ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 18 tháng
7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 161/QĐ-TTG NGÀY 25/01/2016 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CỘNG ĐỒNG VĂN HÓA - XÃ HỘI ASEAN
ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa -
Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với những nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Phát huy vai trò chủ động của tỉnh
Thanh Hóa trong tiến trình hội nhập với các nước ASEAN, với quốc tế nhằm triển
khai thực hiện tốt các mục tiêu về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
thông qua các hoạt động hợp tác hướng vào người dân, thân thiện với môi trường
và hướng tới thúc đẩy phát triển bền vững.
Thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng
Văn hóa - Xã hội ASEAN đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với định
hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016
- 2025.
Kế hoạch hành động này là căn cứ cho
các ngành, các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân công; đồng thời tạo được sự gắn kết
giữa các ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện các mục tiêu
của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 nhằm đạt được
các mục tiêu về xây dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân
làm trung tâm và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc nâng cao mức sống
cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Huy động tối đa các nguồn lực để đảm
bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội. Mở rộng
các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc, của tỉnh; tổ chức các hoạt động
khuyến khích người dân tích cực tham gia hưởng ứng nhằm bảo
vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến
đổi khí hậu; xây dựng một xã hội bền vững về môi trường mang lại hiệu quả tích
cực cho người dân.
b) Đảm bảo thực hiện các chính sách về
an sinh xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp, người dân tham
gia thực hiện chính sách an sinh xã hội; chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, lấy người dân làm trung tâm
trong mục tiêu và tiến trình phát triển của tỉnh.
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý Nhà nước ở các cấp chính quyền, phát huy sức mạnh của hệ thống
chính trị; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, của
nhân dân trong quá trình thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội trên
địa bàn tỉnh, Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về triển khai
và thực hiện các mục tiêu phát triển con người, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho con người.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền việc thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm
2025.
1.1. Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Văn hóa và Đời sống và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh, thường xuyên cập nhật, tuyên truyền nội dung các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
cơ chế, chính sách của tỉnh; tình hình ký kết và thực hiện các mục tiêu của Cộng
đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 mà Việt Nam tham gia và tỉnh Thanh Hóa triển khai thực hiện. Tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch hành
động của UBND tỉnh nhằm đẩy mạnh, nâng cao nhận thức của cộng đồng trên các
phương tiện thông tin đại chúng về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; tuyên truyền
rộng rãi chủ trương quảng bá hình ảnh đất nước và con người
xứ Thanh.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền về những chủ trương, chính sách của
Trung ương và của tỉnh về việc thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã
hội ASEAN, trọng tâm là những mục tiêu
mang lại lợi ích cho người dân, cho đất nước; chủ động, kịp thời phát hiện, đấu
tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo
vệ đường lối, chủ trương của Đảng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
1.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan tổ chức các hội nghị, hội thảo, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận
thức về ASEAN nói chung và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN nói riêng cho cán bộ
các sở, ban, ngành, hội, hiệp hội, doanh nghiệp...
2. Xây dựng cộng đồng gắn kết mang
lại lợi ích cho người dân:
2.1. Các cấp, các ngành tập trung thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ giải pháp về hội nhập quốc tế được giao theo Quyết định
số 4799/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP của
Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
22/NQ-TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế, trọng tâm là thực hiện
các mục tiêu, giải pháp để xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN gắn kết,
mang lại lợi ích cho người dân; tổ chức rà soát, lồng ghép
các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào trong kế hoạch, chương
trình của ngành, địa phương để triển khai thực hiện. Tăng
cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát
và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật hoạt động
liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn
hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an
sinh xã hội nhằm đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
của pháp luật đối với người dân, đặc biệt chú trọng thực hiện các chính sách, tổ
chức các hoạt động liên quan cho người yếu thế, người nghèo và đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
2.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, gắn với triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện tốt chính sách
xã hội. Khuyến khích người dân tự vươn lên ổn định cuộc sống góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
2.3. Sở Y tế tổ chức triển khai có hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới
y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2025, Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 93/NĐ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế,
chính sách phát triển y tế, xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thực hiện cơ
chế tự chủ tại các bệnh viện công lập thuộc tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
và triển khai thực hiện Đề án sắp xếp các Trường trung học phổ thông hiện có tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025 theo Quyết định số 5132/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng và triển khai thực hiện Đề án sắp xếp các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
3. Xây dựng cộng đồng hòa nhập, giảm
dần các rào cản, bất bình đẳng trong xã hội:
3.1. Các cấp, các ngành tiếp tục đề
ra các giải pháp giảm dần các rào cản, bất bình đẳng trong
các lĩnh vực của đời sống, đẩy mạnh việc tiếp cận bình đẳng với an sinh xã hội
cho tất cả mọi người thông qua việc thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Nghị quyết số
70/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội; Quyết định số
488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đổi mới,
phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm
nhìn 2030”; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 26/11/2012 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội
2012 - 2020; Kế hoạch số 159/KH-UBND
ngày 25/10/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020 góp phần đảm bảo
an ninh trật tự xã hội, thu hẹp khoảng cách về mức sống của người dân giữa các
vùng miền.
Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của
các nhóm người trong xã hội, đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc
thù trong xã hội; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người
khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo và người có công với cách mạng.
3.2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức thực hiện:
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình giảm nghèo
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, tập trung nguồn lực trước hết vào thực hiện
ở những nơi khó khăn nhất, nghèo nhất để giảm nghèo bền vững,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách
chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc,
nhóm dân cư.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách đã ban hành cho đối tượng bảo trợ xã hội, người yếu thế trong xã hội; đảm
bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng do tác động của hội nhập quốc tế, trong
đó tập trung hỗ trợ người khuyết tật nặng, trẻ em; chăm sóc phát huy vai trò
người cao tuổi phù hợp với xu hướng quốc tế. Hình thành hệ
thống cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội chuyên nghiệp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đối tượng bảo trợ xã hội tại
cộng đồng; khuyến khích phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, nhân đạo phi
Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận để chăm sóc đối tượng dựa vào
cộng đồng; thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt
hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định
cuộc sống.
Tạo môi trường thuận lợi để thực hiện toàn diện quyền trẻ em; lồng ghép các chỉ tiêu về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp,
các ngành. Tăng cường hợp tác với các nước ASEAN, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc theo sự chỉ đạo của Chính phủ nhằm huy động nguồn lực thực hiện
các chương trình, đề án chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bị bạo lực, bị buôn bán.
Lồng ghép các chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong chiến lược, kế hoạch,
chương trình công tác của các sở, ngành và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
các huyện, thị xã, thành phố hướng tới mục tiêu hội nhập ASEAN.
Nâng cao chất lượng công tác cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện; phòng ngừa, giảm phát sinh mới tệ nạn mại dâm dưới mọi
hình thức; phòng, chống buôn bán người vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục...
góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; chủ động thực hiện
chính sách phòng chống tệ nạn xã hội do tác động của việc thực hiện các mục
tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
Thực hiện các giải pháp để mở rộng diện
tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội; bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động; bảo
đảm quyền lợi của người lao động về bảo hiểm xã hội trong
các doanh nghiệp đang nợ đóng bảo hiểm xã hội, giải thể, phá sản, chủ bỏ trốn.
3.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác gia đình; thúc đẩy và thực hiện bảo vệ quyền con người, tiếp
cận cơ hội bình đẳng cho mọi người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng
cộng đồng hòa nhập, thúc đẩy cuộc sống chất lượng, xây dựng
gia đình văn hóa. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ
gia đình phát triển bền vững, từ đó nhân rộng nhiều mô hình để thực hiện hiệu quả công tác phòng chống bạo lực
gia đình.
4. Xây dựng xã hội bền vững
4.1. Các ngành, các cấp triển khai thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát nghiêm
ngặt nguồn ô nhiễm trong sản xuất; khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; tạo cơ chế khuyến khích các cơ sở phát triển
các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn
nguyên liệu tái sinh. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm hồ
ao, mặt nước chuyên dùng, ô nhiễm đất; giáo dục bảo vệ môi
trường đến toàn thể nhân dân.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
hành động của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, thân thiện với
môi trường và phát triển bền vững; kế hoạch hành động về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm, chấp hành pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh các hoạt
động bảo vệ môi trường như: phòng ngừa và kiểm soát nguồn
ô nhiễm môi trường; khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án môi trường, nhất là các dự
án xử lý rác thải, nước thải tại các khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề góp phần đảm bảo môi trường sống cho người dân.
Tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ
đạo các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên; đồng thời xử lý nghiêm đối với các hành vi làm ảnh hưởng đến nguồn tài
nguyên của tỉnh; đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý, xử lý rác thải, nguồn
xả thải từ các doanh nghiệp nhằm đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường. Nâng cao vai trò trách nhiệm trong quản lý, kiểm tra,
giám sát việc xử lý rác thải, xả thải, sử dụng nhiên liệu hiệu quả. Tăng cường
công tác tuyên truyền, tập huấn cho các cấp, các ngành, các địa phương và toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức về các quy định của biến đổi khí hậu, tác hại và sự ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đối với môi trường, người dân.
Đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm khắc phục tình trạng biến đổi khí
hậu; khuyến khích người dân tích cực tham gia và ứng dụng các biện pháp để
nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ
bền vững với việc áp dụng các công nghệ thân thiện với môi
trường, quản lý rác thải và sử dụng nhiên liệu hiệu quả. Chủ trì triển khai và
áp dụng các công nghệ mang đẳng cấp khu vực ASEAN và quốc tế trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn người dân tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm,
ghi nhãn hàng hóa đảm bảo đúng quy định; đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp
theo chuỗi giá trị, nhằm hướng đến chất lượng sản phẩm sạch
cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất sử dụng
các công nghệ xanh thân thiện với môi trường hướng đến xây
dựng tỉnh bền vững với môi trường.
4.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển nông
nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, chú trọng thực
hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý đất rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, trong đó có khu bảo tồn thiên nhiên; xây dựng
cơ chế khuyến khích ưu đãi người trồng rừng nhằm tăng mật
độ che phủ, hạn chế xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất; tập trung khai thác có hiệu
quả dịch vụ môi trường lừng theo Quyết định số 4833/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của
UBND tỉnh.
5. Xây dựng xã hội có khả năng ứng
phó với các nguy cơ gây hại đến sức khỏe của người
dân hướng đến một cộng đồng tự lực, tự cường:
5.1. Các cấp, các ngành tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012
- 2020”; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 28/4/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh về tăng cường các giải pháp xử lý hạn chế tình trạng trốn đóng, nợ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ để
khuyến khích người dân nhất là người có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm y tế để
hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân; tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm y
tế với nội dung và hình thức phù hợp cho từng đối tượng, từng địa bàn dân cư, đảm
bảo đến được với tầng lớp nhân dân. Nghiên cứu có chính sách khuyến khích người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm tự nguyện.
Phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền
cho đoàn viên, hội viên và nhân dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; góp phần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của người dân.
5.2. Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng mạng lưới y tế dự phòng Thanh Hóa, từng bước hoàn chỉnh, hiện đại, nhằm
phòng chống dịch tích cực và chủ động,
kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động; tăng cường đầu
tư cho phát triển sự nghiệp y tế theo tinh thần Nghị quyết
46/NQ-TW của Bộ Chính trị về công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân
trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, từng bước nâng cao thể lực,
trí lực, tầng tuổi thọ, phát triển giống nòi khỏe mạnh, tạo
cơ sở phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu hội nhập ASEAN, hội nhập quốc tế. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện các mục tiêu Quốc
gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, phòng chống lao,
HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát sinh do quá trình phát
triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Thực hiện có hiệu
quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt
chính sách khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách, người
nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Tăng cường truyền
thông giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người
dân về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành mạnh trong
nhân dân, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo
môi trường có lợi cho sức khỏe của nhân dân.
Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho tuyến tỉnh; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ; tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện
đại cho tuyến cơ sở nhằm hạn chế tình trạng quá tải cho tuyến tỉnh. Quản lý và
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chú trọng quan tâm đến công tác cải cách
thủ tục hành chính trong việc tổ chức khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người
dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
Củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ
thống y tế; đồng thời nâng cao trình độ, chất lượng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm
đáp ứng tốt hơn công tác khám, chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin
trong thực hiện các thủ tục khám, chữa bệnh nhằm giảm phiền hà và thời gian chờ
đợi của người bệnh. Chú trọng công tác giáo dục, rèn luyện y đức của nhân viên
y tế theo quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại các cơ sở y tế; Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế,
hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân.
