ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2011/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 21 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011
của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011
của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc trích lập quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 454/TTr-SNV ngày 20/7/2011 về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy
định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Sở Nội vụ (Ban
Thi đua-Khen thưởng tỉnh) chịu trách nhiệm triển khai đồng thời kiểm tra, đôn
đốc các cấp, các ngành thực hiện Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; các đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Hội đồng, Ban TĐ-KT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Các Ban Đảng T/ủy, các Ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ, đăng công báo tỉnh;
- Các cơ quan thông tin đại chúng;
- Lưu: VT, ndmai.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ - UBND ngày 21 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc, hình thức, nội
dung, danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm
quyền, tuyến trình, thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua, khen
thưởng; quyền và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân được khen thưởng; hành vi vi
phạm, xử lý vi phạm, khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi
đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài, người
nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua
và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua: tự nguyện, tự giác, công khai;
đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua: việc xét tặng
các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể
tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ
tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh
hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen
thưởng và căn cứ khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối
tượng; bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
2. Căn cứ khen thưởng:
a) Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen
thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng
mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn;
b) Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao
hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm
theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho
cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ
CHỨC VÀ PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức và
phát động phong trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên là căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt
công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa
phương. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể,
các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công việc giống nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu
cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo cụm, khối thi đua để ký
kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân,
tập thể. Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phát động
phong trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua; chỉ
bình xét các danh hiệu thi đua đối với những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề)
là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong
khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị, địa phương mà nội dung có tính chuyên môn, ngành nghề để
thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém. Thi đua theo đợt
(hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu
cầu, chỉ tiêu và thời gian có thể tổ chức với quy mô rộng lớn (trong phạm vi
một địa phương, một ngành hoặc cả nước). Khi tiến hành sơ, tổng kết đợt hoặc
chuyên đề thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi
đua (giấy khen, bằng khen). Trường hợp sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua
có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ
tặng Bằng khen. Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc mới đề nghị Chủ tịch
nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba (Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba) và
chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.
Điều 6. Nội dung tổ chức và
phát động phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua,
trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội
dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị,
địa phương và có tính khả thi để từng cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực phấn
đấu hoàn thành.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động,
nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát
động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa
của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng,
đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương,
hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi
đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm
và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả
thi đua. Đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh
nghiệm. Kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn
công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong
trào thi đua.
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong triển khai phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì phối hợp với tổ chức chính trị, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để phát động, chỉ đạo phong trào
thi đua trong phạm vi mình quản lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ
chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng các
điển hình trong hoạt động thực tiễn.
2. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi quyền hạn của mình tổ chức phối hợp
với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong
trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến; phối hợp
thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên tham gia với các cơ quan chức
năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham
gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; giám sát thực hiện
pháp luật về thi đua khen thưởng; kịp thời đề xuất các giải pháp thực hiện các
quy định về thi đua, khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách
nhiệm chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đồng thời xét
chọn những tập thể, cá nhân đủ các tiêu chuẩn theo quy định để đề nghị khen
thưởng.
4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có
trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung và tổ chức các
phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh; đề xuất với lãnh đạo Đảng, chính
quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tuyên
truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; kiểm tra
việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình
tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen
thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt;
phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua;
đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Thời gian đăng ký
thi đua, ký kết giao ước thi đua
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và địa phương tổ chức
cho các cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu danh
hiệu thi đua.
2. Các cụm, khối thi đua tổ chức ký kết giao ước
thi đua thể hiện quyết tâm hưởng ứng, thực hiện phong trào thi đua do Ủy ban nhân
dân tỉnh phát động và xác định rõ các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp và các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thông qua cụm, khối thi đua bình xét.
3. Đối với phong trào thi đua theo đợt hoặc theo
chuyên đề, nhằm thực hiện một chương trình, đề án lớn hoặc hưởng ứng một cuộc
vận động, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và đăng ký thi đua
theo kế hoạch phát động.
4. Thời gian đăng ký thi đua chậm nhất đến hết tháng
3 hàng năm qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh”, ngành Giáo dục và Đào tạo đăng
ký theo năm học chậm nhất hết tháng 9 hàng năm.
