HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH
HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/NQ-HĐND
|
Hậu Giang,
ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU
GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày
24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát
triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày
17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 175/TTr-UBND ngày 19
tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang thông qua Nghị
quyết về phát triển thanh niên tỉnh Hậu Giang giai đoạn
2021 - 2030; Báo cáo thẩm tra của
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành Nghị quyết về phát triển thanh niên tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030,
gồm những nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng thế hệ thanh
niên Hậu Giang phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự
tôn dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất
nước, xây dựng quê hương; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và
lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề
nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ
khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
phát triển nhanh và bền vững của tỉnh Hậu Giang. Phát huy tinh thần cống hiến,
xung
kích,
tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền,
giáo dục lý tưởng, hoài bão, truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng; phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên
là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết
của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 80% thanh niên là công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh
niên vùng dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 80% thanh niên được
tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua
các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp tổ chức đối thoại với
thanh niên, ít nhất 01 lần.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến
thức, kỹ năng; tạo điều kiện để
thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 80% thanh niên trong độ
tuổi đạt trình độ
trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên
được ứng dụng, có ý tưởng sáng tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời
sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ có thanh niên tham gia
nghiên cứu; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công
nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham
gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp
luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào
tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng
cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức,
kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học,
cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ
trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 95% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 90% thanh niên được đào tạo nghề gắn
với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có 8.000 thanh niên được
giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 5%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, có 70% thanh niên là
người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn
nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ
năng sống, lao động và
hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau
cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, 95% thanh niên được trang
bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường,
xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong
đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%;
tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 90%).
- Hằng năm, 90% thanh niên được cung cấp
thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; 90%
thanh niên là công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức khỏe
và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, 90% thanh niên ở đô thị;
75% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo
điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động
sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, 100% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh
niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham
gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo
cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp và các
tổ chức khác của thanh niên trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quy định của pháp
luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động
tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội,
quốc phòng, an ninh quốc gia.
3. Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật về thanh niên.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật.
d) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động
hỗ trợ thanh niên.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong thực
hiện nghị quyết.
e) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện nghị quyết.
g) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và thanh niên.
Điều 2. Nguồn
lực thực hiện nghị quyết
Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở,
ban, ngành, địa phương cân đối nguồn lực, khuyến khích huy động các nguồn lực
xã hội, các nguồn viện trợ, tài trợ, các nguồn lực hợp pháp trong
nước và ngoài nước để triển khai thực hiện nghị quyết.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết theo quy định pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang
Khóa X Kỳ họp thứ Năm thông qua và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN-TP.HCM);
-
Bộ Nội vụ;
- TT: TU, HĐND, UBND
tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp
huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu:
VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|