ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1000/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 14
tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2315/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh
Bắc Kạn),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015
và định hướng đến năm 2020 (Kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Quốc gia VSTBPN;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban VSTBPN tỉnh và Tổ giúp việc;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Các PVP;
- Lưu: VT, Huệ.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN
2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2015 nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, thu
hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất
bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, tạo đà cho sự thực hiện thành
công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020, cơ bản
bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát
triển nhanh và bền vững của tỉnh nhà.
II. CÁC MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Tăng cường sự
tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần
khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ
tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 20% trở lên (nhiệm kỳ
2011-2015 đạt 16%); tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020 đạt từ 25% trở lên (nhiệm kỳ 2011 - 2016 đạt
22,33%).
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015,
đạt 70% và đến năm 2020 đạt trên 90% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt
là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015,
đạt 50% và đến năm 2020 đạt 90% các Sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị
- xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức đó có tỷ lệ 30% trở
lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Giảm khoảng
cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của
phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc đối với các nguồn lực kinh tế,
thị trường lao động
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng số
người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất đạt 40% cho mỗi giới.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp
đạt 10% vào năm 2015 và từ 30% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông
thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015
và 50% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông
thôn nghèo; vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương
trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80% vào năm
2015 và 100% vào năm 2020.
3. Nâng cao chất
Iượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam
và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng khó
khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt
40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 10% vào năm 2015 và
20% vào năm 2020.
4. Bảo đảm bình đẳng
giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi
sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và
115/100 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ
liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới
52/100.000 vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai
được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên
40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so với năm 2010.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống
27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020.
5. Bảo đảm bình đẳng
giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015, giảm 60%
và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới. Tăng
thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm
tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015, có 90% và
đến năm 2020 có 100% Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương có chuyên mục,
chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
6. Bảo đảm bình đẳng
giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về
thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần vào năm
2015 và xuống 1,5 lần vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015, đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được
phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các
cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020
đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì
đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải
cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ
trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
7. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015, có 80% và
đến năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội
dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 và duy trì
đến năm 2020 có 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới
hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến
thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì
đến năm 2020 tỉnh bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội
ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến
bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 4: Đến vào năm 2015 và duy
trì đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới
và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một
năm một lần.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp
chung
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng giới.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến
bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Thực
hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch hoạt động của các ban, ngành trong xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác
bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 nhằm
hỗ trợ các ban, ngành, địa phương giải quyết những vấn đề trọng tâm của công
tác bình đẳng giới.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ có
chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên
ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới.
- Huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; chi ngân sách
nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành; ưu tiên nguồn lực cho những ngành, vùng, có bất bình đẳng giới hoặc có
nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng còn nhiều tập
tục lạc hậu, vùng đồng bào dân tộc.
2. Các giải
pháp cụ thể
2.1. Giải pháp thực
hiện mục tiêu 1
- Rà soát các quy
định của Đảng và Nhà nước về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ
hưu. Xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những
quy định này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Thực hiện công
tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải
pháp thực hiện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức
về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các
quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội.
Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết
là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
- Tổ chức thí điểm việc thi tuyển các
chức danh lãnh đạo; từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, sáng kiến liên quan đến
việc tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý.
- Hỗ trợ việc nâng cao
năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án
nâng cao năng lực.
2.2. Giải pháp thực
hiện mục tiêu 2
- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và
thời gian tìm việc của người lao động thông qua việc xây dựng hệ thống thông
tin về thị trường lao động, tư vấn về việc làm và về cơ hội đầu tư. Xây dựng cơ
sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính.
Có các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp thông tin về
thị trường lao động.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách và mở
rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, nhất là đối với nhóm lao
động mới; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của nữ giới và nam giới
tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, chú ý nhóm dễ bị tổn
thương (như lao động di cư, lao động nghèo ở vùng nông thôn, vùng dân tộc).