Điều 9. Thành lập Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp được thành
lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về
công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành
lập. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo Quy chế và theo quy định của
pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định số
lượng thành viên Hội đồng, trong đó thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức công đoàn; các thành viên
gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số ngành chuyên môn cần thiết của cơ
quan, đơn vị.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có nhiệm
vụ:
- Thực hiện phối hợp giữa các cơ quan Đảng, chính
quyền, Mặt trận, các đoàn thể, lực lượng vũ trang nhân dân trong việc tổ chức
các phong trào thi đua yêu nước, nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp,
đúng hướng, có hiệu quả;
- Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua yêu nước, đề
xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các
phong trào thi đua, xây dựng nhân rộng các điển hình tiên tiến;
- Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương
ban hành hoặc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách, hình thức, tiêu chuẩn thi
đua, khen thưởng theo thẩm quyền, phù hợp với tình hình địa phương;
- Xét chọn và đề nghị các cấp có thẩm quyền khen
thưởng các cá nhân và tập thể có thành tích theo Luật thi đua, khen thưởng;
- Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng của theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Thành lập Hội đồng
Khoa học, sáng kiến tỉnh và Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở.
1. Việc thành lập Hội đồng
- Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
- Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết
định thành lập.
- Thành phần Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh thực
hiện theo quy định của Thông tư số 02/2011/TT - BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011
của Bộ Nội vụ; Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở thực hiện theo hướng dẫn
của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng
- Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh:
+ Tổ chức xét duyệt công nhận sáng kiến, kinh nghiệm,
các giải pháp trong công tác và quản lý, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh khi xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
+ Trên cơ sở đánh giá, công nhận, Hội đồng kiến nghị
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” hàng năm.
- Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở:
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị.
2. Xét duyệt đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các
giải pháp trong công tác và quản lý đạt hay không đạt theo thang điểm. Thực hiện
bỏ phiếu kín chấm điểm, nếu đạt thì công nhận sáng kiến, không đạt thì không
công nhận sáng kiến. Nếu sáng kiến được công nhận thì tiếp tục trình ra Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng bỏ phiếu kín đồng ý hay không đồng ý đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Các danh hiệu thi
đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi
đua của Chính phủ”, “Cờ Thi đua của UBND tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất sắc”,
“Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, ''Ấp,
khu phố văn hóa'', “Gia đình văn hóa”.
Điều 12. Danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến” đuợc xét công nhận đối với các cá nhân là: cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh
tế, sĩ quan, hạ sĩ quan, Chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất
và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế cơ quan, đơn vị, có tinh thần tự lực,
tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài
quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và
trong các lĩnh vực khác mà gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong
trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao
thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định
của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những
người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều
dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu
đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị, để bình xét danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ
01 năm trở lên, có kết quả học tập trong năm đạt từ loại khá trở lên thì năm đó
được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” để làm căn
cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì cơ quan,
đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ (đối
với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến” mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho các trường
hợp: không đăng ký thi đua, mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ việc từ 40 ngày
làm việc trở lên, bị xử phạt hành chính, bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Điều 13. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”
1.Danh hiệu “chiến sĩ thi đua
cơ sở” được xét tặng hàng năm cho những cá nhân tiêu biểu được lựa chọn 30%
trong số cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc
“Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công
tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến
đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
2. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác,
đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng
kiến cấp cơ sở công nhận.
Điều 14. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét
tặng hàng năm cho những cá nhân tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn 20% trong số
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp trong công tác
và quản lý, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với tỉnh
và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh xem xét, công nhận.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
Điều 15. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét
tăng hàng năm cho những cá nhân tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những
cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” (hoặc Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương).
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh xem xét,
công nhận.
Điều 16. “Cờ thi đua của
UBND tỉnh”
“Cờ thi của UBND tỉnh” được xét tặng hàng năm cho
các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác
thuộc tỉnh học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
4. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh, được bình
chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các khối, cụm thi đua của tỉnh.
Điều 17. “Cờ thi đua của
Chính phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm
cho những tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn 20% trong tổng số tập thể
đã được xét tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” và đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn
quốc;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước
học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
Điều 18. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị
Quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị
tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” được xét tặng mỗi
năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”:
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh…(trừ các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;
- Đối với cấp tỉnh: xét tặng đối với các phòng, ban
tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
- Đối với cấp huyện: xét tặng đối với các phòng,
ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, cấp xã;
- Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn
vị: trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa,
phòng;
- Đối với lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Tập thể lao động tiên tiến là tập thể tiêu biểu
được lựa chọn trong số tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết
thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
4. Tập thể lao động xuất sắc là tập thể tiêu biểu
được lựa chọn trong số tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt
các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 4 điều này có 100% cá nhân
trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân
đạt danh hiệu “chiến sĩ tiên tiến” thì được xét tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết
thắng”.
6. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang trong nhân dân
đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 điều này có trên 50%
cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” thì được xét tặng danh
hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 19. Danh hiệu “Gia
đình văn hoá”, “Ấp, khu phố văn hoá”:
1. Danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Ấp, khu phố văn
hoá” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp cuối năm cho các đối tượng đạt tiêu
chuẩn quy định tại các Điều 29, Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng
danh hiệu “Gia đình văn hoá”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tặng danh hiệu “Ấp, khu phố văn hoá”. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn
những gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hoá”
để thưởng tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ
- CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 20. Các khối, cụm thi
đua của tỉnh được phân chia theo ngành, địa phương, đơn vị cụ thể như sau:
a) Khối thi đua:
- Khối các cơ quan nội chính;
- Khối các cơ quan tham mưu, tổng hợp;
- Khối các sở, ban, ngành tham mưu và quản lý Nhà
nước về kinh tế, kỹ thuật;
- Khối các sở, ban, ngành tham mưu và quản lý Nhà
nước về văn hoá xã hội;
- Khối các cơ quan của Đảng (các Ban đảng, Đảng bộ
khối trực thuộc);
- Khối Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức chính trị
xã hội;
- Khối các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
- Khối các trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
thuộc tỉnh;
- Khối giáo dục và đào tạo (giáo dục thường xuyên,
trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non);
- Khối các Doanh nghiệp nhà nước;
- Khối kinh tế tập thể (hợp tác xã và Quỹ tín dụng
nhân dân);
- Khối các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác.
b) Cụm thi đua:
- Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố;
- Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chia khối, cụm thi đua cụ thể hàng năm.
Điều 21. Thẩm quyền xét đề
nghị và quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua thực
hiện theo các Điều 78, Điều 79, Điều 80 Luật thi đua, khen thưởng như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng
Bằng khen, “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn
vị Quyết thắng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
b) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên
tiến” và giấy khen.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tặng danh hiệu khu phố, ấp, tổ văn hóa.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng
giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn hoá”.
2. Thẩm quyền quyết định xét tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thực hiện như sau:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân,
lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị (gồm các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp; các đơn vị sự nghiệp: trường học, bệnh viện) danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến” do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và tương đương theo thẩm quyền xét tặng.
- Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, Chiến sĩ, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân, việc xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến”,
“Đơn vị Quyết thắng” theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Đối với người lao động, tập thể người lao động
làm việc tại các cơ sở hợp tác xã và trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Đối với các doanh nghiệp là công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty
liên doanh nước ngoài…hoạt động độc lập, do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc các
doanh nghiệp xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới
thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể Lao động
xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”.
3. Mẫu Bằng công nhận danh hiệu thi đua
Mẫu Bằng công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”,
“Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”,
“Đơn vị Quyết thắng”, “Ấp, Khu phố văn hóa”, “Gia đình văn hóa” thực hiện theo
mẫu hướng dẫn kèm theo Thông tư số 02/2011/TT - BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011
của Bộ Nội vụ.
Chương IV
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 22. Giấy khen
1. Hình thức, tiêu chuẩn xét khen thưởng thuộc thẩm
quyền khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh
nghiệp.
2. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường
xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi
kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một
hạng mục công trình, hoặc lập được thành tích đột xuất do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
3. Tiêu chuẩn để được xét tặng Giấy khen
a) Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong tập thể.
b) Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
Điều 23. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong tập thể;
đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
e) Được công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” 2 năm liên tục.
2. Để tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công
dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” 2 năm liên tục.
3. Để tặng cho tập thể, cá nhân lập thành tích xuất
sắc đột xuất hoặc lập thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua
theo đợt, theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.
Chương V
QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 24. Quy trình xét và thủ
tục đề nghị khen thưởng
Khi kết thúc năm công tác, kết thúc đợt vận động
hay phong trào thi đua, kết thúc nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất các địa phương, đơn
vị tự xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân do đơn vị mình quản
lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen thưởng.
Điều 25. Thẩm quyền đề nghị
khen thưởng
1. Về tuyến trình
- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương
thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ trì phát động phong trào thi đua theo
chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng và trình
cấp trên khen thưởng; đồng thời phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan của các
đối tượng đề nghị khen thưởng.
Theo quy định trên thì các Sở, ban, ngành, đoàn thể
trực tiếp hưởng lương của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và những đơn vị Trung
ương đóng tại địa phương được xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng bằng các hình thức tiêu chuẩn đã quy định. Khi đề nghị Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ trở lên cho các tập thể, cá nhân do Sở, ngành, đoàn thể đề nghị
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương trình; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương” và “Tập thể Lao động xuất sắc” đăng ký theo ngành
dọc do Thủ trưởng ngành dọc quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.
