ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN
PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1112/QĐ-UBND
|
Phú Nhuận,
ngày
19
tháng
10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN
ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn thi hành một số
quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về ban hành Điều lệ sáng kiến;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Kinh tế,
tại Tờ trình số
48/TTr-KT
ngày 17
tháng
10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và quản lý
hoạt động sáng kiến trên địa bàn quận Phú Nhuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Thủ
trưởng các cơ quan ban ngành, đoàn thể thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
15 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Sở Khoa học - Công nghệ;
- BT; PBT/TT;
- TT/HĐND quận
(các PCT);
- TT/UBND
quận: CT, các PCT;
- UB MTTQ Việt Nam quận;
- VP Quận ủy;
- Ban Tuyên giáo Quận ủy;
- VP HĐND - UBND quận: các PVP;
- Các ban ngành đoàn thể thuộc quận;
- UBND 15 phường;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN
(Ban
hành theo Quyết định số 1112/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân quận Phú Nhuận)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy
định chi tiết về điều kiện, thẩm quyền, thủ tục xét công nhận sáng kiến, quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, của tác giả sáng kiến và người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, các biện pháp thúc đẩy hoạt động
sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn quận Phú Nhuận.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động sáng kiến trên địa bàn quận
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đổi mới sáng tạo” là việc tạo
ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để
nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa. Kết
quả hoạt động đổi mới sáng tạo có thể là sáng kiến, các đề tài... đã được
nghiệm thu.
2. “Sáng kiến” là một giải pháp
kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giải pháp tác nghiệp hoặc
giải pháp quản lý mới,
nhằm giải quyết, khắc phục các khó khăn, trở ngại phát sinh hoặc giúp nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả tại đơn vị cụ thể.
3. “Công nhận sáng kiến” là việc
một đơn vị đã trực tiếp áp dụng hoặc áp dụng thử một sáng kiến tiến hành đánh
giá xem sáng kiến đó có được xem là mới tại đơn vị và có đem lại lợi ích thiết
thực cho đơn vị hay không.
4. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm
các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền
và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
5. “Tác giả sáng kiến” là người
trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình, “đồng
tác giả sáng kiến” là những tác
giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
6. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến”
là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật
dưới hình thức giao việc, thuê hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra
sáng kiến. Tác giả sẽ đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến nếu không có cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc, thuê hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật.
Điều 3. Yêu cầu
công nhận sáng kiến
Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công
nhận sáng kiến tại các đơn vị sau đây:
1. Tại đơn vị là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến, có thể là đơn vị nơi tác giả làm việc hoặc đơn vị đã thuê tác giả thực
hiện sáng kiến.
Trong trường hợp chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả,
tác giả sáng kiến có quyền chuyển giao sáng kiến cho một đơn vị khác áp dụng và
công nhận theo thỏa thuận của hai bên.
2. Tại đơn vị được tác giả sáng kiến
chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả
sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 4. Thẩm quyền
công nhận sáng kiến trên địa bàn quận
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên
địa bàn quận Phú Nhuận đã áp dụng hoặc áp dụng thử sáng kiến có quyền và có trách nhiệm
tiếp nhận, xem xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến
hoàn thiện hồ sơ yêu cầu công nhận và xem xét công nhận sáng kiến.
Cốc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có
quyền và trách nhiệm công nhận sáng kiến ban hành Quy chế, Quy định quản lý,
công nhận sáng kiến của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ CƠ SỞ
Điều 5. Phát động
phong trào thi đua đổi mới sáng tạo
1. Ghi nhận ý kiến đổi mới sáng tạo: Mỗi đơn vị
cơ sở phát động phong trào về đổi mới sáng tạo ghi nhận các ý kiến đóng góp, qua đó
phát hiện những hạn chế, khó khăn hiện có, đề ra giải pháp khắc phục hoặc cải
tiến để phát triển trên các mặt hoạt động khác nhau.
Các ý kiến đóng góp có giá trị và được
đơn vị chấp nhận có thể được động viên, khen thưởng để khuyến khích tinh thần đổi
mới sáng tạo.
2. Đăng ký thực hiện sáng kiến:
Các ý tưởng đóng góp được chấp nhận nếu đã có giải pháp thực hiện đi kèm sẽ được
xúc tiến thủ tục đăng ký thực hiện. Các ý tưởng đóng góp được chấp nhận nếu
chưa có giải pháp thực hiện đi kèm sẽ được công bố để khuyến khích đăng ký hoặc
đấu thầu thực hiện.
