ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1484/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
24 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TỈNH QUẢNG BÌNH
I. SỰ CẦN THIẾT
Công tác dân số là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân và luôn được xác định là một bộ phận quan trọng trong Chiến lược
phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc
gia, đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng,
an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện tốt công tác dân số là
giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình
và của toàn xã hội.
Trong thời gian qua, công tác dân số
trên cả nước đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tốc độ gia tăng dân số được
khống chế thành công, đạt mức sinh thay thế vào năm 2006, sớm hơn 10 năm so với
mục tiêu đề ra và tiếp tục duy trì hơn một thập kỷ qua; nước ta bước vào thời kỳ
cơ cấu dân số vàng vào năm 2007 với 70% dân số nằm trong độ tuổi lao động, điều
này đã đóng góp tích cực cho sự phát triển về mọi mặt của đất nước trong hơn 30
năm đổi mới.
Mặc dù vậy, thực trạng chênh lệch mức
sinh đáng kể giữa các vùng đang là thách thức, hiện có 21 tỉnh, thành phố trong
cả nước có mức sinh thấp, thậm chí một số tỉnh mức sinh rất thấp, đã có 9 tỉnh/thành
phố trong cả nước đạt mức sinh thay thế và 33 tỉnh/thành phố có mức sinh cao.
Đối với tỉnh Quảng Bình, trong điều
kiện kinh tế - xã hội còn rất khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn
chế nhưng hiện mức sinh cao và có xu hướng chênh lệch đáng kể giữa các huyện,
thị xã, thành phố, điều này tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội,
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe
và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Để giải quyết vấn đề này và trước yêu
cầu, nhiệm vụ cấp bách về công tác dân số trong giai đoạn hiện nay, Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình ban bành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức
sinh đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) nhằm hướng tới ổn
định quy mô dân số, bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp
phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi
điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28
tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh
mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05
tháng 6 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 451/KH-UBND ngày 25
tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Kế hoạch
hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số
Việt Nam đến năm 2030.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI
1. Đối tượng
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền,
đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy
tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên
quan.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a. Phạm vi: thực hiện trên địa bàn
toàn tỉnh.
b. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến
năm 2030.
Giai đoạn 2020-2025: Triển khai các
hoạt động của Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
Giai đoạn 2026-2030: Đánh giá, điều
chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện biện pháp điều
chỉnh mức sinh.
IV. THỰC TRẠNG MỨC
SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Những kết quả đạt được
Dân số tỉnh Quảng Bình tính đến thời
điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 895.430 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm
giai đoạn 2009-2019 là 0,58%/năm, thấp xa so với giai đoạn 1989-1999 là
2,08%/năm. Đây là thời kỳ có tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của tỉnh thấp
nhất trong vòng 40 năm qua kể từ năm 1979.
Tỷ suất sinh thô giảm từ 19,01%o năm
1999 xuống còn 15,63%0 năm 2019. Số con trung bình mỗi phụ nữ giảm từ 2,67 con
năm 2001 xuống còn 2,43 con năm 2019 (theo kết quả Tổng điều tra dân số
01/4/2019).
Do khống chế được tốc độ gia tăng dân
số nên quy mô dân số tăng chậm. Sau 10 năm, kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dân
số Quảng Bình tăng thêm 50.537 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn
2009-2019 là 0,58%/năm (cả nước 1,14%/năm), giảm nhẹ so với tỷ lệ tăng dân số
bình quân 10 năm trước 0,03 điểm phần trăm (giai đoạn 1999-2009 tỷ lệ tăng dân
số bình quân là 0,61 %/năm; cả nước là 1,18%/năm). Nếu tính trong vòng 20 năm
qua, kể từ năm 1999 dân số Quảng Bình tăng 100.550 người ít hơn nhiều số dân
tăng trong vòng 10 năm giai đoạn 1989-1999 (147.908 người).
Đây là thành công lớn mà Chương trình
Dân số-KHHGĐ đã đạt được, chứng minh rằng nhà nước ta đã có những chính sách và
giải pháp đối với mục tiêu điều chỉnh quy mô dân số phù hợp trong từng thời kỳ,
điều này có ý nghĩa lớn đối với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh
ta, làm tăng GDP bình quân đầu người, an ninh lương thực được bảo đảm, góp phần
quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh nói riêng và của đất nước
nói chung.