- Các phòng, ban, ngành, đoàn thể và tương đương
thuộc huyện, thị xã, thành phố thì do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trình.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, thành
phố hưởng lương từ ngân sách địa phương khi đề nghị Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ trở lên cho tập thể và cá nhân, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng căn cứ
vào tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng lập thủ tục đề nghị Sở
Nội vụ thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng xét trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
- Những trường hợp đề nghị các danh hiệu vinh dự
Nhà nước như: Thầy thuốc, Nhà giáo, Nghệ sĩ ưu tú và nhân dân thực hiện theo hướng
dẫn của chuyên ngành Trung ương.
2. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thêm thông
tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ trước khi quyết định trình khen
thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xét và lấy ý kiến hiệp y theo
quy định tại khoản 15 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ - CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ.
3. Thẩm quyền đề nghị khen thưởng
- Việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ Thi đua,
Bằng khen; công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các phòng, ban chuyên môn hoặc
các đoàn thể do Thủ trưởng đơn vị đề nghị và các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp
huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.
- Đối với các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty cổ phần, Hợp
tác xã, cơ sở sản xuất cá thể đóng trên địa bàn các huyện, thị, thành phố khi
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng, do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.
- Đối với Doanh nghiệp nước ngoài, Doanh nghiệp liên
doanh có vốn nước ngoài không là thành viên của các Tổng Công ty, khi đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng phải do Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Hiệp hội các Doanh nghiệp đề
nghị. Nếu trụ sở chính đóng tại Khu kinh tế, Khu Công nghiệp do Ban Quản lý Khu
Kinh tế, Ban Quản trị Khu Công nghiệp đề nghị.
- Đối với các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là thủ
trưởng của các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh khi trình khen
thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên thì Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản hiệp y khi có văn bản yêu cầu của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Những trường hợp khen thưởng về thành tích tham gia các phong trào do tỉnh tổ
chức và phát động thì các ngành của tỉnh báo cáo đề xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh
xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 26. Thủ tục hồ sơ đề
nghị khen thưởng và thời gian giải quyết
1. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và cấp tương đương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (có danh sách kèm theo tờ trình đề nghị khen thưởng, nếu số lượng ít đưa
vào tờ trình, số lượng nhiều lập danh sách riêng, kèm theo file).
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của
cấp đề nghị khen thưởng.
- Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng, gửi qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Sở Nội vụ, gồm:
tờ trình, danh sách, biên bản (02 bộ); báo cáo thành tích 01 bộ.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ trở lên thì trình trực tiếp với Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc
Sở Nội vụ, gồm:
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi
đua của Chính phủ”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương các loại,
03 bộ.
+ Danh hiệu Anh hùng Lao động 04 bộ (bản chính) và
21 bộ photocoppy.
- Báo cáo thành tích thực hiện theo mẫu hướng dẫn
kèm theo Thông tư số 02/2011/TT - BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ
(trừ các trường hợp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đột xuất như: ủng
hộ tiền, vật chất, bắt cướp, cứu người không viết báo cáo thành tích, nhưng Tờ
trình của Thủ trưởng đơn vị đề nghị phải tóm tắt thành tích). Các tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng phải photocopy các danh hiệu, hình thức khen thưởng
có liên quan kèm theo hồ sơ.
- Tập thể Cơ quan Đảng cấp huyện, tỉnh và cá nhân
là Cấp ủy viên khi đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở
lên, phải có ý kiến nhận xét và đề nghị của Cấp ủy trực tiếp (theo phân cấp
quản lý cán bộ), thực hiện theo Công văn số 1473/CV - TCTW ngày 20 tháng 01 năm
2000 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Đối với cá nhân, tập thể được đề nghị khen
theo điểm a, b khoản 7, Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ - CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ phải có ý kiến nhận xét đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước khi trình khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho
tập thể và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận của Cục thuế về việc hoàn
thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, 04 bộ.
2. Thời gian đề nghị khen thưởng:
- Thời gian đề nghị UBND tỉnh khen thưởng thành tích
thường xuyên hàng năm chậm nhất đến hết tháng 02 năm sau, trừ khen thưởng đột
xuất, chuyên đề. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo xét khen thưởng cuối năm học,
thời gian đề nghị khen thưởng chậm nhất đến hết tháng 7 hàng năm. Hội đồng Khoa
học, sáng kiến tỉnh họp xét chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trong 15 ngày đầu tháng 3
hàng năm.
