: Sự cần thiết của dự án; cơ sở,
căn cứ để xây dựng dự án; mục tiêu đầu tư; phạm vi, đối tượng, số hộ thụ hưởng;
nội dung quy mô, khối lượng và hạng mục đầu tư; nhu cầu vốn đầu tư; thời gian
thực hiện dự án; đánh giá các tác động của dự án (kinh tế, xã hội, môi trường…).
Khi xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, không nhất thiết phải đầu tư một lúc cho tất
cả 4 nội dung hoạt động nêu trên mà nên xác định thứ tự ưu tiên để tập trung vốn
hoàn thành dứt điểm từng nội dung đầu tư của dự án.
UBND các xã,
các đơn vị được UBND huyện giao thực hiện nhiệm vụ của Dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất khi tiến hành lập dự án các nội dung, phạm vi đầu tư của dự án trên cơ
sở số hộ thụ hưởng, điều kiện thực tế của từng địa phương. Từng nội dung đầu tư
phải được bình chọn công khai dân chủ trong cộng đồng và phải được thông qua
HĐND xã trước khi trình UBND huyện phê duyệt;
UBND huyện căn
cứ các dự án được phê duyệt trên địa bàn huyện để tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp
& PTNT. Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp các dự án của các huyện trình
UBND tỉnh phê duyệt dự án tổng thể (trước khi phê duyệt phải có ý kiến thẩm định
của Bộ Nông nghiệp & PTNT).
b.3) Đối với dự
án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cấp xã, thôn bản và cộng đồng:
UBND xã căn cứ
nội dung, đối tượng đào tạo để thống kế, lập kế hoạch đào tạo cho toàn giai đoạn
báo cáo UBND huyện. UBND huyện rà xét, phân loại, tổng hợp nhu cầu đào tạo, kế
hoạch đào tạo báo cáo UBND tỉnh;
Ban Dân tộc tỉnh
có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành để tổng hợp, lập kế hoạch đào tạo
hàng năm và cho cả giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Lập kế hoạch
đầu tư hàng năm:
- Đối với cấp tỉnh:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp & PTNT lập kế hoạch thực hiện Chương trình trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Đối với cấp
huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào đề xuất của UBND xã, các đơn
vị được UBND huyện giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình để lập kế hoạch năm
trình UBND huyện. Kế hoạch đầu tư Chương trình trên địa bàn huyện được gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT tổng
hợp trình UBND tỉnh.
- Đối với cấp
xã: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của cả giai đoạn được duyệt, UBND xã tổ chức
lấy ý kiến tham gia của nhân dân và các đoàn thể để lựa chọn danh mục công
trình, công việc thực hiện của năm sau theo thứ tự ưu tiên. Kế hoạch năm sau phải
được thông qua HĐND xã trước khi báo cáo UBND huyện để tổng hợp, trình UBND tỉnh.
Trong quá trình lập kế hoạch năm UBND các xã cần tổng hợp khả năng huy động các
nguồn lực tại xã (vật tư, lao động …).
3. Các công tác
triển khai thực hiện ở các cấp
a) Đối với cấp
tỉnh: Ban Dân tộc tỉnh - TT. BCĐ Chương trình 135 giai đọan II cuả tỉnh căn cứ
vào chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao cho Chương trình tiến hành tổ chức kiểm
tra và đôn đốc tình hình triển khai thực hiện ở các huyện theo đúng mục tiêu,
nhiệm vụ, đối tượng của Chương trình.
b) Đối với cấp
huyện:
UBND huyện căn
cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn và nhiệm vụ hàng năm của Chương trình được UBND tỉnh
giao. UBND huyện có trách nhiệm chủ động cân đối vốn cho từng dự án, hạng mục
công trình (bao gồm cả các nguồn lực huy động khác tại địa phương). UBND huyện
tổ chức kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, các đơn vị được chỉ định thực
hiện chương trình, UBND các xã thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao;
Các phòng ban
chức năng của huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch; Ban QLDA huyện; Phòng Kinh tế;
Kho bạc Nhà nước huyện…) phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm
vụ được giao. Đảm bảo đầu tư đúng đối tượng, mục tiêu của Chương trình một cách
nhanh chóng và thuận lợi nhằm đạt được hiệu quả cao;
Sau khi giao chỉ
tiêu kế hoạch thực hiện của chương trình cho từng dự án, từng hạng mục công
trình, UBND huyện tổng hợp gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Ban Dân tộc tỉnh để theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Đối với cấp
xã: Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn và mục tiêu, nhiệm vụ được UBND huyện giao
để tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án đúng đối tượng, mục
tiêu theo quy định trên địa bàn xã.
