ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2015/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
11 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng
8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng
5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 63/TTr-SNV ngày 26/01/2015 về việc ban hành Quy định về công tác thi đua,
khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định
về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số
13/2013/QĐ-UBND ngày 13/5/2013 của UBND tỉnh về sửa đổi Khoản 1 Điều 13 Quy định
về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang. Các quy
định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị thuộc lượng
vũ trang nhân dân; doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc các thành phần kia đơn vị
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Hội đồng TĐ-KT Trung ương;
- Ban TĐKTTW (Hà Nội và TP.HCM);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh;
- Website Chính phủ, đăng công báo tỉnh;
- Các cơ quan thông tin đại chúng;
- Lưu: VT, ndmai.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
11/2015/QĐ - UBND ngày 11 tháng 2 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hóa pháp luật của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, bao gồm: Nguyên tắc, hình thức,
nội dung tổ chức phong trào thi đua; việc thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng,
Hội đồng Sáng kiến các cấp; danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quy
trình, thẩm quyền và thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Những nội dung về công tác thi đua, khen thưởng
có liên quan không quy định trong văn bản này thì thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
chính trị - xã hội, nghề nghiệp; tổ chức
xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế;
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, địa phương,
đơn vị), người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế và các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo Điều 3 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ; Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư số
07/2014/TT-BNV và các nguyên tắc sau:
1. Thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn vị cấp trên
có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp.
2. Đối với
khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ được giao hàng năm bằng hình thức Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thì tỷ lệ khen cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên của từng
cơ quan, địa phương, đơn vị là 15% trong với tổng số cán bộ lãnh đạo, quản lý của
cơ quan, địa phương, đơn vị đó.
3. Đối với một đơn vị cơ sở khi xét khen thưởng cho
cá nhân tính tỷ lệ phần trăm nếu không được một người thì được tính là một người
để xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Điều 4. Hình thức, phạm vi, nội
dung tổ chức phong trào thi đua
Hình thức, phạm vi, nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo
quy định tại Điều 15, Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Điều 6, Điều
7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 2 và Điều 3 Thông tư số
07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ, và theo quy định sau:
1. Thi đua theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian 03
năm trở lên sẽ đăng ký với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương để được hướng
dẫn khen thưởng cấp Nhà nước.
2. Thi đua theo chuyên đề, theo đợt do các sở,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động có thời gian 01 năm trở lên
phải đăng ký và được Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đồng ý bằng
văn bản, trên cơ sở đó khi tổng kết đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong triển khai phong trào thi đua
1. Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị chủ
trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng
cấp để phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý, chủ động
phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên
truyền, nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng các điển hình
trong hoạt động thực tiễn.
2. Mặt trận tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi quyền hạn của mình tổ chức phối hợp với các cơ quan nhà nước để
phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến; phối hợp thống nhất hành động giữa
các tổ chức thành viên tham gia với các
cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp
nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; giám
sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời đề xuất các giải pháp
thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách
nhiệm chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đồng thời xét
chọn những tập thể, cá nhân đủ các tiêu chuẩn
theo quy định để đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
nội dung và tổ chức các phong trào thi
đua trong phạm vi toàn tỉnh; đề xuất với lãnh đạo Đảng, chính quyền về chủ
trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tuyên truyền, vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng
kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng
và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen
thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt;
phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua;
đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Đăng ký thi đua, ký kết
giao ước thi đua
1. Các cơ quan, địa phương, đơn vị phải tổ chức
phát động thi đua để cá nhân, tập thể đăng ký, giao ước thi đua phấn đấu thực
hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua đã đề ra.
Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải
đăng ký nội dung, chỉ tiêu và danh hiệu thi đua với các cơ quan, địa phương,
đơn vị phát động phong trào thi đua.
Đối với tập thể được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng
năm, các chỉ tiêu đăng ký thi đua không được thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch
năm được cơ quan có thẩm quyền giao. Đối với các tập thể không được giao chỉ
tiêu kế hoạch hàng năm, chỉ tiêu đăng ký thi đua không được thấp hơn kết quả thực
hiện của năm trước liền kề.