- Thời gian đề nghị tặng “Cờ Thi đua của Chính phủ”,
"Chiến sĩ thi đua toàn quốc" chậm nhất đến hết tháng 02 năm sau. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng "Chiến sĩ thi đua toàn quốc", “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” và Huân chương các loại về khen thưởng thường xuyên chậm
nhất đến hết tháng 3 hàng năm. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 10
tháng 8 hàng năm, trừ khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề và khen
thưởng cán bộ lãnh đạo có quá trình cống hiến. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh họp xét khen thưởng thường xuyên vào đầu tháng 4, xét khen thưởng của
ngành giáo dục trong 15 ngày cuối tháng 9 hàng năm.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị:
- Khen thưởng đột xuất: 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Khen thưởng thường xuyên, chuyên đề:
+ Số lượng dưới 50 hồ sơ: trong thời gian 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;
+ Số lượng 50 hồ sơ trở lên: trong thời gian 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ
khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải
quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận khen thưởng khi các đối tượng có yêu
cầu. Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải được bàn giao cho bộ phận Lưu trữ theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
LẬP, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 27. Nguồn và mức trích
quỹ
1. Quỹ thi đua khen thưởng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0%
chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách và từ nguồn đóng góp của
cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp
được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định tại Nghị định số
09/2009/NĐ - CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp; nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn
thu hợp pháp khác.
Điều 28. Sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng:
a) Chi tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng hoặc mua tặng phẩm lưu niệm để tặng cho các cá nhân, tập
thể;
b) Mua sắm phục vụ cho công tác khen thưởng như:
in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm khung, cờ, huy hiệu các loại;
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng
của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua,
khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào
thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký
kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền,
biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng
theo đợt, chuyên đề thường xuyên, cao điểm; các hoạt động thi đua khen thưởng
cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua,
khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công
tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua.
- Việc lập dự toán, mức chi cụ thể, quyết toán kinh
phí quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Thông tư số 71/2011/TT - BTC ngày
24 tháng 05 năm 2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ - CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ; Quyết định số 09/2011/QĐ - UBND ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy chế chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng:
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích
một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác
nhau ở một cấp thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
b) Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều
danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì
được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
c) Trong cùng thời điểm một đối tượng vừa đạt danh
hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh
hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
Điều 29. Quản lý quỹ thi
đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ
quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ
sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng quy định
tại Thông tư số 71/2011/TT - BTC ngày 24 tháng 05 năm 2011 của Bộ Tài chính.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen
thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình
quản lý.
3. Các tập thể, cá nhân thuộc Sở, Ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định
khen thưởng thì đơn vị nào quản lý quỹ lương có trách nhiệm thưởng tiền kèm
theo và hạch toán chi thành mục riêng.
Điều 30. Cách tính tiền
thưởng và mức tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng
sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục
ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thực hiện theo các điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị
định số 42/2010/NĐ - CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ
NHÂN, TẬP THỂ
Điều 31. Quyền của cá nhân,
tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước,
cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen
thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích
và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh
hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được
tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật
quy định.
Điều 32. Nghĩa vụ của cá
nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật,
của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng
hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng
không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật
quy định.
Chương VIII
HÀNH VI VI PHẠM VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 33. Hành vi vi phạm và
hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được
khen thưởng:
a) Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề
nghị sai trong thi đua, khen thưởng; lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết
định khen thưởng trái pháp luật;
b) Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng;
c) Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác
nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái
pháp luật vào công tác khen thưởng.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi
hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm,
người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật của cá nhân, tập thể quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 34. Hành vi vi phạm và
hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Hành vi vi phạm của người hoặc tập thể có thẩm
quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:
a) Xác nhận sai sự thật về thành tích của cá nhân,
tập thể;
b) Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị
khen thưởng;
c) Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác
để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen
thưởng trái pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen
thưởng theo quy định.
2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều
này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương IX
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 35. Khiếu nại, tố cáo
về thi đua, khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại về:
a) Nhận xét sai sự thật của cấp có thẩm quyền đối
với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm
quyền xét khen thưởng;
b) Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực hiện không đúng
thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Cá nhân có quyền tố cáo cấp có thẩm quyền về:
a) Hành vi vi phạm Điều 14 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể không
đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;
Hành vi trù dập cá nhân của cấp có thẩm quyền.
3. Hình thức khiếu nại, tố cáo:
a) Trực tiếp gặp người, cơ quan có thẩm quyền khen
thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;
b) Gửi văn bản đến người, cơ quan có thẩm quyền khen
thưởng.
Điều 36. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh; đồng thời kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành
thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy định này để thực
hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quy định này để xây dựng quy định thi đua, khen thưởng
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.