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được
tiếp cận đầy đủ và bình đẳng giới các nguồn lực kinh tế (như đất canh tác, các
nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách),
bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Các chính sách, chương trình đào tạo
nghề cần tập trung vào khu vực nông thôn, vùng dân tộc; thu hút nhiều lao động
nữ; nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh phát triển tiểu thủ
công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng cũng như phát triển các
dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nông thôn. Có chính sách hỗ trợ
các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều
lao động nữ.
- Bảo đảm các hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm sử dụng ngân sách nhà nước thu hút nhiều
học viên nữ. Xác định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong việc bồi dưỡng,
tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn và ven đô thị, vùng dân tộc,
hỗ trợ họ áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của
sản phẩm nông nghiệp và chế biến.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính
sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.
2.3. Giải pháp thực
hiện mục tiêu 3
- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào
giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung
học cơ sở và tiểu học. Đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng về
quản lý nhà nước, đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận
thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có những chính sách đặc thù cho một
số nhóm đối tượng: Chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ
tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với
trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho
giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn; chính sách
thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Rà soát để xóa bỏ các thông điệp và
hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách giáo khoa hiện nay.
- Thực hiện lồng
ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây
dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các cấp học, bậc học.
2.4. Giải pháp thực
hiện mục tiêu 4
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt, cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với
phụ nữ và nam giới vùng dân tộc.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe
sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại các bệnh
viện đa khoa cấp tỉnh và cấp huyện.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ
và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người
chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
2.5. Giải pháp thực
hiện mục tiêu 5
- Nâng cao nhận thức về giới cho người
sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh
mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình
thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các
hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
2.6. Giải pháp thực hiện mục tiêu 6
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn
hóa, trong đó chú trọng tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu
lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia
tích cực của nam giới vào các hoạt động này.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân
rộng các mô hình thành công.
2.7. Giải pháp thực hiện mục tiêu 7
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình
đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham
gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt ở ấp, khóm, cụm
dân cư. Xây dựng mạng lưới chuyên gia về giới trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh
giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định chính
sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các đợt tập
huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên Ban vì
sự tiến bộ của phụ nữ.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, các Sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ, các tổ chức chính trị -
xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm
vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch liên quan do các Sở,
ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hằng
năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2011 - 2020; rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách
cho phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết
vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên
quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương
trình, dự án về bình đẳng giới; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng
giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm ở cấp tỉnh; hướng
dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và
đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân
sách để thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê
duyệt; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá
việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình
đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ và các cơ quan liên quan
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh
trong các cơ quan nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng
nữ cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn các Sở, ngành, UBND huyện lập kế hoạch
hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; giao biên chế công
chức làm công tác bình đẳng giới sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai Chiến lược Dân số - Sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020 sau khi được phê duyệt; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa
làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2011 - 2020 sau khi được phê duyệt; thực hiện các nội dung giáo dục về
giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi
dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng
giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ
đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền
thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất
bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành ấn phẩm), thông tin trên Internet về bình
đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản
các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan,
Hội Liên hiệp Phụ nữ và Ủy ban nhân dân các huyện, tổ chức triển khai Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 sau khi được phê duyệt; xây
dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng
ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục
tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
10. Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện
các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, đặc biệt là buôn bán phụ nữ
và trẻ em.
11. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, chỉ đạo thực hiện
các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
12. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới cho đồng bào dân tộc; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc phát huy các phong tục, tập quán
và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
13. Đài phát thanh và Truyền hình, Báo
Bắc Kạn tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng
tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên đề, chuyên mục.
14. Các Sở, ban,
ngành, các cơ quan đoàn thể tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ đã được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hằng
năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên
ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế
hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
tại cơ quan mình.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương theo Kế hoạch của
tỉnh và các Sở, ngành chức năng; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với
các kế hoạch khác có liên quan ở địa phương; bố trí đủ cán bộ, công chức làm
công tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt
trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm kết quả thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện hành.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Bắc Kạn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong
tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước
về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới;
nghiên cứu, bố trí hội viên Hội Phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về
bình đẳng giới ở cơ sở.
17. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì
các hoạt động có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung công việc, có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện hàng năm (trước ngày 10 tháng 11) và đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU TRONG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015 CẦN ĐƯỢC LỒNG GHÉP VÀO CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
CỦA NGÀNH, ĐƠN VỊ
Nội
dung
(Theo QĐ 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2011-2020)
|
Chỉ
tiêu
(Giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Bắc Kạn)
|
Đơn vị
chủ trì
|
Các
đơn vị phối hợp
|
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia
của phụ nữ vào vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách
giới trong lĩnh vực chính trị
|
|
|
Sở Tư pháp; Hội Liên hiệp phụ nữ;
Liên đoàn lao động và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
|
- Chỉ tiêu 1:
+ Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia cấp
ủy Đảng nhiệm kỳ 2016-2020 từ 25% trở lên.
+ Phấn đấu tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 từ 30% trở lên và nhiệm
kỳ 2016-2020 trên 35%
|
20%
22%
|
Ban
Tổ chức tỉnh ủy
Sở Nội
vụ
|
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ
chốt là nữ
|
70%
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
|
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 70% và đến năm 2020 đạt trên 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước tổ chức
chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ
30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
|
50%
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
|
Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới
trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ
nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế,
thị trường lao động
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng
Nông nghiệp; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách; Ban Dân tộc; Liên đoàn lao động;
Hội Liên hiệp phụ nữ
|
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng
số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới
|
40%
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ
doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và 35% trở lên vào năm 2020
|
10%
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ
nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào
năm 2015 và 50% vào năm 2020
|
25%
|
Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
|
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn
nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương
trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80% vào năm
2015 và 100% vào năm 2020
|
80%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tỉnh đoàn; Hội
Liên hiệp phụ nữ và các ngành liên quan
|
- Chỉ tiêu 1: Tỷ
lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào
năm 2020
|
90%
|
Sở
Giáo dục - Đào tạo
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt
40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20% vào năm 2015 và
50% vào năm 2020
|
- Thạc
sĩ: 40% - Tiến sĩ: 10%
|
Sở Nội
vụ
|
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới
trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
|
|
|
Hội Liên hiệp phụ nữ; Liên đoàn lao
động tỉnh; Cục Thống kê và các ngành liên quan
|
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi
sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và
115/100 vào năm 2020
|
113/100
|
Sở Y
tế
|
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà
mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ em đẻ sống vào năm 2015 và
xuống dưới 52/100.000 vào năm 2020
|
60/100.000
|
Sở
Y tế
|
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ
mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang
con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so với năm 2010
|
40%
|
Sở Y
tế
|
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai
xuống 27/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020
|
27/100
|
Sở
Y tế
|
Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới
trong lĩnh vực văn hóa và thông tin
|
|
|
Báo Bắc Kạn, Cục Thống kê và các
ngành liên quan
|
- Chỉ tiêu 1: Đến
năm 2015 giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa, thông tin mang định
kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng
các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới
|
60%
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 có 90%
và đến năm 2020 có 100% Đài Phát thanh - Truyền hình ở địa phương có chuyên mục,
chuyên đề nâng cao nhận thức bình đẳng giới
|
80%
|
Đài
Phát thanh - Truyền hình
|
Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới
|
|
|
Công an và các ngành liên quan
|
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách
về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ giới so với nam giới xuống 2 lần
vào năm 2015 và 1,5 lần năm 2020
|
02 lần
|
Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
- Chỉ tiêu 2:
+ Đến năm
2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được
phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các
cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Đến năm 2015 đạt 70% và đến năm
2020 đạt 80% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các
cơ sở tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình
|
40%
70%
|
Sở
Tư pháp
|
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy
trì đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả,
được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện được hưởng
các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng
|
100%
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về bình đẳng giới
|
|
|
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các ngành
liên quan
|
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015 có 80%
và đến năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội
dung liên quan tới bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới được phép lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
|
80%
|
Sở
Tư pháp
|
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2015 và duy
trì đến năm 2020 có 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng
quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc
có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới
|
100%
|
Sở
Tư pháp
|
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì
đến năm 2020 tỉnh bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội
ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến
bộ của phụ nữ
|
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2015 và duy trì
đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới
và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất
một lần.
|
100%
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|