Thành công của công tác dân số trong
thời gian qua đã làm cho tỷ lệ “nhóm phụ thuộc từ 0-14 tuổi” giảm mạnh, nhóm
dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh. Nếu năm 1989, tỷ trọng dân số dưới 15
tuổi là 42,7% thì năm 2019 còn 26,56%, tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi năm 1989
là 52,2% thì năm 2019 tăng 64,9%, tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên của tỉnh
là 8,5%. Theo một số nghiên cứu của Liên hợp quốc, cơ cấu dân số của một quốc
gia được coi là trong thời kỳ dân số vàng khi nhóm dân số trẻ em (0-14 tuổi)
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 30% và nhóm dân số người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
chiếm tỷ trọng thấp hơn 15%.
Điều này một lần nữa khẳng định mức
sinh của Quảng Bình liên tục giảm trong hơn 20 năm qua, gánh nặng của dân số
trong độ tuổi có khả năng lao động của Quảng Bình dưới tác động của tỷ số phụ
thuộc trẻ em ngày càng được giảm đi. Quảng Bình đang có nguồn nhân lực lao động
dồi dào, là lợi thế của “cơ cấu dân số vàng” cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, nếu tính trong vòng 10 năm
trở lại (2009-2019), cơ cấu dân số đã có chiều hướng thay đổi, số lượng và tỷ
trọng dân số phụ thuộc có tăng nhẹ, dân số trong độ tuổi lao động năm 2019 giảm
nhẹ so với năm 2009. Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động từ 15 - 64 tuổi năm
2019 chiếm 64,9% giảm 0,5% so với năm 2009 (65,4%), nguyên nhân do tỷ lệ người
dưới 15 tuổi giảm nhưng ngược lại tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên tăng từ 7,58%
(năm 2009) lên 8,54% (năm 2019). Điều này có thể chứng minh công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn, tuổi thọ bình quân ngày càng cao.
Tỷ lệ dân số 0-14 tuổi giảm mạnh góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, là cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt là
sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, sử dụng nguồn lực dồi dào cho
tăng trưởng và phát triển kinh kinh tế. Nhưng đồng thời khi mà tỷ lệ người cao
tuổi tăng dẫn đến tỷ số phụ thuộc chung tăng từ 52,9% (2009) lên 54,1% (2019)
thì công tác an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trong thời
gian tới là vấn đề đáng quan tâm.
2. Một số tồn tại, hạn chế chủ yếu
Số con trung bình của một phụ nữ tăng
trở lại trong những năm gần đây, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng tăng ở
nhiều địa phương, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng đồng bào công giáo, kể cả cán bộ, đảng viên và một số gia đình có kinh tế
khá giả.
Theo kết quả thống kê số liệu trong
12 tháng trước 01/4/2019 (từ 01/4/2018 đến 31/3/2019), tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên của tỉnh là 26,49%, trong đó: khu vực nông thôn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên là 27,9%, cao hơn khu vực thành thị 6,94 điểm phần trăm; Minh Hóa là huyện
có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhất (chiếm 35,95%), tiếp đến là huyện Quảng
Ninh (33,12%)...
Hiệu quả công tác truyền thông, giáo
dục chưa đồng đều giữa các vùng, miền, giữa nhóm đối tượng. Sản phẩm truyền
thông còn đơn giản, thiếu sáng tạo, chưa khai thác, phát huy được lợi thế của
các loại hình truyền thông hiện đại.
Số lượng, thời lượng tuyên truyền về
giảm sinh của các cơ quan truyền thông đại chúng, các ban, ngành, đoàn thể và
cơ quan, bộ phận dân số các cấp chưa nhiều, chưa mạnh, chưa duy trì hoạt động
thường xuyên, chưa có nhiều cải tiến về nội dung, hình thức hoạt động, nên làm
giảm sự nhiệt tình của các thành viên, không tăng thêm nhiều thành viên mới. Việc
xây dựng, duy trì và phát triển các mô hình truyền thông, truyền thông dựa vào
cộng đồng chưa được phong phú, đa dạng.
Đội ngũ cán bộ truyền thông ở địa
phương có sự biến động lớn, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ truyền thông của một
số cán bộ làm công tác dân số ở cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Nhu cầu tránh thai chưa được đáp ứng,
tình trạng phá thai và vô sinh có xu hướng tăng, ảnh hưởng đến việc cải thiện sức
khỏe bà mẹ, trẻ em và hạnh phúc của hàng triệu gia đình.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Một số cấp ủy, chính quyền nhận thức
chưa đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và
ý nghĩa của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ); lãnh đạo, chỉ đạo
chưa quyết liệt, chưa hiệu quả. Sự phối hợp của một số cơ quan, ban ngành, địa
phương trong việc tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ chưa được thường xuyên,
thiếu đồng bộ.