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm cử
cán bộ hỗ trợ các tác giả hoàn thiện hồ sơ đăng ký sáng kiến (theo mẫu), kiểm
tra tính mới, khả năng mang lại hiệu quả và các điều kiện cần thiết cho việc áp
dụng sáng kiến tại đơn vị, trình lãnh đạo đơn vị xem xét ra quyết định cho phép
tổ chức áp dụng hoặc áp dụng thử.
3. Tổ chức áp dụng sáng kiến:
các sáng kiến được đưa vào áp dụng hoặc áp dụng thử nếu mang lại lợi ích thiết
thực sẽ được đơn vị xem xét công nhận.
Các sáng kiến nảy sinh và được áp dụng
trực tiếp vào quá trình lao động hoặc thực hiện nhiệm vụ, không qua đăng ký nếu
đáp ứng các điều kiện sẽ được đơn vị xem xét công nhận. Thời hiệu thực hiện quyền
yêu cầu công nhận là một năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
Điều 6. Các điều kiện
công nhận sáng kiến
1. Một sáng kiến được một đơn vị cơ sở
công nhận phải đáp ứng đồng thời ba điều kiện sau đây: Có tính mới trong phạm
vi đơn vị, đã được áp dụng hoặc áp dụng thử; ghi nhận có khả năng
mang lại lợi ích thiết
thực cho đơn vị, không thuộc trường hợp bị loại trừ công nhận theo quy định
của pháp luật.
2. Một giải pháp được coi là có khả
năng mang lại lợi ích thiết
thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế
(giảm chi phí hoạt động, chi phí sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ; nâng
cao năng suất lao động, chất lượng công việc, chất lượng hàng hóa dịch vụ; nâng
cao hiệu quả kỹ thuật,...), hoặc lợi ích xã hội (nâng cao điều kiện an
toàn lao động, cải thiện đời sống, môi trường làm việc, sức khỏe con người....).
3. Các giải pháp sau đây không được
công nhận là sáng kiến:
a. Giải pháp mà việc công bố, áp dụng
giải pháp đó trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, pháp luật;
b. Giải pháp là đối tượng đang được bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công
nhận sáng kiến.
Điều 7: Hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (Phụ
lục 1);
2. Bản mô tả nội dung cơ bản của sáng
kiến (Phụ lục 2);
3. Các tài liệu minh họa, có thể là:
các chứng cứ về việc áp dụng; các bản đánh giá, nhận xét về hiệu quả của sáng
kiến; hồ sơ mô tả chi tiết sáng kiến theo quy định hoặc hướng dẫn chuyên ngành
(nếu cần).
Điều 8. Tiếp nhận và
xem xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, đơn vị được yêu cầu công nhận sáng
kiến có trách nhiệm xem xét hồ sơ, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện hồ sơ và
thực hiện thủ tục sau:
a. Thông báo cho tác giả sáng kiến về
thiếu sót của hồ sơ và thời hạn để tác giả sửa chữa, bổ sung;
b. Thông báo cho tác giả sáng kiến về
việc chấp nhận hồ sơ, ghi nhận các thông tin liên quan của hồ sơ và lưu giữ hồ
sơ theo quy định;
c. Thông báo cho tác giả nêu rõ lý do nếu từ
chối chấp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến.
2. Đơn vị mở Sổ tiếp nhận Hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến, trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận Hồ sơ (Phụ lục 3),
trong đó, ghi rõ thời gian trả lời kết quả công nhận sáng kiến.
3. Đơn vị có trách nhiệm bảo
quản, lưu giữ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến; giữ bí mật thông tin cần được
bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
4. Trước khi quyết định công nhận sáng
kiến, đơn vị xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải
pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến), tự
quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của pháp luật để kiểm tra theo các điều kiện công nhận sáng kiến.
Điều 9. Xét công nhận
sáng kiến
1. Được thực hiện trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày chấp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc từ ngày hoàn
thành việc áp dụng lần đầu.
2. Đơn vị xét công nhận sáng kiến thực
hiện các thủ tục sau:
a. Công nhận sáng kiến và cấp Giấy Chứng
nhận sáng kiến cho tác giả, đồng tác giả sáng kiến (Phụ lục 4). Đơn vị tự quyết định
việc công bố sáng kiến đã được công nhận để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể tiếp cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến.
b. Từ chối công nhận sáng kiến trong trường
hợp không đáp ứng các điều kiện công nhận và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do từ chối cho tác giả (Phụ lục 5).
