NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC XÃ,
THÔN, BẢN, VÙNG SÂU, VÙNG XA, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
CÓ TỶ LỆ HỘ NGHÈO CAO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA VI, KỲ
HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị
của UBND tỉnh tại Tờ trình số 814/TTr-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2012 kèm theo Đề
án "Về giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tỷ lệ hộ nghèo cao”; Báo
cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Đề án "Về giảm nghèo bền vững đối với các
xã, thôn, bản, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị có tỷ lệ hộ nghèo cao” với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
- xã hội ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa tăng thu nhập; cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương, giảm tốc độ
chênh lệch khoảng cách phát triển giữa các vùng trong huyện, tỉnh. Ổn định
chính trị - xã hội, gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp về bản sắc văn
hóa truyền thống dân tộc; nâng cao dân trí, bảo đảm vững chắc an ninh - quốc
phòng.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Thu nhập bình quân đầu người: Tăng gấp 2 lần năm
2010;
- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm: Gấp 2 lần tỷ lệ hộ nghèo bình quân của huyện (khoảng 5% - 6%/năm) theo chuẩn nghèo từng
giai đoạn;
- Có 90% số hộ được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Có 95% số hộ có hố xí hợp vệ sinh. Cơ bản kiểm soát, ngăn
chặn được các dịch bệnh nguy hiểm;
- 100% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất được
vay vốn;
- 100% thôn, bản có lớp mẫu giáo;
- Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ y tế cơ bản đáp ứng được
công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân;
- 100% xã đạt phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh trong độ
tuổi đến trường đạt trên 90%;
- 60% thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng;
- 100% người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số có yêu cầu trợ
giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý miễn phí;
- 60% trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông và thôn, bản
có đường trục giao thông được cứng hóa đáp ứng phục vụ phát triển sản xuất và đời
sống nhân dân;
- Trên 95% các
thôn, bản có điện phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất;
- Các công trình thủy lợi nhỏ được
đầu tư đáp ứng 90% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây hàng năm có nhu cầu tưới
và dân sinh.
3. Đối tượng
Hộ nghèo theo
chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Phạm vi
Các xã, thôn, bản vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tỷ lệ hộ nghèo từ
50% trở lên tính đến thời điểm 01 tháng 01 năm 2012 theo chuẩn nghèo mới (trừ
huyện Đakrông thuộc diện đầu tư theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo), bao gồm:
- 09 xã: A Túc, Xy, Hướng Lộc,
Húc, Hướng Linh, Hướng Sơn (huyện Hướng Hóa); Linh Thượng, Vĩnh Trường (huyện
Gio Linh); Vĩnh Ô (huyện Vĩnh Linh);
- 23 thôn, bản thuộc 2 huyện Hướng
Hóa và Vĩnh Linh:
+ Huyện Hướng Hóa, gồm: Tà Đủ
(xã Tân Hợp); Hà, Lệt (xã Tân Thành); Khe Đá (thị trấn Lao Bảo); Bản 8, Bản 9,
Thanh 1, Thanh 4 (xã Thanh); Pa Roi, A Dơi Đớ (xã A Dơi); Xa Rê, Ruộng, Xa
Rương (xã Hướng Tân); Chênh Vênh (xã Hướng Phùng); Chai (xã Hướng Việt); Cuôi,
Ta Păng, Tri, Sê Pu, Cợp (xã Hướng Lập);
+ Huyện Vĩnh Linh, gồm: Bến Mừng,
Khe Lương (xã Vĩnh Khê); Bãi Hà (xã Vĩnh Hà).
5. Thời gian thực hiện: Giai đoạn
từ năm 2012 đến 2015. Kết thúc năm 2015, tổng kết để xem xét, tiếp tục đầu tư
hoặc kết thúc chương trình.