Tư tưởng muốn có nhiều con để có nhân
lực tham gia lao động, sản xuất và phụng dưỡng, chăm sóc gia đình; ảnh hưởng
văn hóa, phong tục tập quán và bất bình đẳng giới, tư tưởng trọng nam hơn nữ vẫn
còn khá phổ biến trong một bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên.
Tâm lý bao cấp về phương tiện tránh
thai và dịch vụ KHHGĐ còn nặng nề, việc người dân tự chi trả thông qua kênh xã
hội hóa phương tiện tránh thai thực sự khó khăn.
Kinh phí đầu tư Chương trình mục tiêu
Y tế - Dân số bị cắt giảm. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho công tác dân số hạn
chế nên địa bàn triển khai còn hẹp, độ bao phủ chưa cao.
Tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ các cấp có sự
thay đổi, thiếu ổn định. Việc tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, miền
núi.
4. Bài học kinh nghiệm
Công tác DS-KHHGĐ cần được đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy và chính quyền các cấp, phải có sự
quan tâm và phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể. cần có sự động
viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể hoạt động tốt trong công tác
DS-KHHGĐ, huy động sự đóng góp của nhân dân, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các nhà hảo tâm thông qua các chương trình, dự
án, các hoạt động tự nguyện, nhân đạo.
Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ,
đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số.
Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung
cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục là một trong những nhân tố quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu giảm sinh giai đoạn vừa qua.
Phát huy tốt vai trò đội ngũ làm công
tác DS-KHHGĐ các cấp đặc biệt là viên chức và cộng tác viên dân số ở cơ sở. Đội
ngũ này với phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì
thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia
đình đã chuyển tải các thông điệp về dân số lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.
Cung cấp phương tiện, dịch vụ KHHGĐ
đa dạng, đa kênh, đa hình thức (miễn phí, bán rẻ, bán theo giá thị trường) và
theo phương châm “Đưa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận người dân”.
V. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
Tiếp tục giảm mức sinh, phấn đấu đạt
mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch
hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu
Tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh, tiến tới
đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), ổn
định quy mô dân số ở mức hợp lý.
Giảm tỷ suất sinh thô bình quân 0,1-
0,2‰/năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân 0,5-1%/năm; Tốc độ tăng
dân số 0,65%/năm.
Giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở các địa
phương có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,2
con).
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy, chính quyền
a) Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo
và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con,
không sinh con thứ ba trở lên, nuôi dạy con tốt; gia đình, tập thể, cộng đồng
không có người sinh con thứ ba trở lên.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành các văn bản của cấp ủy,
chính quyền, thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực
hiện mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, không sinh con thứ ba trở lên; gia đình,
tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến;
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn, sinh đủ hai con, không sinh con thứ
3 trở lên ở những địa phương có mức sinh cao.
- Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền,vận
động phù hợp với từng địa phương.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và
xu hướng mức sinh của địa phương để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế
hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương cho từng
giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành các văn bản (Nghị quyết,
Chương trình, Kế hoạch,...) để đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức
sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, bổ sung
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với
từng giai đoạn.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì,
huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ
cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; kịp thời có biện
pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng thời kỳ.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành Chương trình/Kế hoạch điều
chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
của từng ban ngành, đơn vị, xã/phường/thị trấn trong việc triển khai thực hiện
Chương trình/Kế hoạch.
- Ban hành các quy định về cơ chế phối
hợp liên ngành trong việc thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của
địa phương.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, huy
động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình/Kế hoạch
điều chỉnh mức sinh của địa phương.
- Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền, vận
động phù hợp với từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện của các đơn vị; có biện pháp điều chỉnh phù hợp với
điều kiện thực tiễn trong từng thời kỳ.
d) Ban hành quy định đảm bảo sự gương
mẫu của cán bộ, đảng viên sinh đủ hai con, không có người sinh con thứ 3 trở
lên, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực
hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho đơn vị với đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy,chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những
người đứng đầu.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành quy định đảm bảo sự gương
mẫu của cán bộ, đảng viên sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình
tiến bộ, hạnh phúc.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị.
e) Tăng cường sự phối hợp liên ngành,
phát huy vai trò của tổ chức Mặt trận các cấp, các đoàn thể nhân dân, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện.
f) Đẩy mạnh phong trào thi đua thực
hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, không sinh con thứ 3 trở
lên, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao
sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
thay đổi hành vi
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Đặc biệt triển khai đồng bộ các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về
dân số trên tất cả các lĩnh vực: Quy mô dân số (nội dung thực hiện giảm sinh,
phấn đấu đạt mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, ổn định quy mô dân số);
Cơ cấu dân số (nội dung giảm thiếu mất cân bằng giới tính khi sinh); Nâng cao
chất lượng dân số.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các sự kiện truyền thông,
tuyên truyền về Nghị quyết 21-NQ/TW và thực hiện mục tiêu điều chỉnh mức sinh,
tập trung giảm sinh.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
tư vấn trực tiếp nội dung phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
- Xây dựng phóng sự, tin bài, bản tin
phát trên truyền hình, truyền thanh và trên internet,...