Điều 6. Tổ chức thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình
135 giai đoạn 2006 - 2010
1. Dự án Hỗ trợ
phát triển sản xuất
Sở Nông nghiệp
& PTNT giúp UBND tỉnh làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với dự án trên địa
bàn tỉnh;
Giao Sở Nông
nghiệp & PTNT chủ trì xây dựng định mức hỗ trợ cụ thể cho từng nội dung, đối
tượng thụ hưởng của dự án được nêu tại b.2 Điều 5 của Quy định này trình UBND tỉnh
quyết định để làm cơ sở phê duyệt dự toán và thanh quyết toán;
Trên cơ sở tổng
hợp báo cáo của UBND các huyện, Sở Nông nghiệp & PTNT tiến hành xây dựng dự
án tổng thể của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
UBND các huyện
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện
dự án trên địa bàn huyện;
UBND huyện giao
cho một đơn vị trực thuộc thực hiện nội dung của dự án; Tuỳ theo điều kiện cụ
thể mà UBND huyện có thể giao cho UBND xã thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội
dung của dự án;
Thẩm định và
phê duyệt dự án: UBND huyện tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án có mức vốn
đầu tư dưới 01 tỷ đồng. Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt các dự án có mức vốn đầu tư trên 01 tỷ đồng;
Cơ chế cấp phát
vốn: Các nguồn vốn đầu tư cho Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất được quản lý tập
trung, thống nhất qua hệ thống Kho bạc Nhà nước để cấp phát, thanh toán. Việc cấp
pháp, thanh toán vốn, báo cáo quyết toán vốn dự án được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
Nguồn vốn thực
hiện dự án: Riêng đối với 2 nội dung: Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng các
mô hình về sản xuất và Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch thuộc dự án trên thì được bố trí từ nguồn vốn đầu
tư phát triển. Các nội dung còn lại của dự án được bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp
của dự toán ngân sách năm kế hoạch.
2. Dự án phát
triển cơ sở hạ tầng thiết yếu
2.1. Đối tượng
công trình đầu tư của dự án:
- Công trình đầu
tư tại các xã ĐBKK: Bao gồm các công trình được quy định dưới đây:
+ Công trình
giao thông từ xã đến thôn bản, liên thôn bản. Không sử dụng nguồn vốn của
Chương trình 135 để đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã;
+ Công trình
thuỷ lợi nhỏ phục vụ trong phạm vi xã hoặc liên thôn bản;
+ Công trình điện
từ xã đến thôn bản. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để xây dựng
công trình điện đến trung tâm xã;
+ Xây dựng mới,
nâng cấp trường, lớp học tại trung tâm xã, đồng bộ cả điện, nước sinh hoạt,
trang bị bàn ghế học tập, công trình phục vụ cho học sinh bán trú, nhà ở giáo
viên, công trình phụ tại thôn bản cần thiết;
+ Xây dựng mới,
nâng cấp trạm y tế xã đồng bộ cả công trình phụ trợ điện, nước sinh hoạt, mua sắm
trang thiết bị thiết yếu theo chuẩn hoá cơ sở y tế cấp xã;
+ Chợ: Chỉ hỗ
trợ đầu tư công trình nhà lồng chợ và san lắp mặt bằng ban đầu có quy mô dưới
5000m2;
+ Nhà sinh hoạt
cộng đồng tại thôn bản có từ 50 hộ trở lên;
+ Công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung.
- Công trình đầu
tư tại thôn, bản thuộc xã khu vực II: Bao gồm các công trình được quy định dưới
đây:
+ Công trình
giao thông từ thôn, bản đến trung tâm xã;
+ Công trình
thuỷ lợi nhỏ: xây dựng cống, đập, trạm bơm, kênh mương và công trình trên kênh
mương trong phạm vi thôn, bản, công trình thuỷ lợi khác có mức vốn dưới 500 triệu
đồng;
+ Công trình điện
từ xã đến thôn bản;
+ Xây dựng lớp
học tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, cả trang bị bàn ghế, điện nước
sinh hoạt;
+ Nhà sinh hoạt
cộng đồng tại thôn bản có từ 50 hộ trở lên;
+ Công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung.
