ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3150/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
GIAI ĐOẠN 2018 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày
28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng
giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 9656/KH-UBND
ngày 01/12/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện Quyết định
số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Văn bản số 39/UBDT-DTTS ngày 16/01/2018 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn triển
khai thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ điều kiện và tình hình thực tế
của địa phương, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh như sau:
I/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích:
Nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật,
chuyển đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về bình đẳng giới, tiến tới dần xóa bỏ bạo lực
trên cơ sở giới, định kiến giới và các quan niệm lạc hậu về giới trong cộng đồng
các dân tộc thiểu số. Nâng cao vị thế, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số
trong gia đình, xã hội, giảm khoảng cách về giới, thúc đẩy thực hiện thành công
các mục tiêu của Chiến lược quốc gia bình đẳng giới, góp phần vào sự phát triển,
tiến bộ của vùng dân tộc thiểu số trong tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
2. Yêu cầu:
- Các hoạt động hỗ trợ phải được tiến
hành có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, trùng lặp,
chồng chéo với các đề án, chương trình khác có nội dung tương tự đã và đang được
triển khai tại các sở, ngành, địa phương. Kết hợp, lồng ghép
các hoạt động thực hiện Đề án với các chương trình, đề án, kế hoạch khác có
liên quan đang được triển khai bảo đảm hiệu quả.
- Biện pháp tuyên truyền phải phù hợp
với đối tượng, địa bàn và thời điểm thực hiện; Hình thức tuyên truyền phải phong
phú, đa dạng, phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán của các dân
tộc thiểu số.
II/ MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo sự chuyển biến tích cực trong thực
hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ dân tộc thiểu số, góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% cán bộ làm công tác dân tộc cấp
tỉnh, cấp huyện, thành phố; 80% cán bộ làm công tác liên quan đến bình đẳng giới
xã, thị trấn và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được phổ biến
pháp luật về bình đẳng giới và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực
tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
- Phấn đấu 80% số hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về giới và pháp luật
về bình đẳng giới.
- 100% các trường, lớp bán trú và dân
tộc nội trú được tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và bình đẳng giới với nội
dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi.
III/ ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
Cán bộ làm công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh; cán bộ làm công tác liên quan đến bình đẳng giới cấp xã; người dân
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số; cán bộ thôn và các tổ chức đoàn thể ở thôn tại các xã
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi:
Đề án được triển
khai thực hiện trên địa bàn các xã, thị trấn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thuộc các huyện, thành phố: Tam Đảo,
Bình Xuyên, Phúc Yên, Sông Lô, Lập Thạch.
IV/ NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bình đẳng giới bằng nhiều hình thức phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán địa
phương nhằm chuyển biến nhận thức và hành vi của đồng bào các dân tộc thiểu số;
lồng ghép vào các chương trình phát triển kinh tế, xã hội.
1.1. Tuyên truyền pháp luật về bình đẳng
giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia đình trong các trường học,
nhất là các trường dân tộc nội trú.
1.2. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu,
các tiểu phẩm tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình,
phòng chống bạo lực gia đình và các nội dung liên quan đến yếu tố giới, chú trọng
tại các xã khó khăn; tăng cường các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý tại cộng
đồng và lưu động tại các thôn, xã.
1.3. Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động thường xuyên tại các xã có đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:
xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp
chí, trang thông tin điện tử, đài phát thanh - truyền hình, qua hệ thống thông
tin, truyền thanh tuyến xã; biên soạn, thiết kế, in ấn và phát hành các sản phẩm
truyền thông phù hợp với văn hóa dân tộc của địa phương.
1.4. Lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền, vận động thực hiện tốt các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước nếp sống
văn hóa vùng dân tộc thiểu số.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến
thức, nâng cao năng lực tổ chức và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc; ban giám hiệu các trường
dân tộc nội trú, các trường vùng dân tộc thiểu số; người có uy tín, cán bộ thôn
và các tổ chức đoàn thể ở thôn tại các xã có đồng bào dân tộc thiểu số.
2.1. Biên soạn tài liệu bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới phù hợp với từng nhóm đối
tượng, điều kiện, trình độ và văn hóa dân tộc. Chú ý đến tính hiệu quả, đảm bảo
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tiếp thu và ứng dụng trong thực tế.
2.2. Phát huy vai trò của người có uy
tín, trưởng dòng họ trong đồng bào dân tộc thiểu số; huy động sự tham gia của
cán bộ thôn, học sinh tại các trường dân tộc nội trú và bán trú trong việc
tuyên truyền, vận động thực hiện bình đẳng giới trên địa bàn.