2. Các khối, cụm thi đua thuộc tỉnh tổ chức phát động
hưởng ứng phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hàng
năm và xác định rõ các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp và các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng trong năm phải thông qua cụm, khối thi đua bình xét để
các thành viên ký kết giao ước thi đua thực hiện.
3. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề, theo
đợt nhằm thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cấp bách hoặc một chương trình,
công trình, đề án lớn hoặc hưởng ứng một cuộc vận động, các cơ quan, địa
phương, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và đăng ký thi đua theo kế hoạch phát
động.
4. Thời gian đăng ký thi đua thực hiện nhiệm vụ được
giao hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chậm
nhất đến hết tháng 3 hàng năm, ngành giáo dục và đào tạo đăng ký theo năm học
chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Điều 7. Các khối, cụm thi đua của
tỉnh được phân chia theo ngành, địa phương,
đơn vị, cụ thể như sau:
1. Khối thi đua:
a) Khối các cơ quan nội chính;
b) Khối các cơ quan tham mưu, tổng hợp;
c) Khối các sở, ban, ngành tham mưu và quản lý nhà
nước về kinh tế, kỹ thuật;
d) Khối các sở, ban, ngành tham mưu và quản lý nhà
nước về văn hóa - xã hội;
đ) Khối các cơ quan của Đảng (các ban Đảng, Đảng bộ
khối trực thuộc Tỉnh ủy);
e) Khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội;
g) Khối các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
h) Khối các trường chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng
thuộc tỉnh;
i) Khối giáo dục và đào tạo thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo quản lý (giáo dục thường xuyên, trung học phổ thông, dân tộc nội trú);
Khối giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý (trung học cơ
sở, tiểu học, mầm non);
k) Khối các doanh nghiệp nhà nước;
l) Khối kinh tế tập thể (Hợp tác xã và Quỹ tín dụng
nhân dân);
m) Khối các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác.
2. Cụm thi đua:
a) Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố;
b) Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn.
3. Tùy theo tình hình thực tế nếu cần Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định thay đổi việc chia khối, cụm thi đua cụ thể.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có nhiều đơn vị thuộc và trực thuộc, khi tổ chức phát động
phong trào thi đua có thể tổ chức thành khối, cụm thi đua.
Chương II
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 8. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan
tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của
địa phương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hội đồng có từ 13 đến 15 thành viên, trong đó có
03 Phó Chủ tịch: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh là Phó Chủ tịch thứ nhất; Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh là Phó Chủ tịch. Các ủy
viên là lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm
quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật
về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách,
tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền,
đúng quy định, phù hợp với tình hình của tỉnh;
đ) Tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
4. Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 9. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn
1. Vị trí, chức năng: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp huyện,
cấp xã) là cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua,
khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
b) Hội đồng có từ 11 đến 13 thành viên, trong đó có
từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch. Ở cấp huyện, lãnh đạo Phòng Nội vụ, phụ trách công
tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch Thường trực; ở cấp xã, công chức Văn
phòng thống kê kiêm công tác thi đua, khen thưởng là ủy viên thường trực. Các
Phó Chủ tịch khác và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phát động các phong trào thi
đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát
các phong trào thi đua và thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành hoặc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền,
đúng quy định, phù hợp với tình hình địa phương;
đ) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tặng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền và trình cấp trên khen thưởng;
4. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
Điều 10. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các sở, ngành cấp tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp
1. Vị trí, chức năng: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có
tư cách pháp nhân như bệnh viện, trường học, trung tâm... (sau đây gọi chung là
cơ quan, đơn vị) là cơ quan tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác
thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng :
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị;
b) Hội đồng có không quá 13 thành viên, trong đó có
01 đến 02 Phó Chủ tịch. Các thành viên do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động
các phong trào thi đua theo thẩm quyền hoặc
hưởng ứng phong trào thi đua do cấp trên phát động;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn.
c) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát phong trào thi đua và thực hiện các quy định về thi đua,
khen thưởng tại các đơn vị thuộc và trực thuộc.
d) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị, ban
hành hoặc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng
theo thẩm quyền, đúng quy định, phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn vị;
đ) Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 11. Thành lập Hội đồng
Sáng kiến tỉnh và Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở
1. Việc thành lập Hội đồng:
a) Hội đồng Sáng kiến tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập;
b) Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định
thành lập;
c) Thành phần Hội đồng Sáng kiến tỉnh và Hội đồng
Sáng kiến cấp cơ sở gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có
liên quan đến nội dung sáng kiến và các thành viên khác (nếu cần thiết).
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a) Hội đồng Sáng kiến tỉnh:
- Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến cấp tỉnh khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị
Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
- Trên cơ sở xem xét và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, thực hiện bỏ phiếu kín đánh giá chấm điểm,
nếu đạt thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận sáng kiến (theo mẫu
chứng nhận sáng kiến đính kèm).
b) Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở:
Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, thực hiện bỏ phiếu kín
chấm điểm, nếu đạt thì đề nghị người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận
sáng kiến (theo mẫu chứng nhận sáng kiến đính kèm).
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 12. Danh hiệu thi đua và
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Điều 11 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 21 đến Điều
31 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013; Khoản
1, 3, 4 Điều 16, Điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Khoản 1 Điều
3, Khoản 1 Điều 4 và Điều 5, Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Để nâng cao chất lượng xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Lao động
tiên tiến” có thể quy định tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
hàng năm do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền công nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quy định nhưng không quá 15% so
tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”,
4. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”:
a) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm:
Doanh nghiệp, hợp tác xã... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn
vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng và tương đương.
b) Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng,
ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp có
tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập trực thuộc chi cục thuộc sở, ngành cấp tỉnh.
Không xét tặng cho các cơ quan, đơn vị là ngành dọc Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh.
c) Đối với cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng,
ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
d) Đối với đơn vị sự nghiệp, xét tặng đối với các
đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa,
phòng và tương đương; trạm y tế cấp xã, phòng khám đa khoa khu vực.
đ) Đối với lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an.
5. Việc đăng ký và xét đề nghị danh hiệu “Lao động
tiên tiến” cho công nhân, nông dân, người lao động được thực hiện như sau:
a) Đối với công nhân, đăng ký danh hiệu và bình xét
danh hiệu từ xí nghiệp, phòng, phân xưởng và tương đương thuộc doanh nghiệp;
b) Đối với nông dân, đăng ký danh hiệu và bình xét
danh hiệu theo ấp; cá nhân đề nghị danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải được 70%
đại diện hộ gia đình trong Tổ nhân dân tự quản cùng cư trú tán thành.
Điều 13. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho các đơn vị, địa phương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2003, đã được tổ chức thi đua theo cụm, khối của tỉnh, đăng ký và ký
kết giao ước theo quy định của cấp có thẩm quyền,
bao gồm những tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu được cụm, khối bình chọn và đề
nghị.
2. Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho các đơn vị, địa phương đạt thành tích tiêu biểu
xuất sắc nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phát động được đánh giá bình chọn là đơn vị dẫn đầu khi sơ kết, tổng kết
từ 3 năm trở lên (trừ trường hợp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định).
3. Căn cứ vào tình hình thực tế các phong trào thi
đua yêu nước trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định số lượng Cờ thi đua của tỉnh tặng cho các
đơn vị tham gia cụm, khối thi đua hàng năm và các đơn vị, địa phương tham gia
phong trào thi đua theo chuyên đề trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Giấy khen
1. Giấy khen được thực hiện theo quy định tại Điều
74 và Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013; Khoản
2, Điều 50 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 25 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường
xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết
thúc đợt thi đua hoặc thi đua theo chuyên đề, hoàn thành một hạng mục công
trình, hoặc lập được thành tích đột xuất do Thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn
vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
3. Việc quy định mức đóng góp cụ thể về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội của các gia đình để được xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã do
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quy định phù hợp với tình hình cơ quan, địa phương.