3. Người đứng đầu đơn vị quyết định
công nhận sáng kiến.
Điều 10. Hội đồng
Sáng kiến
1. Người đứng đầu
đơn vị xét công nhận sáng kiến thành lập Hội đồng để đánh giá giải pháp được
yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ giúp người đứng đầu đơn vị ra quyết định
việc công nhận sáng kiến.
2. Hội đồng sáng kiến có Chủ tịch Hội
đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có
trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của
tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác
ở trong hoặc ngoài đơn vị theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận
sáng kiến.
3. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ
chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận
sáng kiến theo các điều kiện quy định và lập báo cáo đánh giá, trong
đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng.
4. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch. Các
thành viên không tham dự phiên họp có thể gửi ý kiến đánh giá bằng văn bản. Quyết
định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với
ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của tất cả thành viên Hội đồng. Tác giả, đồng tác giả
sáng kiến không tham dự với tư cách thành viên của Hội đồng trong phiên họp xét
công nhận sáng kiến của mình.
Điều 11. Đề nghị chấp
thuận việc công nhận sáng kiến do Nhà nước đầu tư
1. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do
Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu
đơn vị công nhận sáng kiến chính là tác giả, đồng tác giả sáng kiến thì ngoài
việc phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến, việc công nhận sáng kiến
còn phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định sau đây:
a. Trường hợp đơn vị xét
công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến
phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị đó chấp thuận.
b. Trường hợp đơn vị xét công nhận
sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận phải được Sở Khoa học
và Công nghệ tại địa phương nơi đơn vị đó đóng trụ sở hoặc cơ quan, tổ chức nhà
nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc công
nhận sáng kiến gồm các tài liệu sau:
a. Văn bản đề nghị chấp thuận việc
công nhận sáng kiến;
b. Bản sao đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến;
c. Báo cáo đánh giá của đơn vị xét công nhận sáng
kiến về việc đối tượng nêu trong đơn đáp ứng đủ các điều kiện để được công nhận
là sáng kiến;
d. Biên bản kết luận của Hội đồng sáng
kiến.
3. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc công nhận sáng kiến, cơ quan xét chấp
thuận có trách nhiệm xem
xét và đánh giá việc công nhận sáng kiến theo các quy định của pháp luật để quyết
định về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc công nhận sáng
kiến, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 12. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị công nhận sáng kiến
1. Đối với sáng kiến đã được công nhận,
đơn vị công nhận có các quyền:
a. Áp dụng sáng kiến;
b. Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức,
cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi kết thúc 4 năm kể từ ngày
sáng kiến được công nhận, nếu đơn vị công nhận sáng kiến trực tiếp áp dụng sáng
kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng thì có nghĩa
vụ thỏa thuận với tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu về việc trả
hay không trả thù lao, cách thức trả thù lao, mức thù lao, thời gian, thời hạn trả thù lao, thể
hiện trong các văn bản sau:
a. Các quy định của đơn vị công nhận
sáng kiến mà tác giả và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu là người
lao động tại đó và phải tuân thủ;
b. Hợp đồng (thỏa thuận riêng bằng văn bản về
việc trả thù lao, hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp
đồng chuyển giao sáng kiến, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...). Trường
hợp có sự khác nhau giữa quy định của đơn vị với hợp đồng thì áp dụng theo thỏa
thuận của hợp đồng.
3. Trường hợp giữa đơn vị công nhận
sáng kiến với tác giả sáng kiến và
những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu không có thỏa thuận hoặc
không thỏa thuận được thì việc trả thù lao sẽ thực hiện theo các quy định sau
đây:
a. Nếu đơn vị công nhận sáng kiến là tổ
chức kinh tế hoặc là đơn
vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập:
- Thù lao được
trả hằng năm cho tác giả:
+ Trong 3 năm đầu
tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi
năm áp dụng;
+ Mức thù lao tối thiểu là 7% tiền làm
lợi thu được do áp dụng sáng kiến của mọi năm;
- Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến là
tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản làm lợi trực tiếp có được từ việc áp
dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
Tiền làm lợi trực tiếp được xác định trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế,
kỹ thuật trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
- Trường hợp không tính được tiền làm
lợi do áp dụng sáng kiến thì trả với mức tối thiểu 5 lần mức lương cơ sở hoặc
mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao;
b. Nếu đơn vị công nhận sáng kiến
không phải là tổ chức kinh tế và không phải là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch
toán độc lập, việc trả thù lao cho
tác giả sáng kiến được thực hiện như trường hợp không tính được tiền làm lợi do
áp dụng sáng kiến.