- Biên soạn và phát hành các ấn phẩm
truyền thông, đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung.
b) Phát triển hệ thống thông điệp
truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động phù hợp đặc thù của từng địa
phương.
Các hoạt động chủ yếu:
Xây dựng hệ thống thông điệp truyền
thông, nội dung tuyên truyền, vận động để giảm sinh nhằm đạt mức sinh thay thế
bình quân trong toàn tỉnh với khẩu hiệu “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”,
đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và
có ý định sinh thêm con.
+ Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về
lợi ích của việc sinh đủ con theo quy định đối với phát triển kinh tế - xã hội
và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Tập trung truyền thông, vận động về
lợi ích của kế hoạch hóa gia đình, quy mô gia đình nhỏ, không kết hôn và sinh
con quá sớm, không sinh quá dày, không sinh nhiều con và không sinh con quá muộn.
+ Lựa chọn, xây dựng thông điệp truyền
thông phù hợp đặc thù tình hình thực tế của địa phương như: “Mỗi cặp vợ chồng nên
sinh đủ hai con”; “Duy trì ổn định mức sinh - trách nhiệm của chúng ta”; “Kế hoạch
hóa gia đình - chìa khóa thành công của chương trình dân số”; “Kế hoạch hóa gia
đình - đầu tư nhỏ, lợi ích lớn”...
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục
phù hợp với văn hóa, tập quán, từng nhóm đối tượng và đặc thù từng địa phương.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền
thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa
gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tuyên truyền, vận động trực tiếp
các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số,
nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên
truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp,
khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động để phát huy
vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những
người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể
thao, già làng, trưởng bản,…
- Sản xuất và nhân bản các phóng sự,
phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, truyền thanh; cung cấp các tài liệu, ấn phẩm
truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng.
d) Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù
hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe
sinh sản phải đảm bảo trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có
hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm
sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng và cập nhật chương trình,
tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến
tỉnh, học viên là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân
số, sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển
khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường
trong tình hình mới.
đ) Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện
chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn
bị kết hôn. Đảm bảo cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc sức
khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy
con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con,
nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ
năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan
của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
- Xây dựng chương trình giáo dục trước
hôn nhân phù hợp.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến
tỉnh, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển
khai chương trình giáo dục trước kết hôn.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích khi sinh con đúng chính sách dân số.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích hiện hành trên phạm vi toàn tỉnh:
+ Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi,
bổ sung mô rộng đối tượng thụ hưởng hỗ trợ khi sinh con đúng chính sách dân số.
+ Hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch
vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính
sách.
- Rà soát, bổ sung các chính sách, biện
pháp vận động, khuyến khích cặp vợ chồng chỉ nên sinh hai con.
+ Hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ
KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai.
+ Bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình,...
+ Khuyến khích các cặp vợ chồng, gia
đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
+ Đề xuất ban hành quy định về việc đề
cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai
con, không sinh con thứ ba trở lên, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh
phúc.
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
a) Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia
đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng
trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người
chưa kết hôn.
Lồng ghép các hoạt động phổ cập dịch
vụ KHHGĐ/SKSS với Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến
năm 2030.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh
thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách,
vùng mức sinh cao.
- Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh
niên; công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp
thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình/sức khỏe sinh sản qua website, email, facebook, Youtube, Twitter,
Instagram, zalo,….
- Dự báo phương tiện tránh thai theo
phân đoạn thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
đảm bảo an ninh và thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
b) Xây dựng và triển khai các loại
hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
Các hoạt động chủ yếu:
- Thí điểm mô hình phòng, tránh vô
sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng
đồng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới
sàng lọc vô sinh.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ
dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số
trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biển và ven biển: Tổ chức các loại hình
cung cấp dịch vụ phù hợp; Tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng,
tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến
việc suy giảm chất lượng nòi giống.
Lồng ghép với các hoạt động của
Chương trình “Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn
2021-2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 499/QĐ-TTg ngày
10 tháng 4 năm 2020.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm,
vùng sâu,vùng xa,vùng khó khăn.