6. Giải
pháp thực hiện
a) Giải pháp về phát triển sản xuất
- Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch:
+ Rà soát, hoàn thiện các loại quy hoạch, đặc biệt coi trọng và tập trung cho quy hoạch phát triển sản xuất nông - lâm
nghiệp; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư, trung tâm thị
trấn, cụm xã; soát xét lại quy hoạch bố trí dân cư ở những xã vùng biên giới và
một số vị trí chưa hợp lý theo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
bảo đảm an ninh - quốc phòng vững chắc; quy hoạch ổn định định canh, định
cư cho đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Thực hiện công khai quy hoạch các chương trình đầu tư, nhà đầu tư, doanh nghiệp
thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất:
+ Thực hiện tốt việc giao đất,
giao rừng cho người dân, đảm bảo cho người dân có diện tích đất sản xuất;
+ Rà soát,
thu hồi một số diện tích đất đã cấp cho các tổ chức, các doanh nghiệp, nông trường,
lâm trường nhưng không sử dụng đúng mục đích, không hiệu quả để cấp lại cho các
hộ gia đình đảm bảo quỹ đất sản xuất;
+ Đẩy mạnh
khuyến khích sản xuất ngành chăn nuôi, khoanh vùng chăn nuôi, đặc biệt là phát
triển chăn nuôi gia cầm; khai thác nuôi cá nước ngọt ở những nơi có mặt nước,
ao, hồ;
+ Mỗi thôn
xây dựng mô hình điểm về sản xuất trồng trọt, chăn nuôi;
+ Tăng cường hoạt động khuyến nông ở cơ sở, chú trọng
hình thức chuyển giao kỹ thuật theo hình thức “bắt tay chỉ việc” và khuyến
khích phương pháp “nông dân huấn luyện nông dân” đối với những nơi trình độ người
dân hạn chế, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Giải
pháp về nâng cao năng lực cho cán bộ và người dân
- Đào tạo,
tập huấn cho cán bộ cấp xã, đặc biệt
là cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ; tiếp tục bồi dưỡng và từng
bước nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành;
- Tập huấn
kỹ thuật cho người dân về phát triển sản xuất: chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp;
tập huấn về kinh tế hộ; tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở một số mô hình sản xuất
giỏi;
- Tuyên truyền, vận động nhân
dân tự mình vươn lên xóa đói giảm nghèo.
c) Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ
tầng
- Ưu tiên
bố trí đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh
như: thủy lợi, đường liên xã, liên
thôn, hồ chứa nước, kênh mương thủy lợi, nước sinh hoạt, điện, hệ thống trạm y
tế, trường học, nhà ở cho giáo viên, nhà ở cho hộ nghèo;
- Tăng cường
công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện đối với
các hoạt động sử dụng các nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội
và vốn đầu tư theo đúng mục tiêu của đề án và các chính sách của Nhà nước. Nâng
cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, chính quyền cấp cơ sở.
d) Giải pháp về huy động, quản lý và sử dụng
vốn
- Tích cực
huy động các nguồn vốn khác nhau cho sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và phát triển
bền vững ở địa phương, bao gồm: các nguồn vốn ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương, vốn của các tổ chức tín
dụng, vốn tài trợ ODA, NGO và các tổ chức kinh tế, các nhà hảo tâm, vốn huy
động từ cộng đồng và bản thân của người lao động;
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào vùng dự án trên địa bàn, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực phát triển
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhằm giải quyết “đầu ra” và tạo công ăn
việc làm cho người dân địa phương;
- Lồng
ghép có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn ngay từ khâu xây dựng kế hoạch
đến tổ chức thực hiện;
- Thực hiện thống nhất một đầu
mối về quản lý các nguồn vốn để thực hiện lồng ghép các chương trình một cách
hiệu quả.
7. Nguồn vốn
Nguồn kinh phí để thực hiện đề
án được cân đối từ ngân sách địa phương và lồng ghép từ các chương trình mục
tiêu; nguồn tài trợ và nguồn xã hội hóa để thực hiện, trong đó:
- Vốn chương trình mục tiêu:
+ Vốn Chương trình 135 giai đoạn 2012 - 2015:
36.880,00 triệu đồng (hiện có 06 xã và 04 thôn, bản thuộc diện đầu tư Chương
trình 135 giai đoạn II);
+ Chương trình 134/CP theo Quyết
định số 1592/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đầu tư thực
hiện các công trình nước sinh hoạt: 11.800,00 triệu đồng;
+ Chương trình mục tiêu giáo dục đào tạo: 18.500,00 triệu đồng;
+ Chương trình mục tiêu nông thôn mới: 20.000,00 triệu đồng.
- Vốn huy động các nhà hảo tâm, vốn tài trợ của các tổ chức:
30.000,00 triệu đồng;
- Vốn ngân sách địa phương: 29.094,00 triệu đồng;
- Vốn vay của các tổ chức tín dụng (các hộ vay):
30.914,00 triệu đồng.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường
trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp giám
sát và động viên nhân dân thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này được HĐND tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 4 năm 2012 và
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.