2.2. Lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
- Dự án phát
triển cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã, thôn bản bao gồm những công trình có
quy mô nhỏ, lẻ do vậy không phải lập dự án đầu tư mà chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình và đồng thời phải đầu tư hoàn thành dứt điểm không
quá 2 năm. Những công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng đã nằm trong
quy hoạch được duyệt thì báo cáo kinh tế kỹ thuật chỉ phải nêu: Tên công trình,
tên Chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, nguồn vốn, thời gian thi
công, thời gian hoàn thành và thiết kế bản vẽ thi công - dự toán;
- Báo cáo kinh
tế kỹ thuật xây dựng công trình do Ban quản lý dự án huyện, xã, các đơn vị làm
Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực thực hiện
và trình UBND huyện thẩm định trước khi phê duyệt;
- Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thực hiện theo Thông tư số
01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010;
- UBND tỉnh uỷ
quyền cho UBND các huyện phê duyệt các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình, Hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu của các công trình thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn huyện.
2.3. Hình thức,
trình tự nội dung đấu thầu, lựa chọn nhà thầu: Việc thực hiện đầu tư xây dựng
công trình phải tuân theo Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu; các Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về
việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với các công trình hạ tầng
thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, do một số quy định mang tính đặc thù riêng
thực hiện như sau:
a) Chỉ định thầu
xây dựng:
a.1) Khuyến
khích hình thức đấu thầu đối với tất cả các hoạt động xây dựng. Các trường hợp
sau đây được áp dụng hình thức chỉ định thầu: Tất cả các gói thầu về dịch vụ tư
vấn xây dựng có giá trị dưới 500 triệu đồng; Gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp
có giá trị dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; Gói thầu mua sắm hàng
hoá có giá trị dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường
xuyên; Các trường hợp trên nếu xét thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
a.2) Về trình tự
chỉ định thầu: Việc chỉ định thầu trình tự được thực hiện như sau:
- Quy trình thực
hiện chỉ định thầu bao gồm:
+ Phát hành Hồ
sơ yêu cầu;
+ Chuẩn bị Hồ
sơ đề xuất;
+ Đánh giá Hồ
sơ đề xuất;
+ Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt kết quản chỉ định thầu;
+ Thương thảo,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ yêu cầu
chỉ định thầu:
+ Bên mời thầu
lập hoặc thuê đơn vị Tư vấn Hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ yêu cầu có nội dung tương tự Hồ
sơ mời thầu;
+ Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm phê duyệt Hồ sơ yêu cầu để bên mời thầu gửi cho Nhà thầu được đề
nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất (Quyết định phê duyệt Hồ sơ yêu cầu
tương tự như Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu);
- Hồ sơ đề xuất:
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị Hồ sơ đề xuất có nội dung tương tự
Hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
- Đánh giá Hồ
sơ đề xuất:
+ Bên mời thầu
tiến hành đánh giá Hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo các tiêu chuẩn đánh giá nêu
trong Hồ sơ yêu cầu;
+ Nhà thầu được
đề nghị trúng chỉ định thầu khi Hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
* Có đủ năng lực
và kinh nghiệm theo Hồ sơ yêu cầu;
* Có đề xuất về
kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá;
* Có giá đề nghị
chỉ định thầu không vượt quá dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu;
* Có thời gian
thi công hoàn thành công trình không vượt quá thời gian yêu cầu của Hồ sơ yêu cầu.
- Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu:
Trên cơ sở báo
cáo đánh giá Hồ sơ đề xuất, báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định,
Chủ đầu tư ra Quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu (Quyết định phê duyệt
kết quả chỉ định thầu tương tư Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu).
b) Việc lựa chọn
Nhà thầu:
Việc lưa chọn
nhà thầu xây lắp, thiết bị là các doanh nghiệp, Ban quản lý dự án huyện, xã phải
thông báo công khai tại nơi công cộng, trên đài, báo và truyền hình địa phương,
gửi thư cho nhà thầu trước 10 ngày về các thông chính của công trình và điều kiện
tuyển chọn. Mỗi công trình phải có ít nhất 3 nhà thầu tham gia tuyển chọn. Ban
quản lý dự án huyện, xã lựa chọn nhà thầu phù hợp trình Chủ tịch UBND huyện quyết
định.
