ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
134/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 31 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1848/QĐ-TTg
ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030”,
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đến năm 2030 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của
Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa
vai trò của công tác Kế hoạch hóa gia đình trong việc giảm sinh để đạt và duy
trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh; tiếp cận thuận tiện với các biện pháp
tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; giảm mang
thai ngoài ý muốn nhất là vị thành niên, thanh niên.
- Phân tích thực trạng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn tỉnh, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những hạn
chế, khó khăn để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù
hợp, đồng thời bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020.
II. SỰ CẦN THIẾT
1. Thực trạng mạng
lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Mạng lưới cơ sở y tế công lập cung
cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) gồm 229 cơ sở y tế, trong đó:
+ Tuyến tỉnh: 02 cơ sở y tế (Bệnh viện
đa khoa tỉnh và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật);
+ Tuyến huyện: 23 cơ sở y tế (12
trung tâm y tế huyện, thành phố và 11 Bệnh viện đa khoa huyện);
+ Tuyến xã: 204 xã, phường thị trấn,
trong đó: 100% trạm y tế cung cấp phương tiện tránh thai, trong đó 189/204 trạm
y tế thực hiện được kỹ thuật đặt tháo dụng cụ tử cung, 127/204 Trạm Y tế xã,
phường thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc tránh thai;
- Mạng lưới cơ sở y tế ngoài cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình gồm 38 cơ sở y tế, trong đó có 01 bệnh viện tư
nhân (Bệnh viện đa khoa Cuộc sống, 29 Phòng khám sản phụ khoa, 08 Phòng khám đa
khoa).
- Mạng lưới cộng tác viên dân số bản,
tiểu khu, tổ dân phố trực tiếp tư vấn, cấp phát phương tiện tránh thai phi lâm
sàng (bao cao su và thuốc uống tránh thai) theo hình thức miễn phí và xã hội
hóa.
2. Năng lực cung ứng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Dịch vụ tư vấn về KHHGĐ và dịch vụ
phòng tránh thai: 12 trung tâm y tế huyện, thành phố và 204 xã, phường thị trấn
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn về KHHGĐ và dịch vụ phòng tránh thai.
- Dịch vụ phá thai: Thực hiện kỹ thuật
phá thai bằng thuốc hoặc phá thai bằng thủ thuật tại các Bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh, tuyến huyện và một số phòng khám sản phụ khoa đủ điều kiện.
- Dịch vụ khám và điều trị vô sinh:
Tư vấn, xét nghiệm khám phát hiện và điều trị vô sinh; thụ tinh nhân tạo (đã được
triển khai tại một số Bệnh viện (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Cuộc
sống, Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu...).
- Thành lập điểm tư vấn và cung cấp dịch
vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên tại 13/43 trường phổ thông trung
học và 147/240 trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ Trung tâm y tế huyện có cơ sở
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm
sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới đạt 100% (12/12 Trung tâm y tế huyện,
thành phố).
- Số cơ sở y tế công lập thực hiện tiếp
thị xã hội, xã hội hóa phương tiện tránh thai: 106 đơn vị, gồm 12 trung tâm y tế
và 94 trạm y tế (Dự án Marie Stoper).
- Tỷ lệ cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình đạt tiêu chuẩn: 42%.
- Số cơ sở y tế thực hiện được kỹ thuật
tiêm thuốc tránh thai: 127/204 đơn vị, đạt 62,2%.
- Số cơ sở y tế thực hiện được kỹ thuật
cấy que tránh thai: 3/12 đơn vị, đạt 30%.
- Tỷ lệ Trạm y tế xã được trang bị và
thực hiện được kỹ thuật đặt dụng cụ đặt, tháo dụng cụ tử cung đạt 92,6%.
- Tỷ lệ Trạm y tế triển khai cung ứng
các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số đạt
100% (204/204 trạm y tế).
- Tỷ lệ Trạm y tế xã phối hợp với các
ban, ngành, đoàn thể thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực
hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai đạt
100% (204/204 trạm y tế).
3. Kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch
- Tốc độ gia tăng dân số của tỉnh giảm
dần: năm 2015, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh là 1,46%, năm 2020 giảm xuống
1,09%;
- Mức sinh giảm: Tổng tỷ suất sinh
năm 2015: 2,82 con/phụ nữ, năm 2020: 2,36 con/phụ nữ;
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai tăng dần theo từng năm, đến năm 2020 đạt
75%;
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đến năm 2020 đạt 60%;
- Tỷ lệ vị thành viên mang thai/ tổng
số phụ nữ đẻ năm 2020: 12,3%; tỷ lệ vị thành viên phá thai/tổng phụ nữ phá
thai: 8%.
4. Đánh giá chung
4.1. Ưu điểm
- Mạng lưới cơ sở y tế cung cấp dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình được mở rộng và bao phủ từ tuyến tỉnh tới tuyến huyện,
xã và thôn bản. Người dân được tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình.
- Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được cung
ứng đa dạng, cơ bản đầy đủ các loại hình dịch vụ, đặc biệt dịch vụ tư vấn về
KHHGĐ và dịch vụ phòng tránh thai.
- Công tác truyền thông, vận động người
dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai được quan
tâm, chú trọng triển khai thường xuyên tại cơ sở góp phần nâng cao nhận thức
người dân về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Chiến dịch truyền thông vận động lồng
ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ triển khai hằng năm đến
trên 100 Xã vùng đông dân, Xã có mức sinh cao, Xã khó khăn của tỉnh góp phần giảm
tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh sản, giảm tỷ lệ phụ nữ mắc phụ khoa, giảm tỷ lệ có
thai ngoài ý muốn và tăng số người chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai.
- Phương tiện tránh thai được cấp miễn
phí tới mọi đối tượng; tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai tăng
và tỷ tăng dân số tự nhiên và mức sinh giảm hằng năm.
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình được mở rộng mạng lưới cung ứng và đạt hiệu quả, góp phần chuyển đổi
hành vi của khách hàng từ nhận phương tiện tránh thai miễn phí chuyến sang tự
chi trả chi phí phương tiện tránh thai.
4.2. Khó khăn, tồn tại, hạn chế
- Tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi, địa
hình chia cắt, đa số các Bản chưa có đường ô tô đến Bản (là đường mòn hoặc đường
xe máy); đa dân tộc sinh sống, nhiều ngôn ngữ giao tiếp, do đó ảnh hưởng lớn đến
việc tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân.
- Trình độ dân trí không đồng đều,
vùng sâu, vùng xa trình độ dân trí thấp, nhận thức về kế hoạch hóa gia đình ở một
số vùng người dân tộc thiểu số còn hạn chế.
- Công tác truyền thông về dân số - kế
hoạch hóa gia đình có mặt còn hạn chế.
- Số lượng, chất lượng cung cấp dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình đã được nâng lên nhưng chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của người dân:
+ Mức độ cung cấp dịch vụ KHHGĐ còn
thấp, đa số các Trạm y tế xã chỉ cung cấp dịch vụ đặt, tháo dụng cụ tử cung,
tiêm thuốc tránh thai và một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đơn giản;
+ Việc tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân
số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên đã được triển khai, tuy nhiên số lượng
vẫn còn hạn chế (thực hiện được tại 30% số trường trung học phổ thông và 58%
trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh).
- Cơ sở vật chất của các cơ sở y tế
tuy đã được nâng cấp, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ
KHHGĐ chất lượng cao. Trang thiết bị, dụng cụ y tế dành cho việc cung cấp dịch
vụ KHHGĐ, phương tiện tránh thai chưa đa dạng và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
người dân.
- Công tác đào tạo, tập huấn và bồi
dưỡng kiến thức nâng cao năng lực người thực hiện dịch vụ KHHGĐ còn hạn chế.
- Xã hội hóa phương tiện tránh thai
và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Từ thực trạng những kết quả đạt được,
khó khăn, tồn tại, hạn chế nêu trên cho thấy phải thực hiện củng cố, phát triển
và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh, để mỗi
cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con
và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách
nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình; giúp giảm
tình trạng phá thai, giảm vô sinh, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em có liên
quan đến thai sản, cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân.
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày
19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030”;
- Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày
22/02/2021 của Bộ Y tế, quyết định ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương
trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đến năm 2030;
- Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày
25/12/2020 của Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình về việc hướng dẫn
triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình năm 2030.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an
toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. 85%
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh
thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng.
2.2. Tỷ lệ
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 50% năm
2025, đạt 52% năm 2030 và giảm 2/3 số vị thành viên, thanh niên có thai ngoài ý
muốn.
2.3. 70%
cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy
định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025, đạt 85% năm 2030.
2.4. Trên
95% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản vào năm 2025, đạt
100% năm 2030.
2.5. 70%
Trạm y tế thuộc vùng mức sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai
theo quy định vào năm 2025, đạt 90% năm 2030.
2.6. Trên
95% cấp huyện có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện
các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025,
đạt 100% năm 2030.
2.7. Trên
90% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế
hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là
đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
V. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong
độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu
công nghiệp, khu kinh tế.
- Đối tượng tác động: Người dân trong
toàn xã hội; các ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình.
2. Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh Sơn La.
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện
cơ chế chính sách; quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
1.1. Tổ
chức triển khai một số quy định về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình.
- Tổ chức Hội thảo, Hội nghị để phổ
biến các văn bản pháp luật đã được phê duyệt.
- Tham gia và tổ chức các lớp tập huấn
hướng dẫn chuyên môn về các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật sau khi
được phê duyệt.