c. Thù lao được trả cho những
người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện cùng lúc với mỗi
lần trả thù lao
cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu 20% mức thù lao cho tác giả sáng kiến.
d. Mức thù lao quy định tại Điểm a và
b Khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả. Thù lao quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
4. Đơn vị công nhận sáng kiến có thể
áp dụng các biện pháp sau đây nhằm động viên, khuyến khích tác giả, đồng tác giả
sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
a. Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc
thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác;
b. Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng
kiến.
5. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, đơn vị công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận
sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường
hợp sau đây:
a. Người nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến;
b. Giải pháp được công nhận
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện công nhận sáng kiến hoặc việc áp dụng, chuyển
giao giải pháp đó xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
Điều 13. Quyền và
nghĩa vụ của tác giả sáng kiến và của người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến
lần đầu
1. Đối với sáng kiến đã được công nhận,
tác giả, đồng tác
giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a. Được ghi nhận là tác giả, đồng tác
giả trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh khi sáng kiến được phổ biến,
giới thiệu;
b. Nhận thù lao theo quy định tại Điều
12 Quy chế này;
c. Hưởng các chế độ khuyến khích khác
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và
công nghệ;
d. Áp dụng và chuyển giao sáng kiến
cho tổ chức, cá nhân khác, trừ các trường hợp:
- Sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở
hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến hoặc đơn vị công nhận sáng kiến;
- Đã thỏa thuận với đơn vị công nhận
sáng kiến là tác giả không có quyền áp dụng và chuyển giao, thể hiện trong các
văn bản dưới đây:
+ Hợp đồng (thỏa thuận riêng bằng văn
bản về quyền áp dụng và chuyển giao sáng kiến, hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng
kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng,...);
+ Các quy định của chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến mà tác giả là người lao động làm việc trong đơn vị phải tuân thủ (quy
định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến....).
Trường hợp có sự khác nhau các quy định của chủ đầu tư với hợp đồng thì áp dụng
theo thỏa thuận giữa các bên tại hợp đồng.
2. Tác giả, đồng tác giả sáng kiến có các
nghĩa vụ sau đây:
a. Cung cấp đầy đủ các thông tin về
sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho đơn vị công nhận sáng kiến;
b. Tham gia triển khai áp dụng sáng kiến
lần đầu;
c. Giữ bí mật thông tin về sáng kiến
theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, đơn vị công nhận sáng kiến và
theo quy định pháp luật;
3. Người tham gia tổ chức áp dụng sáng
kiến lần đầu có các quyền và nghĩa vụ sau:
a. Nhận thù lao theo quy định tại Điểm
c, Khoản 3 Điều 12 Quy chế này.
b. Cung cấp các thông tin chi tiết về
áp dụng sáng kiến cho đơn vị công nhận sáng kiến.
c. Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận
với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, đơn vị công nhận sáng kiến và theo quy định
pháp luật.
Điều 14. Áp dụng,
chuyển giao sáng kiến
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả
đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có quyền áp dụng và chuyển giao sáng
kiến cho người khác áp dụng.
2. Đơn vị công nhận sáng kiến, tác giả
sáng kiến có quyền áp dụng sáng kiến và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá
nhân khác áp dụng theo quy định pháp luật, nhưng không có quyền ngăn cấm người
khác thực hiện việc áp dụng và chuyển giao sáng kiến ngoài phạm vi đơn vị áp dụng.
3. Việc chuyển giao sáng kiến được thực
hiện theo thỏa thuận giữa các bên, theo quy định pháp luật về hợp đồng dân sự,
hợp đồng chuyển giao công nghệ, tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận và sáng kiến
được chuyển giao.
4. Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến
không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được trái với quy định pháp
luật.