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn
về phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị
tật và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
Các hoạt động chủ yếu:
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại
bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên
truyền, vận động nhân dân sinh đủ hai con, không sinh thêm con thứ ba trở lên với
khẩu hiệu: “Dừng lại ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, đặc biệt các kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung giảm sinh vào
nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn
về giảm sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thông
tin quản lý
Các hoạt động chủ yếu:
- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển
kinh tế - xã hội.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ
báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh.
- Thường xuyên cung cấp, thông tin về
động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
Các hoạt động chủ yếu:
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ,
đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện giai đoạn 2020-2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn
2026-2030.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
3. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo
phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ngân sách trung ương tiếp tục bảo đảm
chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả phương tiện tránh thai cấp cho
người dân tại các địa phương có mức sinh cao và đối tượng ưu tiên; một số khuyến
khích người dân sinh ít con hơn tại các địa phương có mức sinh cao.
Ngân sách địa phương đảm bảo đủ thực
hiện các hoạt động can thiệp giảm sinh, bao gồm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình,
trang thiết bị, thuốc thiết yếu, vật tư y tế, phương tiện tránh thai và hoạt động
truyền thông.
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: 21.810.000.000 đồng,
trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 7.595.000.000
đồng
- Ngân sách địa phương:
14.215.000.000 đồng
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh:
+ Ban hành Nghị quyết, Chương trình,
Kế hoạch... đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và giảm mức sinh vào hệ thống
chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.
+ Ban hành các quyết định về hỗ trợ,
khuyến khích giảm sinh; bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố và các đơn
vị, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm.
- Phối hợp UBND cấp huyện và các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt kết quả.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình) và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết tình
hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế đưa chỉ tiêu giảm
sinh vào kế hoạch phát triển của ngành y tế và chương trình phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thuộc nhiệm vụ chi của nguồn
vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn, dự án, các nguồn lực khác để đảm bảo thực
hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư cân đối, bố trí ngân sách giai đoạn và hàng năm bảo đảm thực hiện các hoạt
động của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
4. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế rà soát và đề
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản, chính
sách pháp luật theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực dân số, tập trung chính sách giảm sinh; Tổ chức triển khai tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách về giảm sinh, không sinh con thứ ba cho các
tầng lớp nhân dân trên địa bàn; Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch,
đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về
thanh niên có liên quan nội dung điều chỉnh mức sinh; sắp xếp mô hình tổ chức,
bố trí nhân sự hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân số trong tình hình
mới đảm bảo thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo Ban Tôn giáo phối hợp với sở, ngành, địa
phương liên quan trong việc tuyên truyền, vận động đồng bào giáo dân sinh con
đúng chính sách dân số.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và địa
phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên
truyền, ứng dụng công nghệ thông tin, chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa chương
trình điều chỉnh mức sinh là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được
truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sức lan tỏa sâu rộng
trong toàn xã hội; Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan báo chí, truyền
thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về giảm sinh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe
sinh sản cho học sinh trong nhà trường phù hợp từng cấp học; Xây dựng và cập nhật
chương trình, tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong nhà
trường bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ
trẻ.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có liên quan đến điều chỉnh mức sinh.
9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án
về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa
đói giảm nghèo; Hướng dẫn thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho các đối
tượng ưu tiên.
10. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan lồng ghép nội dung điều chỉnh mức sinh trong việc thực
hiện các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, vận động các cá nhân,
cặp vợ chồng, gia đình không sinh con thứ 3 trở lên; Đưa chính sách dân số và nội
dung điều chỉnh mức sinh vào hương ước, quy ước của thôn, xóm, tổ dân phố phù hợp
với các quy định của pháp luật.
11. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ
đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu về dân số cho các cơ quan có liên quan phục
vụ cho việc đề xuất các giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp
cho từng giai đoạn.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Quảng Bình và các cơ quan thông tin đại chúng khác Tăng thời lượng phát
sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền nội dung về
giảm sinh trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo đưa chỉ tiêu về mức sinh và giảm sinh vào chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của các ủy đảng, chính quyền; Tập trung chỉ đạo
Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, các ban, ngành, đoàn thể và các xã, phường, thị trấn
tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Chương trình điều chỉnh mức
sinh; Bố trí ngân sách địa phương đủ đảm bảo thực hiện các hoạt động can thiệp
điều chỉnh mức sinh trên địa bàn; Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức
thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân
tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt
trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ
chức triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công để
tổ chức triển khai, thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động về UBND tỉnh (qua Sở
Y tế)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- TV BCĐ công tác DS-KHHGĐ tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC 1:
SỐ LIỆU MỨC SINH CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch 1484/KH-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)
1. Tỷ suất sinh thô từ năm
2015-2019
TT
|
ĐƠN VỊ
|
TỶ SUẤT SINH
THÔ
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
1
|
TP. Đồng Hới
|
15,89
|
15,43
|
15,74
|
15,53
|
15,39
|
2
|
TX. Ba Đồn
|
13,01
|
12,76
|
13,52
|
14,06
|
14,11
|
3
|
Huyện Minh Hóa
|
19,19
|
19,38
|
18,24
|
18,49
|
18,29
|
4
|
Huyện Tuyên Hóa
|
19,31
|
20,76
|
20,62
|
18,15
|
14,51
|
5
|
Huyện Quảng Trạch
|
16,15
|
17,68
|
14,65
|
15,88
|
17,50
|
6
|
Huyện Bố Trạch
|
15,15
|
14,90
|
14,65
|
12,35
|
15,23
|
7
|
Huyện Quảng Ninh
|
16,33
|
13,65
|
14,60
|
14,88
|
16,00
|
8
|
Huyện Lệ Thủy
|
15,23
|
14,46
|
15,00
|
15,53
|
15,52
|
Toàn tỉnh
|
15,85
|
15,64
|
15,46
|
15,07
|
15,63
|
2. Tổng tỷ suất sinh qua 2 cuộc tổng
điều tra Dân số 2009, 2019
TT
|
ĐƠN VỊ
|
TỔNG TỶ SUẤT
SINH (TFR)
|
Năm 2009
|
Năm 2019
|
1
|
TP. Đồng Hới
|
2,25
|
2,20
|
2
|
TX. Ba Đồn
|
|
2,28
|
3
|
Huyện Minh Hóa
|
2,50
|
2,73
|
4
|
Huyện Tuyên Hóa
|
2,14
|
2,7
|
5
|
Huyện Quảng Trạch
|
2,39
|
2,84
|
6
|
Huyện Bố Trạch
|
2,41
|
2,32
|
7
|
Huyện Quảng Ninh
|
2,32
|
2,65
|
8
|
Huyện Lệ Thủy
|
2,49
|
2,30
|
Toàn tỉnh
|
2,37
|
2,43
|
PHỤ LỤC 2:
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THEO GIAI ĐOẠN
(Kèm theo Kế hoạch 1484/KH-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)
ĐVT: nghìn đồng
TT
|
NỘI DUNG
|
Tổng 2020-2030
|
Trong đó: giai
đoạn 2020-2025
|
Tổng kinh phí
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Huy động khác
|
Tổng cộng
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Huy động khác
|
|
TỔNG CỘNG
|
21.810.000
|
7.595.000
|
14.215.000
|
|
13.750.000
|
5.025.000
|
8.725.000
|
|
I
|
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY, CHÍNH
QUYỀN
|
1.600.000
|
775.000
|
825.000
|
|
900.000
|
450.000
|
450.000
|
|
1
|
Đánh giá hiện trạng và xu hướng mức sinh của tùng
địa phương làm cơ sở xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện
|
550.000
|
250.000
|
300.000
|
|
300.000
|
150.000
|
150.000
|
|
2
|
Cung cấp thông tin, hội nghị, hội thảo phổ biến,
chuyên đề, sơ kết, tổng kết
|
300.000
|
125.000
|
175.000
|
|
150.000
|
80.000
|
70.000
|
|
3
|
Cung cấp ấn phẩm vận động
|
250.000
|
100.000
|
150.000
|
|
150.000
|
70.000
|
80.000
|
|
4
|
Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
|
500.000
|
300.000
|
200.000
|
|
300.000
|
150.000
|
150.000
|
|
II
|
ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG THAY ĐỔI HÀNH
VI
|
6.670.000
|
2.500.000
|
4.170.000
|
|
3.880.000
|
1.610.000
|
2.270.000
|
|
1
|
Tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị
quyết 21-NQ/TW. Nội dung tập trung trên các lĩnh vực: quy mô, cơ cấu và nâng cao
chất lượng dân số
|
600.000
|
-
|
600.000
|
|
350.000
|
-
|
350.000
|
|
|
Tổ chức thực hiện truyền thông chuyển đổi hành vi
nhằm giảm mức sinh và Lồng ghép các hoạt động trong chương trình Truyền thông
Dân số đến năm 2030
|
600.000
|
-
|
600.000
|
|
350.000
|
-
|
350.000
|
|
2
|
Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội
dung tuyên truyền vận động
|
250.000
|
100.000
|
150.000
|
|
150.000
|
70.000
|
80.000
|
|
|
Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông, nội
dung tuyên truyền vận động với khẩu hiệu “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”:
|
250.000
|
100.000
|
150.000
|
|
150.000
|
70.000
|
80.000
|
|
3
|
Các hoạt động tuyên truyền, vận động
|
2.150.000
|
850.000
|
1.300.000
|
|
1.110.000
|
520.000
|
590.000
|
|
3,1
|
Tổ chức sự kiện truyền thông về giảm sinh
|
250.000
|
100.000
|
150.000
|
|
150.000
|
70.000
|
80.000
|
|
3,2
|
Sản xuất (biên tập, thiết kế, phát hành) các loại
tài liệu, tờ rơi, sách mỏng
|
400.000
|
150.000
|
250.000
|
|
200.000
|
80.000
|
120.000
|
|
3,3
|
Sản xuất và phát sóng các chương trình truyền
hình, phát thanh của địa phương.