c) Đối với công
trình có quy mô nhỏ, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng bằng lao động thủ
công, xã có thể làm được thì Chủ đầu tư giao cho xã tự tổ chức thi công và tự
chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng với dân thông qua tổ, đội
thi công của xã do UBND xã giới thiệu nhằm tạo điều kiện cho nhân dân tham gia
lao động, tăng thêm thu nhập, ưu tiên những hộ nghèo, phụ nữ tham gia. Việc thực
hiện hợp đồng thi công và thanh toán đối với tổ chức của xã phải có sự tham gia
của Ban Giám sát xã và được quy định như sau:
- Đối với công
trình do cấp huyện làm Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án huyện ký hợp đồng với tổ
thi công, có bảo lãnh của UBND xã, thanh toán hợp đồng qua tài khoản của UBND
xã đề chi trả cho tổ thi công và nhân dân;
- Đối với các
công trình do UBND xã làm Chủ đầu tư: Áp dụng hình thức Chủ đầu tư thực hiện dự
án nhằm tạo điều kiện cho nhân dân trên địa bàn có việc làm tăng thêm thu nhập.
d) Đối với những
công trình thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu do nhân dân trong xã
tự làm được tạm ứng tối đa là 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình; Công
trình do các Doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn hàng
năm của công trình.
2.4. Hình thức
hợp đồng xây dựng: là hợp đồng trọn gói, không điều chỉnh giá.
2.5. Công tác
duy tu, bảo dưỡng công trình: UBND tỉnh sẽ có quy định riêng về công tác duy
tu, bảo dưỡng công trình.
2.6. Công tác bảo
hành công trình và bảo trì công trình xây dựng:
2.6.1. Công tác
bảo hành công trình: Được thực hiện theo Điều 29 và Điều 30 của của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, cụ thể như sau:
a) Bảo hành
công trình xây dựng:
- Thời hạn bảo
hành công trình được tính từ ngày Chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục
công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và được
thực hiện như sau:
+ Không ít hơn
24 tháng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp I;
+ Không ít hơn
12 tháng đối với các công trình còn lại.
- Mức tiền bảo
hành công trình xây dựng:
+ Nhà thầu thi
công xây dựng công trình và Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm
nộp tiền bảo hành vào tài khoản của Chủ đầu tư theo các mức sau đây:
* 3% giá trị hợp
đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng có thời hạn
bảo hành 24 tháng;
* 5% giá trị hợp
đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình có thời hạn bảo hành
12 tháng.
+ Nhà thầu thi
công xây dựng công trình và Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình chỉ được hoàn
trả tiền bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được Chủ đầu
tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;
+ Tiền bảo hành
xây dựng, bảo hành thiết bị công trình được tính theo lãi suất ngân hàng do hai
bên thoả thuận. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và chủ đầu tư có thể thỏa
thuận việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của
ngân hàng có giá trị tương đương.
b) Trách nhiệm
của các bên về bảo hành công trình:
- Chủ đầu tư,
chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
+ Kiểm tra tình
trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu Nhà thầu thi công xây dựng
công trình, Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế. Trường hợp
các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện.
Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành công trình xây dựng;
+ Giám sát và
nghiệm thu các công việc khắc phục, sửa chữa của Nhà thầu thi công xây dựng và
nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;
+ Xác nhận hoàn
thành việc bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công
trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
- Nhà thầu thi
công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm
sau đây:
+ Tổ chức khắc
phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình và phả chịu mọi phí tổn để khắc phục;
+ Từ chối bảo hảnh
công trình xây dựng và thiết bị công trình trong các trường hợp sau: Công trình
xây dựng và thiết bị công trình hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra;
Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc
tháo dỡ; Sử dụng thiết bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành;
+ Nhà thầu khảo
sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng
công trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng
kể cả sau thời gian bảo hành.
2.6.2. Công tác
bảo trì xây dựng công trình: Được thực hiện theo Điều 31, Điều 32, Điều 33 và
Điều 34 của Nghị định số 209/2006/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như sau:
a) Cấp bảo trì
công trình xây dựng:
- Công trình sau
khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì đề vận hành, khai thác
lâu dài. Công việc bảo trì công trình được thực hiện theo các cấp sau đây:
+ Cấp duy tu bảo
dưởng;
+ Cấp sửa chữa
nhỏ;
+ Cấp sửa chữa
vừa;
+ Cấp sửa chữa
lớn.