Điều 15. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, khen thưởng đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2013.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương,
xã hội có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
cho tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi
đua theo đợt, theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc do
sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
cho tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng cấp
tỉnh ở một trong các lĩnh vực sau:
a) Cứu người, bảo vệ tài sản Nhà nước và nhân dân,
gương người tốt việc tốt; gương tiêu biểu trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội, vi phạm trật tự an toàn xã hội,...
b) Đạt các giải cao: Nhất, Nhì, Ba (hoặc tương
đương Huy chương Vàng, Bạc, Đồng) trong các kỳ thi, hội thi từ cấp tỉnh trở
lên. Riêng học sinh giỏi, cấp quốc gia: Giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc tương đương
Huy chương Vàng, Bạc, Đồng); cấp khu vực: Giải Nhất, Nhì (hoặc tương đương Huy
chương Vàng, Bạc, Đồng); Cấp tỉnh: Giải Nhất, đỗ thủ khoa (hoặc tương đương Huy
chương Vàng).
c) Đối với tập thể có đóng góp thực hiện công tác
an sinh xã hội và hoạt động nhân đạo, từ thiện có giá trị từ 200 triệu đồng trở
lên hoặc vận động đóng góp giá trị từ 400 triệu đồng trở lên. Đối với cá nhân
có đóng góp thực hiện công tác an sinh xã hội và hoạt động nhân đạo, từ thiện
có giá trị từ 75 triệu đồng trở lên hoặc vận động đóng góp giá trị từ 150 triệu
đồng trở lên. Trường hợp tập thể, cá nhân
ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn mức
đóng góp hoặc vận động đóng góp bằng 60% tiêu chuẩn chung. Trường hợp đóng góp
ngày công lao động thì quy đối theo giá thông thường tại địa bàn thời điểm đóng
góp lao động.
5. Khen thưởng đối ngoại:
Tặng cho tổ chức,
cá nhân người nước ngoài, tập thể, cá nhân người ngoài tỉnh đã có thành tích,
đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của
tỉnh.
Điều 16. “Huy hiệu” của tỉnh
Huy hiệu của tỉnh được thực hiện theo quy định tại
Điều 69 Luật Thi đua, khen thưởng đã được sửa đổi năm 2013. Tiêu chuẩn Huy hiệu
của tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Chương IV
QUY TRÌNH, THẨM QUYỀN VÀ
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Quy trình xét và thủ
tục đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Khi kết thúc năm công tác, kết thúc đợt hoặc
chuyên đề thi đua, các địa phương, đơn vị tự xem xét, đánh giá thành tích của
các tập thể, cá nhân do đơn vị mình quản lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên
xét khen thưởng.
2. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ
đơn vị cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã; ấp, khu phố thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Cấp quản lý
về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc người đứng đầu
doanh nghiệp, hợp tác xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng
danh hiệu thi đua hoặc trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Quy trình bình xét danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng:
a) Tập thể, cá nhân trình bày báo cáo thành tích đề
nghị công nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng, báo cáo sáng kiến, đề tài
nghiên cứu (nếu đề nghị Chiến sĩ thi đua) trước tập thể đơn vị cơ sở (trừ khen
thưởng đột xuất); tập thể đóng góp ý kiến và đối chiếu tiêu chuẩn để đề nghị hoặc không đề nghị (có thể bỏ
phiếu). Nếu 2/3 cá nhân trong tập thể đồng ý đề nghị thì lập hồ sơ, thủ tục
trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến cơ sở (danh hiệu Chiến
sĩ thi đua);
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến
cơ sở thực hiện việc xét thi đua, xét công nhận sáng kiến, các trường hợp đạt
thì trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm
quyền xét khen thưởng;
c) Trao quyết định và hiện vật khen thưởng.
