ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4002/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
Thực hiện Kế hoạch số 27-KH/TU ngày
05 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW
ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới”, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của
các cấp ủy đảng, chính quyền, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng gia đình trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh giáo dục đạo đức lối sống
trong gia đình, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia đình; xây
dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Từng bước giảm dần số vụ ly hôn, ly
thân, tảo hôn, xâm hại trẻ em và bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
giáo dục kiến thức về gia đình và phòng chống bạo lực gia đình.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và phát huy có hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các ngành, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể, địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác gia đình và phòng chống
bạo lực gia đình.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai các hoạt động
công tác gia đình với các hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với yêu cầu thực
tiễn của địa phương, đơn vị, gắn nhiệm vụ công tác gia đình với các nội dung,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cấp, các ngành, địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác gia đình, đồng
thời theo dõi, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Các hoạt động triển khai thực hiện
công tác gia đình đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong tình hình phòng chống dịch bệnh
COVID-19.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình. Nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng trong việc thực
hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về hôn nhân gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, thực hiện bình
đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% công chức, viên chức và người
lao động ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phụ trách công tác gia đình từ tỉnh
đến cơ sở được tập huấn công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo
lực gia đình.
- Đến năm 2025 đạt 70% trở lên hộ gia
đình được cung cấp kiến thức, kỹ năng về giáo dục gia đình, thực hiện bình đẳng
giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; chăm sóc, bảo vệ, phòng chống
xâm hại trẻ em, đảm bảo quyền tham gia của trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng
và phát huy vai trò người cao tuổi trong gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% các
xã, phường, thị trấn trong tỉnh thành lập mô hình phòng, chống bạo lực gia
đình; mỗi năm 01 lần các câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình được tổ chức
tập huấn và hướng dẫn nội dung sinh hoạt.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 70% hộ
gia đình được cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
về gia đình; phúc lợi, dịch vụ xã hội hỗ trợ các hộ gia đình chính sách, gia
đình nghèo, gia đình cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 70% trở
lên hộ gia đình thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
- Mỗi năm giảm 10% số vụ bạo lực gia
đình.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác xây dựng gia đình(1).
2. Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về công tác xây dựng gia đình. Tăng cường sự phối
hợp giữa các cấp, ngành, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác xây dựng gia đình, kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý cập nhật, khai thác,
chia sẻ dữ liệu và thông tin về công tác gia đình.
3. Tổ chức
phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về hôn nhân và gia đình;
kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc; kiến thức, kỹ năng đối diện và
phòng ngừa rủi ro và những ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình. Gắn kết vai trò của
gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường gia đình để con người
phát triển toàn diện.
4. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình an sinh xã hội, tăng cường
hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, nâng cao chất lượng cuộc
sống gia đình, tạo điều kiện để gia đình chăm sóc, giáo dục trẻ em; chăm sóc
người khuyết tật; phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi trong gia
đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình nghèo, khó khăn; đảm bảo gia đình được
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản theo hướng công bằng, thuận lợi.
5. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, tiêu chí về gia đình, gắn với phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được xác định tại Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Xây dựng
và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện: Chiến lược phát triển gia đình đến
năm 2030; Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam đến
năm 2030; Chương trình quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới.
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3; kỷ niệm Ngày Gia
đình Việt Nam 28/6; Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình;
Ngày quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái 25/11; Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
7. Thường
xuyên rà soát, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ
chế, chính sách pháp luật về công tác gia đình phù hợp với tình hình thực tế, đảm
bảo toàn diện, bền vững, vừa có sự thống nhất chung vừa có yếu tố đặc thù của địa
phương.
8. Đổi mới,
kiện toàn bộ máy tổ chức cán bộ làm công tác gia đình. Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh
phát triển các mô hình Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững; Nhóm phòng, chống
bạo lực gia đình. Xây dựng tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác gia đình và tổ
chức tập huấn nghiệp vụ về công tác gia đình, bình đẳng giới trong gia đình cho
cán bộ, công chức làm công tác gia đình các cấp.
9. Thực
hiện việc thu thập báo cáo dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình
theo Thông tư số 07/2017/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định thu thập, báo cáo thông tin về gia đình
và phòng, chống bạo lực gia đình.
10. Tăng
cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các
nhiệm vụ công tác gia đình, các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trong gia
đình.
IV. KINH PHÍ: Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự
toán hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, chương trình, đề án về lĩnh vực gia đình trên địa
bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống trong gia
đình bằng các hình thức thiết thực, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực
hiện công tác tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức, đối tượng tuyên truyền về
phòng chống bạo lực gia đình. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt
động truyền thông trọng điểm, chiến dịch truyền thông về phòng, chống bạo lực
gia đình tại địa phương.
- Tham mưu lồng ghép tuyên truyền các
hoạt động liên quan phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống dịch COVID-19
trong công tác gia đình và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”.