- Nội dung, phương
pháp bảo trì công trình xây dựng của các cấp bảo trì được thực hiện theo quy
trình về bảo trì như sau:
+ Đối với công
trình xây dựng mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình lập quy
trình bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng.
Đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở
hữu, chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định
lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì xây dựng;
+ Nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình lập quy trình bảo trì xây dựng từng loại công trình xây
dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
b) Thời hạn bảo
trì công trình xây dựng:
- Thời hạn bảo
trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng
cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình;
- Trường hợp
công trình xây dựng vượt quá niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử
dụng thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cho
phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng chất lượng công trình do
tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện. Người quyết định cho phép sử
dụng công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
- Trách nhiệm của
chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xây dựng trong việc bảo trì
công trình xây dựng:
+ Tổ chức thực
hiện công tác bảo trì công trình xây dựng theo quy trình về bảo trì công trình
xây dựng;
+ Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không
thực hiện quy trình về bảo trì công trình xây dựng theo quy định nêu trên.
2.7. Quy định về
giám sát hoạt động xây dựng:
a) Tổ chức giám
sát thi công công trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát,
giám sát tác giả và ban giám sát xã. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn đơn vị
tư vấn có đủ năng lực để giám sát thi công công trình. Trường hợp không có tổ
chức tư vấn giám sát thi công theo quy định, tùy theo điều kiện cụ thể, Chủ đầu
tư tự tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về Quyết định của
mình.
b) Giám sát của
Chủ đầu tư: Được thực hiện theo Điều 21 của Nghị định số 209/2006/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như
sau:
- Kiểm tra các
điều kiện khởi công xây dựng công trình: Các công trình xây dựng chỉ được khởi
công khi đáp ứng dầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có mặt bằng
xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do Chủ đầu tư
xây dựng công trình và Nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận;
+ Có thiết kế bản
vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Có hợp đồng
xây dựng;
+ Có đủ nguồn vốn
để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình;
+ Có biện pháp
để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong suốt quá trình thi công xây dựng
công trình.
- Kiểm tra sự
phù hợp năng lực của Nhà thầu thi công xây dựng công trình với Hồ sơ dự thầu hoặc
Hồ sơ đề xuất đối với trường hợp chỉ định thầu) và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
+ Kiểm tra về
nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào sử
dụng;
+ Kiểm tra hệ
thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
+ Kiểm tra giấy
phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công
xây dựng công trình;
+ Kiểm tra
phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục
vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và
giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà
thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm:
+ Kiểm tra giấy
chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí
nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình;
+ Khi nghi ngờ
các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do
Nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì Chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp
vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
- Kiểm tra và
giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình:
+ Kiểm tra biện
pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
+ Kiểm tra và
giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công
trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi
vào nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
+ Xác nhận bản
vẽ thi công;
+ Tổ chức nghiệm
thu công trình xây dựng ở các giai đoạn theo đúng quy định;
+ Tập hợp, kiểm
tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn
thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công
trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
+ Phát hiện sai
sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều
chỉnh;
+ Tổ chức kiểm
định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng
khi có nghi ngờ về chất lượng;
+ Chủ trì, phối
hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công
xây dựng công trình.
2.8. Nghiệm
thu, bàn giao, quản lý khai thác công trình:
a) Nghiệm thu
công trình:
Công tác nghiệm
thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác sử dụng, Chủ đầu tư có trách nhiệm
tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình. Thành phần nghiệm thu gồm:
+ Đại diện Ban
quản lý dự án huyện, xã;
+ Đại diện các
đơn vị: Tư vấn thiết kế, tổ chức thi công xây dựng công trình, tư vấn giám sát
xây dựng;
+ Đại diện giám
sát của Chủ đầu tư, đại diện Ban Giám sát của xã, thôn bản nơi có công trình và
đại diện các tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình;
b) Bàn giao quản
lý và khai thác sử dụng công trình:
Sau khi nghiệm
thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải có trách nhiệm bàn giao công trình
cho UBND xã để giao cho thôn, bản, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng,
bảo trì và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho
UBND UBND xã nơi có công trình quản lý.