Điều 18. Thẩm quyền đề nghị
khen thưởng
1. Thẩm quyền đề nghị công nhận danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng:
Cơ quan, địa phương, đơn vị có thẩm quyền công nhận
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến” được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, “Huy hiệu” tỉnh hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn những
gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để khen thưởng theo quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng, thời gian đề nghị khen thưởng và giải quyết hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2003, đã được bổ sung, sửa đổi năm 2013 và Khoản 5 Điều 1 Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Hồ sơ đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng được giải quyết theo cơ chế một cửa, hồ sơ
nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng Sở Nội vụ, số lượng 02 bộ
(báo cáo thành tích 01 bộ);
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước nộp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng Sở Nội vụ theo quy định, số lượng hồ sơ
gồm:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, số lượng
07 bộ;
- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ là 04 bộ và Huân chương các loại là 05 bộ, đối với tập thể;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương
các loại đối với cá nhân là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các sở,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý là
05 bộ đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 bộ đối với Huân chương các
loại;
- Danh hiệu Anh hùng Lao động 05 bộ (bản chính) và
21 bộ photocoppy.
d) Báo cáo thành tích thực hiện theo mẫu hướng dẫn
kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2014 của Chính phủ (trừ các trường
hợp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất như: ủng hộ tiền, vật chất, bắt cướp,
cứu người, cứu tài sản thì không viết báo cáo thành tích, nhưng trong biên bản
họp xét và tờ trình của thủ trưởng đơn vị trình khen phải tóm tắt thành tích,
riêng tặng tiền, vật chất, ngày công lao động phải có tài liệu chứng minh và gởi
trước cho Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh để thẩm
định);
đ) Tập thể Cơ quan Đảng cấp huyện, tỉnh và cá nhân
là cấp ủy viên khi đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở
lên, phải có ý kiến nhận xét và đề nghị của cấp ủy trực tiếp (theo phân cấp quản
lý cán bộ), thực hiện theo Công văn số 1473/CV-TCTW ngày 20/01/2000 của Ban Tổ
chức Trung ương Đảng. Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen theo Điểm a,
Điểm b Khoản 7, Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
phải có ý kiến nhận xét đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
e) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước (doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập) khi trình khen
thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho tập thể và cá nhân là
Thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận của Cục thuế tỉnh về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước, 04 bộ;
g) Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân (ngư
dân, đồng bào dân tộc ít người, nông dân, công nhân...), tập thể có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng
gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành
tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị
thực hiện, số lượng 02 bộ.
2. Thời gian đề nghị khen thưởng:
a) Thời gian đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích thực
hiện nhiệm vụ được giao hàng năm chậm nhất đến hết tháng 02 năm sau. Riêng
ngành giáo dục và đào tạo đề nghị khen thưởng chậm nhất đến hết tháng 07 hàng
năm;
b) Thời gian, Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ Thi đua của
Chính phủ”, "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và Huân chương các loại về khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ
được giao hàng năm chậm nhất đến hết tháng 3 hàng năm. Riêng ngành giáo dục và
đào tạo trước ngày 10 tháng 8 hàng năm.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Được thực hiện theo Điểm a, b, c Khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 39/2012/NĐ- CP của Chính phủ.
4. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 20. Quản lý, sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Quản lý Quỹ Thi đua, khen thưởng:
a) Quỹ Thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan
Thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở
dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng quy định tại
Thông tư số 71/2011/TT - BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính;
b) Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen
thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp
mình quản lý;
c) Tập thể, cá nhân thuộc tỉnh quản lý được Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì tiền thưởng do quỹ thi đua,
khen thưởng cấp tỉnh chi theo quy định và hạch toán chi thành mục riêng.
2. Nội dung chi, mức chi từ Quỹ Thi đua, khen thưởng
cấp tỉnh được thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của
Bộ Tài chính.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; đồng thời kiểm tra, đôn đốc các cấp, các
ngành thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể thực hiện Thông tư số 71/2011/TT-BTC
của Bộ Tài chính và Quy định này.
3. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy định này để thực
hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình.
4. Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị căn cứ
Quy định này để xây dựng quy định hoặc quy chế thi đua, khen thưởng của cơ
quan, địa phương, đơn vị; mình cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.