1.2. Xây
dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
- Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ
đạo thực hiện Kế hoạch, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện
thực tiễn trong từng giai đoạn;
- Xây dựng và ban hành cơ chế xã hội
hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh trong từng giai đoạn.
1.3. UBND
các huyện, thành phố ban hành các kế hoạch thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại địa phương
- Xây dựng và ban hành các văn bản của
cấp ủy, chính quyền, thống nhất nhận thức, quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo việc
thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị đế tuyên
truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.
1.4. Triển
khai thực hiện các kỹ thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình.
- Thực hiện các biện pháp tránh thai
mới và các kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình tiên tiến.
- Pho biến, thúc đẩy áp dụng các kỹ
thuật mới, hiện đại đã được phép lưu hành tại Việt Nam.
2. Tuyên truyền,
vận động thay đổi hành vi
2.1. Cung
cấp thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ
trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng
phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Các cơ quan thông tin đại chúng
tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự .... về cung ứng phương
tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản, thực hiện các biện pháp tránh
thai, giảm phá thai và dự phòng vô sinh tại cộng đồng.
- Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm
trên truyền hình, trên các báo và các cơ quan liên quan với sự tham gia của các
nhà quản lý, các tổ chức, cá nhân quan tâm nhằm tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và
hỗ trợ nguồn lực cho Chương trình và tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện
tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2.2. Đa dạng
hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm
truyền thông phù hợp với tùng vùng miền, địa phương. Tăng cường ứng dụng công
nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kế hoạch
hóa gia đình; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các chương trình, đề
án khác.
- Mở rộng các hình thức truyền thông
hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động
và các phương tiện truyền tin khác.
- Tăng cường truyền thông về phương
tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên các trang tin có nhiều người
truy cập cụ thể với tùng nhóm đối tượng đích.
- Chuyển tải các nội dung, tài liệu
truyền thông về phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình từ bản
tin sang bản điện tử đưa lên mạng internet; cung cấp các ấn phẩm truyền thông
phổ biến tại các địa phương.
- Hướng dẫn tổ chức tuyên truyền, vận
động về phương tiện tránh thai, thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình lồng
ghép với các hoạt động truyền thông của các chương trình khác tại địa phương.
2.3. Đổi
mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục,
giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu giáo dục
dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính của từng lứa tuổi
trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.
- Phổ biến, hướng dẫn áp dụng chương
trình và tài liệu giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới
và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngành Y tế phối hợp với ngành Giáo
dục và Đào tạo triển khai thí điểm và từng bước mở rộng chương trình và tài liệu
giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong
nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.
2.4. Hướng
dẫn tăng cường tư vấn sử dụng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có chất lượng.
- Phổ biến, hướng dẫn sử dụng tài liệu
hướng dẫn tư vấn sử dụng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có chất lượng.
- Tập huấn tăng cường tư vấn trước,
trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình.
- Tập huấn tư vấn tại cộng đồng về
tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng
đồng.
3. Phát triển mạng
lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
3.1. Củng
cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình; ưu tiên đầu tư cho vùng mức sinh cao.
- Tập huấn, hướng dẫn về củng cố và
kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nhất là tuyến cơ sở.
- Tập huấn hướng dẫn về đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng của các cơ sở dịch vụ (cơ sở vật chất, trang thiết bị) cho tuyến
y tế cơ sở thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
3.2. Tổ
chức các khóa đào tạo, đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn,
theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng
đồng.
3.3. Mở rộng
các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại
các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung
cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với
từng nhóm đối tượng, từng địa bàn.
- Xây dựng, thí điểm triển khai và từng
bước mở rộng các mô hình: Cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/chăm sóc sức
khỏe sinh sản (KHHGĐ/CSSKSS) di động; Cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS qua mạng (viễn
thông, internet) và các mô hình khác có liên quan; Tiếp tục triển khai và mở rộng
mô hình cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho vị thành niên, thanh niên;
- Triển khai thành lập mô hình; đánh
giá kết quả mô hình; nhân rộng mô hình sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.4. Thí
điểm mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can
thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh tại cộng đồng sau khi có
hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Xây dựng, thí điểm và từng bước mở
rộng các mô hình tổ chức triển khai các mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm
soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn
đến vô sinh tại cộng đồng; can thiệp giảm phá thai tại cộng đồng;
- Hướng dẫn triển khai mô hình; đánh
giá kết quả mô hình; nhân rộng mô hình sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.5. Củng
cố hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống tin quản lý hậu cần phương tiện
tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (LMIS)
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống
tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình;
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống
tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình;
- Thực hiện quản trị hệ thống (thuê
máy chủ, cập nhật và nâng cấp hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật của hệ thống quản lý
LMIS);
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại về
quản trị hệ thống LMIS cho cán bộ các cấp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện LMIS.