3. Dự án đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng
3.1. Đối tượng
được đào tạo, bồi dưỡng gồm các đối tượng sau đây:
- Công chức cấp
xã, cán bộ chuyên trách và không chuyên trách cấp xã. Cán bộ không chuyên trách
cấp thôn, bản: Theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 của Chính phủ về việc chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường thị trấn, Cụ thể như sau:
+ Công chức cấp
xã gồm: Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng UBND xã, Cán bộ Thống
kê, Cán bộ Địa chính - Xây dựng, Cán bộ Tài chính - kế toán, Cán bộ Tư pháp - Hộ
tịch, Cán bộ Văn hoá - xã hội);
+ Cán bộ chuyên
trách cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ cấp xã (nơi
không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng); Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND
xã, Chủ tịch , Phó Chủ tịch UBND xã; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã;
+ Cán bộ không
chuyên trách cấp xã bao gồm: Trưởng Ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy; Phó Trưởng Công an;
Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Cán bộ Kế hoạch - giao thông - thuỷ lợi - nông,
lâm, ngư nghiệp; Cán bộ Lao động - Thương binh và xã hội; Cán bộ dân số - gia
đình và trẻ em, thủ quỹ - văn thư - lưu trữ; cán bộ phụ trách Đài truyền thanh;
Cán bộ quản lý nhà văn hoá; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn
thể cấp xã: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam;
+ Cán bộ không
chuyên trách ở thôn, bản và tổ dân phố bao gồm: Bí thư Chi bộ thôn, bản; Trưởng
thôn, bản; Công an viên ở thôn, bản.
- Cán bộ được cấp
trên tăng cường về giúp xã;
- Các thành
viên trong ban quản lý dự án và Ban giám sát xã;
- Người có uy
tín trong cộng đồng của các thôn, bản;
- Những người sản
xuất giỏi có vai trò tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển nông
thôn của xã và thôn, bản;
- Cán bộ nguồn
trong diện quy hoạch của xã;
- Cộng tác viên
trợ giúp pháp lý cấp xã, thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở xã;
- Thanh niên
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 16 - 25.
* Trong các đối
tượng nêu trên ưu tiên đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số và cán bộ nữ.
3.2. Nội dung
đào tạo, bồi dưỡng: Bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
b) Cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II: Kiến thức về quản lý dự án
đầu tư; giám sát đánh giá, báo cáo tổng hợp, thanh quyết toán vốn … của các dự
án và chính sách thuộc Chương trình;
c) Kiến thức cơ
bản về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, tín dụng cho
người nghèo, mô hình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả;
d) Quy chế về
dân chủ ở cơ sở và sự tham gia cộng đồng trong việc tham gia thực hiện Chương
trình: Lập kế hoạch, giám sát đánh giá đầu tư;
e) Hỗ trợ dạy
nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số chỉ áp dụng đối với thanh niên trong độ tuổi
từ 16 - 25 (Thực hiện lồng ghép với Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động
nông thôn).
3.3. Hình thức
đào tạo, bồi dưỡng:
3.4.1. Đào tạo
tập trung ngắn hạn: Thực hiện tại các cơ sở đào tạo của huyện. Các nội dung đào
tạo nêu trên mà các cơ sở đào tạo ở các huyện không thực hiện được thì UBND huyện
báo cáo Ban dân tộc tỉnh để tổ chức đào tạo chung cho các huyện tại các cơ sở
đào tạo của tỉnh;
3.4.2. Bồi dưỡng
tại chỗ: Phổ biến tại các cuộc họp ở cấp xã, thôn/sóc. Tuyên truyền trên hệ thống
truyền thanh tại các thôn, bản…. Phát tài liệu, tập huấn cho cộng đồng, cán bộ
cơ sở;
3.4.3. Tham
quan học tập trong và ngoài tỉnh: Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện theo kế hoạch
được duyệt.
3.5. Kinh phí
thực hiện dự án: Kinh phí để thực hiện dựa án được bố trí từ nguồn kinh phí sự
nghiệp của Ngân sách Nhà nước. Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được vận
dụng theo một số nội dung chi phù hợp với loại hình đào tạo, bồi dưỡng quy định
tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước. Đối với
công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, ở thôn bản được cấp toàn bộ
chi phí học tập, ăn ở, đi lại từ nguồn kinh phí đào tạo của Chương trình; Mức
chi phí được vận dụng theo một số nội dung chi theo Quy định tại Thông tư số
118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp
công lập trong cả nước.