Điều 15. Tổ chức và
quản lý công tác sáng kiến trên địa bàn phường
1. Ủy ban nhân dân phường phối hợp Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường tổ chức phát động cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động đang làm việc tại Ủy ban nhân dân phường và nhân dân trên
địa bàn đề xuất các giải pháp đổi mới sáng tạo phục vụ các mặt hoạt động tại địa
phương; tiếp nhận các giải pháp đổi mới sáng tạo của người dân đóng góp
cho việc cải tiến và phát triển
các mặt an sinh, kinh tế, xã hội tại địa phương; xem xét áp dụng, hỗ trợ áp dụng
và công nhận theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 của
Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân phường phối hợp với
phòng Kinh tế quận khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ các pháp nhân; các tổ chức
không có tư cách pháp nhân trên địa bàn tiến hành hoạt động đổi mới sáng tạo,
công nhận sáng kiến, nhận chuyển giao để áp dụng các đề tài đã được nghiệm thu
trong lĩnh vực hoạt động của mình.
3. Ủy ban nhân dân phường thành lập Hội
đồng Sáng kiến để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện của địa
phương (theo Điều 10 của Quy chế này). Cụ thể, hàng năm, Hội đồng giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường:
a. Xem xét công nhận các sáng kiến đã
được áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường và các sáng kiến khác đã được áp dụng trên
địa bàn dân cư.
b. Ghi nhận các sáng kiến đã được các
đơn vị, tổ chức có thẩm quyền công nhận sáng kiến trên địa bàn khi được báo về
phường;
c. Tổng hợp kết quả hoạt động sáng kiến
và đổi mới sáng tạo trên địa bàn, gửi báo cáo về phòng Kinh tế (cơ quan thường
trực công tác khoa học -
công
nghệ, đổi mới sáng tạo tại quận) để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét
ghi nhận.
Chương III
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN
Điều 16. Cơ quan Thường
trực công tác sáng kiến của quận
Phòng Kinh tế là Cơ quan Thường trực
công tác sáng kiến, có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận trong việc triển khai các hoạt động:
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
chính sách về sáng kiến và đổi mới sáng tạo; hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn quận về nghiệp vụ tổ chức hoạt động sáng kiến và phong trào
đổi mới sáng tạo;
2. Xét công nhận các sáng kiến thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm công nhận của Ủy ban nhân dân quận theo quy định tại các Điều
5, 6, 7, 8, 9 của Quy chế này;
3. Ghi nhận các sáng kiến đã được công
nhận tại các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận sáng kiến trên địa bàn quận.
4. Ghi nhận các đề tài, nhiệm vụ khoa
học - công nghệ đã được nghiệm thu và đưa vào áp dụng trên địa bàn quận;
5. Chấp nhận việc công nhận các sáng
kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
11 của Quy chế này;
6. Tổng hợp thông tin đánh giá về hiệu
quả và phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến đã được công nhận và đưa vào áp dụng
trên địa bàn quận nhằm phục vụ công tác báo cáo thống kê và cung cấp cho phòng
Nội vụ và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận xem xét tặng các danh hiệu thi
đua.
7. Giải quyết và hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn quận giải quyết các khiếu nại và tranh chấp liên quan
đến hoạt động sáng kiến (nếu có).
Điều 17. Hội đồng
Sáng kiến Quận
1. Hội đồng Sáng kiến Quận do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận ban hành quyết định thành lập, có chức năng tham vấn cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận
về việc công nhận, ghi nhận, chấp thuận của các sáng kiến đã được công
nhận và áp dụng trên địa bàn quận.
2. Cơ cấu Hội đồng Sáng kiến Quận gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận/Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách Kinh tế/Khoa học - Công nghệ;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng;
c. Các thành viên Hội đồng: Thủ trưởng
các cơ quan ban ngành, đoàn thể thuộc quận
d. Thư ký Hội đồng: Công chức phòng
Kinh tế;
đ. Các thành viên khác do Chủ tịch Hội
đồng triệu tập bằng Thư mời theo từng đợt xét công nhận, tùy thuộc vào tính chất,
nội dung của các sáng kiến yêu cầu được công nhận, bao gồm đại diện các đơn vị
có liên quan hoặc chuyên gia bên ngoài.
3. Hội đồng Sáng kiến Quận thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại điều 10, khoản 3 quy chế này
a. Xem xét đánh giá các Hồ sơ yêu cầu
công nhận đối với các sáng kiến thuộc thẩm quyền và trách nhiệm công nhận của Ủy
ban nhân dân Quận, để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Quận xem xét công nhận và cấp Giấy Chứng nhận Sáng kiến.