2.3. Xây dựng và thực hiện các mô
hình nhằm thúc đẩy bình đẳng giới thông qua các can thiệp phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới, hỗ trợ phát triển kĩ năng xã hội và năng lực kinh tế cho phụ nữ
dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, đặc điểm văn hóa, phong
tục của địa phương.
2.4. Huy động, lồng ghép các nguồn lực
để thực hiện các hoạt động hỗ trợ về bình đẳng giới đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ nguồn lực của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp trong tỉnh để thực hiện các hoạt động bình đẳng giới.
V/ KINH PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện là nguồn
kinh phí ngân sách địa phương theo phân cấp, được lồng ghép thông qua các
chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đang triển khai, nguồn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương (nếu có) và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
VI/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc:
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh
quản lí và triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch này lồng
ghép với thực hiện Kế hoạch số 9656/KH-UBND ngày 01/12/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về việc thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan thực hiện lồng ghép các nội
dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng
bào dân tộc thiểu số từ nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-HĐND ngày
22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các chương trình, đề án, kế hoạch khác
có liên quan đang triển khai.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và các địa phương tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực tổ chức và triển khai thực hiện chính sách,
pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc; người dân
vùng dân tộc thiểu số; ban giám hiệu các trường dân tộc nội trú, các trường
vùng dân tộc thiểu số; người có uy tín, cán bộ thôn và các tổ chức đoàn thể ở
thôn tại các xã có đồng bào dân tộc thiểu số.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các huyện,
thành phố trong việc triển khai thực hiện chương trình; tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện hàng năm theo quy định với UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc; Xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án năm tiếp theo trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn và thẩm định dự toán kinh
phí, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm để
triển khai theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Ban Dân tộc trong việc
lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ
phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020, hướng dẫn tổ chức thực hiện các
chương trình, chính sách về bình đẳng giới và các hoạt động hỗ trợ trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó
có hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức, thay đổi hành vi về
Bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới cho cán bộ làm công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh, cán bộ làm công tác liên quan đến bình đẳng giới xã,
thị trấn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, cán bộ thôn và các tổ
chức đoàn thể ở thôn tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình
nhằm thúc đẩy bình đẳng giới thông
qua các can thiệp phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ phát triển kĩ
năng xã hội và năng lực kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội, đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
4. Sở Tư pháp:
Phối hợp lồng ghép tổ chức các hoạt động
tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu
số bằng các hình thức phù hợp theo kế hoạch của UBND tỉnh đã chỉ đạo về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí địa phương tăng cường tuyên truyền về bình đẳng giới ở
vùng dân tộc thiểu số với các hình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc
thiểu số.
6. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Chủ trì đề xuất, chỉ đạo và tổ chức
đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục về giới, bình đẳng giới và phòng
chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới vào các trường dân tộc nội trú, các trường
vùng dân tộc thiểu số của tỉnh.
7. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động thực hiện tốt các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước nếp sống văn
hóa, giữ gìn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào dân tộc
thiểu số trong việc thúc đẩy bình đẳng giới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, xây dựng
gia đình văn hóa, thôn, làng văn hóa. Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận
động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội,...
8. Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh:
Phối hợp triển khai các nội dung của
Đề án trong thực hiện Đề án "Tuyên truyền, giáo dục,
vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến
phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027" ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Đề nghị Ủy ban
MTTQ tỉnh, các đoàn thể của tỉnh:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có kế
hoạch lồng ghép các nội dung hoạt động của Đề án với các chương trình, dự án
liên quan của đơn vị mình.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã vùng dân tộc thiểu số:
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí
phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương, phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ hoạt
động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo lồng ghép nội dung về giới
trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tại địa
phương; đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình, Luật Hôn nhân và gia đình vào trong
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
- Chỉ đạo việc xây dựng, lồng ghép
đưa các quy định của pháp luật về bình đẳng giới và các quy định pháp luật liên
quan khác vào quy ước, tiêu chuẩn làng văn hóa, gia đình văn hóa.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan
tăng cường quản lý, kiểm tra, phát hiện sớm các trường hợp có nguy cơ bạo lực
trên cơ sở giới (bạo hành gia đình, tảo hôn, buôn bán phụ nữ và trẻ em,...) để
có biện pháp ngăn ngừa.
VII/ CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thành phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh định kỳ 6
tháng một lần (trước 20/6); hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc và các Bộ,
ngành theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc các đơn vị liên hệ với Ban Dân tộc để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CPCT, CPVP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố: TĐ, LT, SL, BX, PY;
- Lưu: VT, NC2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|