4. Chính sách hỗ
trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để
nâng cao nhận thức pháp luật
UBND tỉnh sẽ có
hướng dẫn riêng về chính sách này sau khi có hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
Điều 7. Quản lý, cấp phát và thanh toán vốn
1. Chuyển vốn
và cấp phát
a) Vốn đầu tư
phát triển:
Căn cứ vào chỉ
tiêu kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính chuyển vốn
cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện theo hình thức trợ cấp có mục tiêu.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch đã được UBND
huyện phê duyệt, chuyển vốn cho Kho bạc Nhà nước huyện quản lý, cấp phát, thanh
toán cho Ban QLDA và các đơn vị thực hiện theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng.
b) Vốn sự nghiệp:
Căn cứ vào chỉ
tiêu kế hoạch vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính có trách
nhiệm chuyển vốn về cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện căn cứ vào chỉ tiêu và dự toán chi tiết đã được UBND huyện phê
duyệt để chuyển vốn qua Kho bạc Nhà nước huyện. Kho bạc Nhà nước huyện có trách
nhiệm cấp phát thanh toán vốn cho các Ban QLDA và các đơn vị thực hiện theo tiến
độ và dự toán được duyệt.
c) Các nguồn vốn
huy động khác:
Tất cả các nguồn
vốn đầu tư cho Chương trình 135 giai đoạn II từ ngân sách Nhà nước đều phải quản
lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Đối với
các nguồn vốn đóng góp, tài trợ bằng vật tư, hiện vật, lao động hoặc bằng công
trình hoàn thành thì căn cứ vào đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động
tại địa phương, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân
sách. Đồng thời, làm lệnh chi ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để
hoạch toán vào giá trị công trình và tổng hợp thu, chi ngân sách Nhà nước.
2. Quyết toán
Ban Quản lý dự
án huyện, xã và các đơn vị được UBND huyện giao thực hiện nhiệm vụ của Chương
trình 135 giai đoạn II có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán cho các dự án và hạng
mục công trình hoàn thành. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là đầu mối tiếp nhận
và chủ trì thẩm tra quyết toán các dự án, hạng mục công trình trình UBND huyện
phê duyệt;
Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện chủ trì, phối hợp cùng các phòng ban có liên quan để thẩm tra
báo cáo quyết toán đối với công trình có giá trị quyết toán từ 300 triệu đồng
trở lên. Phòng Tái chính - Kế hoạch trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán có
giá trị dưới 300 triệu đồng.
3. Kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo Chương trình cấp tỉnh và huyện
Gồm các khoản
chi: Công tác phí, kiểm tra giám sát, tổng hợp báo cáo, hội nghị … được giao
theo chỉ tiêu hàng năm cho các Ban chỉ đạo bằng nguồn vốn sự nghiệp của Chương
trình theo định mức bằng 0,5% trên tổng kinh phí Ngân sách Trung ương cân đối
cho Chương trình. Tổng kinh phí cho các Ban Chỉ đạo toàn tỉnh không quá 500 triệu
đồng/năm.
Điều 8. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các dự án, chính sách thuộc
chương trình
Định kỳ hàng
tháng, hàng quý UBND các huyện và Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo tình hình thực
hiện cho Thường trực Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh (Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh) và UBND tỉnh;
Các đơn vị thực
hiện, UBND các xã có dự án, chính sách thuộc Chương trình báo cáo hàng tháng,
hàng quý gửi UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng, ban chuyên
môn có liên quan;
Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện việc báo cáo định kỳ cho hệ
thống quản lý ngành dọc của mình về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng nguồn
vốn của chương trình;
Ban Dân tộc tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng tháng, quý về tình hình thực hiện
các dự án, chính sách thuộc chương trình gửi UBND tỉnh;
Kết thúc năm kế
hoạch và kết thúc chương trình, UBND các huyện lập báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II gửi về Ban chỉ đạo các Chương trình Mục
tiêu Quốc gia của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh,
Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung
ương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện đúng theo Qui định này.
Điều 10. Điều chỉnh, sửa đổi
Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu phát sinh vướng mắc hoặc những quy định trên đây không
còn phù hợp với tình hình thực tế thì UBND các huyện và các cơ quan chức năng
báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý./.