3.6. Kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định về công tác kế hoạch hóa gia đình; phương tiện
tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế
trong và ngoài công lập.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện việc
giám sát chất lượng đối với cơ sở và người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình.
- Thực hiện giám sát chất lượng sau
đào tạo đối với người cung cấp dịch vụ; các quy định về cơ sở thực hiện dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình có chất lượng.
- Phối hợp thực hiện kiếm định chất
lượng phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản.
4. Đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp
dịch vụ; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- UBND các huyện, thành phố tăng cường
đầu tư nguồn lực đảm bảo thực hiện mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích các cá nhân, tổ chức tham gia xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS.
- Lồng ghép các chương trình, dự án tại
địa phương để huy động nguồn lực, tăng cường hiệu lực hiệu quả đầu tư.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả đề án
xã hội hóa phương tiện trách thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản đến 2030 theo
Quyết định số 718/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Triển khai tiếp thị xã hội phương
tiện trách thai các biện pháp tránh thai lâm sàng thông qua các gói dịch vụ.
5. Nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế
Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình để tạo sự đồng thuận, ủng
hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế; đẩy
mạnh hợp tác kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, tiếp
nhận chuyển giao công nghệ, hợp tác liên doanh, liên kết trong nước và nước
ngoài.
- Tham gia các hội thảo, trao đổi
kinh nghiệm để vận động tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực của các tổ chức phi chính
phủ, vay ưu đãi (ODA, NGO, IDA) để thực hiện Kế hoạch;
- Hợp tác kỹ thuật, đào tạo, trao đổi
chuyên gia, chuyển giao công nghệ, hợp tác liên doanh, liên kết trong nước và
nước ngoài;
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học, khảo sát, đánh giá về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe vị thành
niên, thanh niên; các vấn đề liên quan đến phá thai và dự phòng vô sinh tại cộng
đồng; nghiên cứu phân đoạn thị trường về phương tiện tránh thai và hàng hóa sức
khỏe sinh sản.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Tổng dự toán kinh phí thực hiện kế
hoạch, giai đoạn 2022 - 2030: 2.700.000.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm triệu
đồng), trong đó:
+ Giai đoạn 2022-2025: 1.200.000.000
đồng;
+ Giai đoạn 2026-2030: 1.500.000.000
đồng.
- Nguồn kinh phí: Kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
(có phụ lục hoạt động và kinh phí
kèm theo)
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng và tổ chức triển
khai các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, bổ
sung, ban hành các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
- Xây dựng Kế hoạch, dự toán ngân sách
hàng năm thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì, điều phối và chịu trách
nhiệm thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực
hiện Kế hoạch.
- Chủ trì thực hiện sơ kết đánh giá kết
quả triển khai thực hiện vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030. Tổng hợp báo cáo
Bộ Y tế và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan huy động các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư cho các
hoạt động củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, thẩm định dự toán cho các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng; tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để
thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng
cấp học, lứa tuổi theo định hướng của Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường
chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động
truyền thông, vận động về kế hoạch hóa gia đình.
6. Các sở, ban, ngành
Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. UBND các huyện, thành phố
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến
năm 2030 của địa phương; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, dự án khác
có liên quan ở địa phương.
- Thực hiện theo thẩm quyền về hỗ trợ,
khuyến khích thực hiện kế hoạch hóa gia đình; hàng năm hỗ trợ, bổ sung kinh phí
thực hiện phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh
xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Kế hoạch của địa phương; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng
kết vào năm 2030, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
8. Đề nghị
UBNTTQVN tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và
các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
đến năm 2030.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện. /.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Sơn La;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng, (35b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ
KẾ HOẠCH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KHHGĐ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Sơn
La)
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
kinh phí giai đoạn 2022-2025
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Tổng
giai đoạn từ 2022-2030
|
Tổng
cộng
|
1.200.000,000
|
300.000.000
|
300.000.000
|
300.000.000
|
300.000.000
|
2.700.000.000
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế chính sách về
cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ
|
138.200.000
|
11.900.000
|
11.900.000
|
11.900.000
|
102.500.000
|
288.360.000
|
II
|
Tuyên truyền, vận động thay đổi
hành vi
|
404.500.000
|
120.500.000
|
120.500.000
|
120.500.000
|
43.000.000
|
1.092.140.000
|
III
|
Phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình
|
403.300.000
|
104.100.000
|
104.100.000
|
104.100.000
|
91.000.000
|
928.000.000
|
IV
|
Kiểm tra, giám sát thực hiện các
quy định về công tác kế hoạch hóa gia đình; cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình
|
254.000.000
|
63.500.000
|
63.500.000
|
63.500.000
|
63.500.000
|
391.500.000
|