|
300.000
|
100.000
|
200.000
|
|
150.000
|
70.000
|
80.000
|
|
3.4
|
Xây dựng chuyên trang, chuyên đề, bản tin, phóng
sự trên báo, tạp chí, website có uy tín
|
150.000
|
50.000
|
100.000
|
|
80.000
|
40.000
|
40.000
|
|
3.5
|
Sản xuất và nhân bản các phóng sự, phim, tiểu phẩm,
kịch truyền thông.
|
150.000
|
50.000
|
100.000
|
|
80.000
|
40.000
|
40.000
|
|
3,6
|
Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa
bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
|
300.000
|
150.000
|
150.000
|
|
150.000
|
70.000
|
80.000
|
|
3,7
|
Đẩy mạnh truyền thông, vận động trực tiếp tại hộ
gia đình, khu dân cư, khu công nghiệp...
|
400.000
|
150.000
|
250.000
|
|
200.000
|
100.000
|
100.000
|
|
3,8
|
Đa dạng các loại hình truyền thông đặc thù phù hợp
với văn hóa, phong tục tập quán
|
200.000
|
100.000
|
100.000
|
|
100.000
|
50.000
|
50.000
|
|
4
|
Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường,
phù hợp với các lớp học, cấp học trong hệ thống giáo dục
|
1.570.000
|
650.000
|
920.000
|
|
970.000
|
400.000
|
570.000
|
|
4,1
|
Xây dựng và cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo,
giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
|
320.000
|
150.000
|
170.000
|
|
220.000
|
100.000
|
120.000
|
|
4,2
|
Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên
là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số, sức khỏe
sinh sản.
|
800.000
|
300.000
|
500.000
|
|
500.000
|
200.000
|
300.000
|
|
4,3
|
Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương
trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình
hình mới
|
450.000
|
200.000
|
250.000
|
|
250.000
|
100.000
|
150.000
|
|
5
|
Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương
trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị
kết hôn.
|
2.100.000
|
900.000
|
1.200.000
|
|
1.300.000
|
620.000
|
680.000
|
|
5,1
|
Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức
khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan của nam, nữ
thanh niên trước khi kết hôn.
|
500.000
|
250.000
|
250.000
|
|
350.000
|
150.000
|
200.000
|
|
5,2
|
Xây dựng chương trình giáo dục trước hôn nhân phù
hợp với từng giai đoạn thực hiện.
|
250.000
|
100.000
|
150.000
|
|
150.000
|
70.000
|
80.000
|
|
5,3
|
Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên
tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
|
800.000
|
300.000
|
500.000
|
|
500.000
|
250.000
|
250.000
|
|
5,4
|
Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương
trình giáo dục trước kết hôn.