Để phục vụ hoạt động thi đua khen thưởng, Hội
đồng có trách nhiệm đưa ra thêm các đánh giá cụ thể về mức tác động ảnh hưởng đối
với Thành phố và hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến được
công nhận,
làm cơ sở để đề nghị việc xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố và
Chiến sĩ thi đua Toàn quốc cho các tác giả, đồng tác giả sáng kiến.
Điều 18. Phối hợp
công tác sáng kiến và công tác thi đua khen thưởng
1. Ủy ban nhân dân quận có thẩm quyền
công nhận sáng kiến và xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở theo quy định
pháp luật.
2. Các đơn vị có thẩm quyền công nhận
sáng kiến nhưng không có thẩm quyền xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở,
báo cáo kết quả công nhận sáng kiến tại đơn vị, cho cơ quan cấp trên có thẩm
quyền xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thực hiện việc xét tặng danh hiệu.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận
tiếp nhận kết quả đánh giá được quy định tại Khoản 6, Điều 16 Quy chế này để
xem xét tặng danh hiệu Chiến sĩ đua cơ sở cho cá nhân có thành tích thi đua;
không tổ chức đánh giá lại khía cạnh kỹ thuật, nghiệp vụ của các sáng kiến đã
được công nhận theo pháp luật sáng kiến. Trong trường hợp cần thiết phải xác
minh hoặc thẩm tra lại thì chuyển giao yêu cầu xác minh, thẩm tra cho phòng
Kinh tế thực hiện.
4. Liên đoàn Lao động quận:
a. Tham gia Hội đồng Sáng kiến Quận để
bảo vệ quyền lợi chính đáng của tác giả sáng kiến, đồng tác giả sáng kiến và những
người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu;
b. Phối hợp với phòng Kinh tế giải quyết
các khiếu nại và tranh chấp liên quan đến hoạt động sáng kiến (nếu có);
Chương IV
CÁC
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Công bố
thông tin về hoạt động sáng kiến
Kết quả công nhận và ghi nhận các sáng kiến và áp dụng
trên địa bàn quận được thông báo cho đơn vị, cá nhân liên quan và được công bố trên
Cổng Thông tin
và Giao tiếp quận, trừ các thông tin cần được bảo mật.
Điều 20. Báo cáo về
hoạt động sáng kiến
Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu,
phòng Kinh tế có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
sáng kiến trên địa bàn, trong đó có các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất, kỹ thuật cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận và Sở Khoa học và Công nghệ (phụ lục 7).
Điều 21. Kinh phí hoạt
động sáng kiến
1. Kinh phí hoạt động sáng kiến của Quận được lập
kế hoạch và dự trù hàng năm trong nguồn ngân sách từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng
của Quận được sử dụng vào các mục đích sau:
a. Chi cho việc tổ chức phổ biến chính
sách, pháp luật và tập huấn, hướng dẫn các đơn vị trên địa bàn về hoạt động
sáng kiến;
b. Chi cho hoạt động tổng hợp, phân loại
hồ sơ công nhận, ghi nhận, chấp thuận các sáng kiến được đưa vào áp dụng;
chi phí tra cứu thông tin phục vụ việc đánh giá tính mới của sáng kiến; chi phí
công bố sáng kiến; chi thu thập thông tin đánh giá mức độ hiệu quả và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến; chi phục vụ công tác kiểm tra, thẩm tra hoạt động công nhận
sáng kiến của đơn vị cơ sở;
c. Chi phục vụ hoạt động của Hội đồng
Sáng kiến Quận: chế độ thù lao, các điều kiện phục vụ hoạt động, thuê chuyên gia độc
lập đánh giá hồ sơ;
d. Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu,
giấy chứng nhận sáng kiến;
e. Chi tổ chức tổng kết và trao Giấy chứng
nhận sáng kiến, nhằm tôn vinh các tác giả có thành tích
trong hoạt động sáng kiến và đổi mới
sáng tạo;
f. Các nội dung khác phục vụ hoạt động
tạo ra sáng kiến và áp dụng sáng kiến.
2. Tiền thù lao và tiền thưởng cho tác giả
sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu đối với các sáng
kiến do Ủy ban nhân dân quận công nhận được trích từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng của quận.