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn địa
phương tổ chức truyền thông về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tập
huấn công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép với nội dung
của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công
tác gia đình, bình đẳng giới trong gia đình cho cán bộ làm công tác gia đình
các cấp.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình,
các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông có kế
hoạch tuyên truyền những nội dung, kiến thức về gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình, bạo lực học đường, bình đẳng giới, bảo vệ chăm sóc trẻ em cho học
sinh các cấp học thông qua giờ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp và các hoạt động
ngoại khóa. Lồng ghép, tích hợp các nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào
các môn học, bài học phù hợp với từng cấp học.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt
động tuyên truyền về bình đẳng giới, tăng cường công tác bảo vệ trẻ em, thực hiện
các giải pháp phòng, chống xâm hại bạo lực trẻ em; nâng cao nhận thức, kỹ năng
bảo vệ trẻ em (đặc biệt là trẻ em gái).
- Tham gia phát hiện, ngăn chặn các
hành vi bạo lực, bóc lột, xâm hại trẻ em, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền trẻ
em. Biểu dương, nhân rộng những nhân tố tích cực, những mô hình điển hình tốt về
bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em. Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm giảm thiểu tình trạng
mắc tệ nạn xã hội trong các hộ gia đình. Đảm bảo các chính sách, pháp luật,
phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông: Hướng dẫn các phương tiện thông
tin đại chúng đẩy mạnh, đổi mới hoạt động tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo
lực gia đình, về hôn nhân và gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh
phúc; kiến thức, kỹ năng đối diện và phòng ngừa rủi ro và những ảnh hưởng tiêu
cực đến gia đình. Tuyên truyền vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc
xây dựng môi trường gia đình để con người phát triển toàn diện.
5. Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về
giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát
sóng về hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh; nêu gương
người tốt việc tốt trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; phản ánh, phê
phán những vụ việc bạo lực gia đình.
6. Sở Tư pháp: Tăng cường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các Sở,
ban ngành, địa phương thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh nói chung. Hướng dẫn đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật theo định kỳ,
trong đó chú trọng các nội dung pháp luật liên quan đến công tác gia đình.
7. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em tại
cơ sở. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở khám, chữa
bệnh trong thực hiện chăm sóc y tế, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia
đình; đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
- Hướng dẫn, chỉ đạo việc tiếp nhận,
chăm sóc y tế và thống kê, báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia
đình tại các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân theo đúng quy định của
pháp luật.
8. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp tập huấn
về gia đình và tham mưu, đề xuất khen thưởng những gương điển hình trong thực
hiện công tác gia đình và phòng chống bạo lực gia đình giai đoạn 2021 - 2025.
9. Công an tỉnh: Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống
bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
Phối hợp chặt chẽ với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phát hiện,
kịp thời đưa ra truy tố, xét xử nghiêm minh những người gây bạo lực gia đình.
10. Ban Dân tộc: Tổ chức tuyên truyền vận động nhằm chuyển đổi nhận thức, hành vi trong
hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực
tế tại địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác gia đình
giai đoạn 2021 - 2025 tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ công tác gia đình giai đoạn 2021 - 2025.
12. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan chức năng thường xuyên tuyên truyền nội dung về công tác gia đình theo chủ
trương, đường lối của Đảng, đồng thời giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình
theo truyền thống văn hóa dân tộc phù hợp với tình hình mới.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Lồng ghép tuyên truyền, giáo dục,
khuyến khích đoàn viên, hội viên và Nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình, hôn nhân gia đình, bình đẳng giới vào các hoạt động của Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới, Đô thị văn minh” và
các phong trào thi đua của các đoàn thể; tăng cường công tác giám sát và phản
biện xã hội đối với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch có liên quan đến
phòng chống bạo lực gia đình.
- Chú trọng xây dựng, nhân rộng các
mô hình, câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt
đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững,
mô hình “Gia đình 5 không, 3 sạch”.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị,
địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị mình để
triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 01/6), cả
năm (trước ngày 01/12) và đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum; Đài PT-TH tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP UBND tỉnh, PCVP phụ trách;
- Lưu VT, Cổng TTĐT tỉnh, KGVX.THT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
(1) Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09-6-2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
"về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước", Kết luận số 76-KL/TW ngày 04-6-2020 của Bộ
Chính trị “về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI”; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05-11-2012 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới”; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày
20-01-2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ
trong tình hình mới”; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững
đến năm 2030”; Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24-6-2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
“về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong
tình hình mới”; Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 04-02-2020 của Thủ tướng Chính phủ về
“Đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình”; Chương trình số 76-CTr/TU
ngày 17-10-2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW; Văn bản số
1157-CV/TU ngày 03-9-2020 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số
76-KL/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 22-01-2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05-11-2012 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng; Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 08-6-2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20-01-2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.