|
550.000
|
250.000
|
300.000
|
|
300.000
|
150.000
|
150.000
|
|
III
|
ĐIỀU CHỈNH, HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ,
KHUYẾN KHÍCH
|
3.150.000
|
750.000
|
2.400.000
|
|
3.390.000
|
1.070.000
|
2.320.000
|
|
1
|
Áp dụng và nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ,
khuyến khích giảm sinh
|
3.150.000
|
750.000
|
2.400.000
|
|
3.390.000
|
1.070.000
|
2.320.000
|
|
1,1
|
Rà soát, bổ sung các chính sách, biện pháp vận động,
khuyến khích cặp vợ chồng chỉ nên sinh 02 con
|
200.000
|
100.000
|
100.000
|
|
120.000
|
50.000
|
70.000
|
|
1,2
|
Triển khai các mô hình can thiệp vận động nên dừng
lại ở hai con ở vùng khó khăn có mức sinh cao
|
450.000
|
150.000
|
300.000
|
|
350.000
|
150.000
|
200.000
|
|
1,3
|
Thực hiện chính sách hỗ trợ thực hiện BPTT dài hạn
|
2.500.000
|
500.000
|
2.000.000
|
|
1.500.000
|
500.000
|
1.000.000
|
|
|
Hỗ trợ cho đối tượng thực hiện BPTT dài hạn (triệt
sản + cấy)
|
1.600.000
|
300.000
|
1.300.000
|
|
900.000
|
200.000
|
700.000
|
|
|
Hỗ trợ tư vấn, vận động đối tượng thực hiện BPTT
dài hạn tại vùng mức sinh cao (triệt sản + vòng + cấy)
|
520.000
|
120.000
|
400.000
|
|
320.000
|
70.000
|
250.000
|
|
|
Hỗ trợ cán bộ y tế theo dõi, chăm sóc đối tượng
sau triệt sản, cấy
|
380.000
|
80.000
|
300.000
|
|
200.000
|
100.000
|
100.000
|
|
IV
|
MỞ RỘNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ SKSS/KHHGĐ VÀ CÁC DỊCH
VỤ CÓ LIÊN QUAN
|
8.300.000
|
2.650.000
|
5.650.000
|
|
4.350.000
|
1.375.000
|
2.975.000
|
|
1
|
Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức
khỏe sinh sản tới mọi người dân
|
6.900.000
|
2.050.000
|
4.850.000
|
|
3.550.000
|
1.025.000
|
2.525.000
|
|
1,1
|
Hỗ trợ PTTT và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ
nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng mức sinh cao
|
6.900.000
|
2.050.000
|
4.850.000
|
|
3.550.000
|
1.025.000
|
2.525.000
|
|
|
Mua PTTT miễn phí (5% phí hậu cần)
|
4.300.000
|
1.000.000
|
3.300.000
|
|
2.200.000
|
500.000
|
1.700.000
|
|
|
Chi phí dịch vụ KHHGĐ
|
2.500.000
|
1.000.000
|
1.500.000
|
|
1.300.000
|
500.000
|
800.000
|
|
|
Chi phí xử lý tai biến và thất bại biện pháp
|
100.000
|
50.000
|
50.000
|
|
50.000
|
25.000
|
25.000
|
|
1,2
|
Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công
nhân khu công nghiệp, khu kinh tế.
|
Lồng ghép với
Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030
|
1,3
|
Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội,
xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản
|
Lồng ghép với
Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030
|
1,4
|
Thí điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/sức
khỏe sinh sản qua website, email, facebook, Youtube, Twitter, Instagram,
zalo,
|
Lồng ghép với
Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030
|
2
|
Xây dựng và triển khai các loại hình phòng,
tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên; tích cực chuyển giao công nghệ, phát triển
mạng lưới hỗ trợ sinh sản
|
600.000
|
300.000
|
300.000
|
|
300.000
|
150.000
|
150.000
|
|
3
|
Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp
|
800.000
|
300.000
|
500.000
|
|
500.000
|
200.000
|
300.000
|
|
|
Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn
|
800.000
|
300.000
|
500.000
|
|
500.000
|
200.000
|
300.000
|
|
V
|
CÁC NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
|
2.090.000
|
920.000
|
1.170.000
|
|
1.230.000
|
520.000
|
710.000
|
|
1
|
Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng và các nhiệm vụ mới về điều chỉnh mức sinh
|
1.140.000
|
520.000
|
620.000
|
|
750.000
|
300.000
|
450.000
|
|
1,1
|
Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại cho đội ngũ
cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên về điều chỉnh mức sinh
|
350.000
|
150.000
|
200.000
|
|
300.000
|
100.000
|
200.000
|
|
1,2
|
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về điều chỉnh mức
sinh
|
450.000
|
200.000
|
250.000
|
|
250.000
|
100.000
|
150.000
|
|
1,3
|
Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn về điều chỉnh
mức sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp
|
340.000
|
170.000
|
170.000
|
|
200.000
|
100.000
|
100.000
|
|
2
|
Kiểm tra, giám sát, đánh giá
|
950.000
|
400.000
|
550.000
|
|
480.000
|
220.000
|
260.000
|
|
2,1
|
Kiểm tra, giám sát hỗ trợ
|
600.000
|
280.000
|
320.000
|
|
300.000
|
140.000
|
160.000
|
|
2,2
|
Hội nghị, hội thảo; Sơ kết, đánh giá, tổng kết
|
350.000
|
120.000
|
230.000
|
|
180.000
|
80.000
|
100.000
|
|