3. Phòng Kinh tế có trách nhiệm phối
hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch lập kế hoạch hoạt động và xây dựng dự toán
hàng năm đối với các khoản kinh phí và các tiền thù lao, tiền thưởng nêu tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
4. Chi phí cho hoạt động sáng kiến
trong đó có chi phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả
sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu của các cơ
quan, đơn vị khác có thẩm quyền công nhận sáng kiến trên địa bàn được thực hiện
như sau:
a. Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn Ngân sách
Nhà nước: trong Dự toán chi Ngân sách hàng năm của đơn vị trên cơ sở khả năng
thu của đơn vị;
b. Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
100% kinh phí hoạt động thường xuyên: chi từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
c. Các cơ quan quản lý Nhà nước, Các
đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên:
chi trong Dự toán chi Ngân sách Nhà nước hàng năm;
d. Chi phí cho hoạt động sáng kiến đối
với các doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn
bản hướng dẫn.
Điều 22. Tổ chức thực
hiện
1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, Quy chế
này sẽ được xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tế./.
Phụ
lục 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: [1] ……………………………………..
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng
năm sinh
|
Nơi công
tác (hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Tỷ lệ (%)
đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét
công nhận sáng kiến [2]:
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường
hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến) [3]:
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến [4]:
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn):
- Mô tả bản chất của sáng kiến [5]:
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu
có):
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng
sáng kiến:
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc
dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả[6]:
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc
dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức,
cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có)[7]:...
Danh sách những người đã tham gia áp dụng
thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng
năm sinh
|
Nơi công
tác (hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ
chuyên môn
|
Nội dung
công việc hỗ trợ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông
tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
|
……., ngày…. tháng….. năm……
Người
nộp đơn
(Ký và ghi rõ
họ tên)
|
[1] Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng
kiến.
[2] Tên của sáng
kiến.
[3] Tên và địa
chỉ của chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến
[4] Điện tử, viễn thông,
tự động hóa, công nghệ thông tin
Nông lâm ngư nghiệp và môi trường
Cơ khí, xây dựng, giao
thông vận tải
Dịch vụ (ngân hàng, du lịch, giáo dục,
y tế...)
Khác...
[5] Cần nêu rõ
các nội dung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/BKHCN hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.
[6] Đánh giá lợi
ích thu được theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/BKHCN
hướng dẫn thi hành một số quy định của
Điều lệ Sáng kiến.
[7] Đánh giá lợi
ích thu được theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư số
18/2013/BKHCN hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến.
Phụ
lục 2
BẢN MÔ TẢ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ SÁNG KIẾN THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày …… tháng …… năm …….. đến ngày …… tháng …… năm ……..
4. Tác giả:
Họ và tên:
Năm sinh:
Nơi thường trú:
Trình độ chuyên môn:
Chức vụ công tác:
Nơi làm việc:
Điện thoại:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …………………………………..%
5. Đồng tác giả (nếu có):
Họ và tên:
Năm sinh:
Nơi thường trú:
Trình độ chuyên môn:
Chức vụ công tác:
Nơi làm việc:
Điện thoại:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …………………………………%
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại:
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
1. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
II. Mô tả giải pháp kỹ thuật:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra
sáng kiến:
2. Mô tả giải pháp sau
khi có sáng kiến:
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Hiệu quả kinh tế (Giá trị làm lợi
tính thành tiền):
2. Hiệu quả về mặt xã hội
(Giá trị làm lợi
không tính thành tiền (nếu có)):
a. Giá trị làm lợi cho môi trường:
b. Giá trị làm lợi cho an toàn lao động:
c. Giá trị làm lợi khác:
IV. Cam kết không sao
chép hoặc vi phạm bản quyền.
CƠ QUAN ĐƠN
VỊ
ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN
(xác
nhận)
……………………………………….
……………………………………….
(Ký
tên, đóng dấu)
|
TÁC GIẢ
SÁNG KIẾN
(Ký
tên)
|
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO
BÁO CÁO
1. Bản vẽ mô tả chi tiết giải pháp của sáng kiến
(nếu có)
2. Ảnh minh họa sáng kiến được áp dụng
trong thực tế
3. Sản phẩm khác kèm theo (nếu có)
Phụ
lục 5
QUY TRÌNH
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TẠI CƠ SỞ
Khoản 1, Điều
2 ĐLSK: “Hoạt động SK” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng SK, công
nhận SK, thực hiện quyền & nghĩa vụ liên quan đến SK