5.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp chặt chẽ với cơ quan bảo hiểm xã hội
trong thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; theo dõi quản lý tốt đối tượng đóng
và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện các giải pháp để mở
rộng diện tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động,
người sử dụng lao động; bảo đảm quyền lợi của người lao động về bảo hiểm xã hội
trong các doanh nghiệp đang nợ đóng bảo hiểm xã hội, giải thể, phá sản, chủ bỏ
trốn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trực lại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Nâng cao chất lượng công tác cai nghiện và quản lý sau
cai nghiện; phòng ngừa, giảm phát sinh mới tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức;
phòng, chống buôn bán người vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục... góp phần đảm
bảo an toàn xã hội; chủ động thực hiện chính sách phòng chống tệ nạn xã hội do tác động của quá trình hội nhập với ASEAN.
6. Xây dựng một xã hội năng động
thích ứng với việc tăng cường tính cạnh tranh của
nguồn nhân lực, thúc đẩy
hợp tác khu vực trong lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục
và đào tạo hướng đến người dân:
6.1. Các cấp, các ngành tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/8/2013 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI
và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Quyết định số 89/QĐ - TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020"; Quyết định
số 1666/2012/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án xây
dựng xã hội học tập tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, trọng tâm là xây
dựng hệ thống giáo dục thường xuyên để tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người được
học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời nhằm nâng cao dân trí,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển nhân tài phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2020 theo hướng phát triển mạnh đào tạo nghề, đảm bảo đồng bộ về cơ cấu
ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ nghề nghiệp. Tập trung đầu tư cho đào tạo nghề trình độ cao, đảm bảo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ
tay nghề vững, đủ khả năng tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị
kỹ thuật hiện đại, có khả năng tham gia cạnh tranh trên thị trường lao động
trong nước và từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập Văn hóa - Xã hội ASEAN.
Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư
cho phát triển giáo dục - đào tạo, không để tình trạng do nghèo khó mà thất học;
tập trung hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp,
tập trung vào những địa phương có hộ nghèo cao. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo định hướng dạy chữ, dạy nghề và dạy làm người. Chú trọng đổi mới chương trình, giáo trình, tạo chuyển biến cơ bản từ đào tạo theo
khả năng sang đào tạo theo chuẩn và theo nhu cầu xã hội,
chuẩn khu vực ASEAN và chuẩn quốc tế.
Tích cực hỗ trợ các trung tâm văn hóa
- học tập cộng đồng cấp xã tham gia xây dựng xã hội học tập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức bổ
túc văn hóa cho công nhân lao động; trường cao đẳng, trường trung cấp tiếp tục
duy trì mô hình dạy văn hóa và dạy nghề cho học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở;
nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
Tập trung xây dựng và đưa vào sử dụng
hệ thống Trung tâm hành chính công cấp các cấp; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, rút ngắn
thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý nhà nước; phát triển các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, tiến tới một số dịch vụ công ở mức độ 4 nhằm mang lại
sự tiện lợi, lợi ích cho người dân.
6.2. Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất định
hướng phát triển quy mô ngành nghề đào tạo gắn với quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng đề án nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ của các trường phổ thông trong tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn
2025; kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng các trường học
đạt chuẩn quốc tế tại các đô thị của tỉnh và Khu Kinh tế Nghi Sơn theo quy định tại Kế hoạch hành động số 04/KH-UBND ngày 10/01/2017 của
UBND tỉnh.
6.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển du lịch tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030 theo Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày
09/02/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh, trong đó, tăng cường, nâng cao năng lực chất lượng nguồn nhân lực làm du lịch đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục
vụ ngành du lịch và du khách trong và ngoài nước đến thăm quan, du lịch tại
Thanh Hóa Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 290-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVIII phê duyệt
Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016- 2020.
6.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức triển khai thực hiện tốt việc đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 23/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó, lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm như: đào tạo lao động
nông thôn có trình độ sơ cấp nghề; kỹ thuật viên có chứng
chỉ hành nghề; tập huấn kỹ thuật cho lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
đào tạo lao động nông thôn có chứng chỉ nghề đủ điều kiện ký hợp đồng lao động
với các doanh nghiệp nông nghiệp.
6.5. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với các ngành có liên quan tham mưu triển khai xây dựng
và đưa vào thực hiện đề án “Chính quyền điện tử và phát triển các dịch vụ thành
phố thông minh” để phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa
bàn toàn tỉnh.
6.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan:
Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn
với giải quyết việc làm; đào tạo cung ứng lao động có tay nghề trình độ cao cho
các khu công nghiệp, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của tỉnh; từng bước đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động trong nước và ASEAN cũng như các nước có hợp tác về lao
động.
Tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên tập
trung đầu tư hình thành các trường chất lượng cao; nâng cao một số nghề đạt
trình độ quốc gia, các nước trong khu vực ASEAN và thế giới; hình thành đội ngũ
lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của tỉnh Thanh Hóa theo từng giai đoạn. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, kêu gọi vốn đầu
tư nước ngoài nhằm xây dựng một số trường chất lượng cao, trường đạt trình độ
khu vực và quốc tế; hợp tác với các nước có trình độ đào tạo tiên tiến trong
khu vực và quốc tế để từng bước tiếp thu, chuyển giao công
nghệ đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao.
Phát triển đội ngũ giáo viên đạt chuẩn;
tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; áp dụng chương trình một số
nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế; chuẩn hóa, hiện đại
hóa cơ sở vật chất, thiết bị. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; thực hiện cơ chế
dạy nghề theo hợp đồng hoặc đặt hàng giữa doanh nghiệp với
cơ sở đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực cho phát triển nghề
nghiệp, huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn
lực đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ- TTg ngày 23/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ,
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ học nghề cho người đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp... nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự tìm việc cho
người lao động.
7. Triển khai các hoạt động về văn
hóa, thể thao, du lịch nhằm phục vụ và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân, nâng cao ý thức cộng đồng và xây dựng hình ảnh con người “Xứ Thanh”
7.1. Các cấp, các ngành đẩy mạnh công
tác tuyên truyền triển khai các hoạt động xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN trong việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh: Làm nghề thủ công truyền thống, dân ca
dân vũ, phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực...
đặc biệt các di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng người dân tộc thiểu số
đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, xây dựng cơ
chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đặc biệt, tôn vinh đối với các nghệ nhân dân
gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
7.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện:
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Phát huy giá
trị truyền thống tốt đẹp của con người
Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể
thao, xây dựng cộng đồng khỏe mạnh,
chăm sóc bền vững và hiệu quả; tăng cường hợp tác trong
lĩnh vực thể thao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư
mở rộng các loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu
vui chơi, giải trí của nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, vận động viên thể thao nhằm hướng
đến việc giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực. Triển khai thực hiện hiệu
quả việc nâng cao thể lực, tầm vóc con người Thanh Hóa theo Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, giai đoạn 2011 -
2030 tại Thanh Hóa; Tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận động "Toàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" giai đoạn 2012 - 2020 nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất, thể thao trường học, phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục
thể thao trong lực lượng vũ trang. Tổ chức các đợt giao lưu thể thao trong cộng
đồng ASEAN nhằm gắn kết, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế.
- Tuyên truyền các ấn phẩm truyền
thông về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Đầu tư xây dựng
các điểm du lịch gắn với di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh, lễ hội truyền thống; gắn với xây dựng môi trường. Nâng cao dịch vụ
phục vụ nhân dân, du khách trong nước và nước ngoài về ẩm
thực địa phương, các sản phẩm du lịch đặc trung của Thanh
Hóa. Khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm phát
triển dịch vụ du lịch một cách bền vững, đưa du lịch Thanh Hóa trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để giới thiệu với các nước trong khối ASEAN.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
đơn vị nghệ thuật và nâng cao chất lượng biểu diễn, hình thức nghệ thuật; tăng
cường biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp nhằm phục vụ người dân; đặc biệt là phục
vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; đồng thời gắn với chương
trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, vui
chơi, giải trí; tạo điều kiện gắn kết mang lại lợi ích cho người dân.
- Tăng cường mở rộng hợp tác, giao
lưu văn hóa nghệ thuật với các nước trong khu vực, trong Cộng đồng ASEAN và các
nước có mối quan hệ truyền thống với Thanh Hóa như Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào,...
Tiếp nhận các cơ hội giao lưu văn hóa hướng đến các cơ hội hội nhập Quốc tế về
lĩnh vực văn hóa, đẩy mạnh và quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam, đặc
biệt là hình ảnh và con người Thanh Hóa; giới thiệu các di sản văn hóa của Việt
Nam, của Thanh Hóa đến với các nước trong Cộng đồng ASEAN.
7.3. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trong đó có các nước ASEAN để tổ chức
và triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại của tỉnh tại
nước ngoài; tổ chức tuyên truyền và tham gia các sự kiện về ngoại giao văn hóa,
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh nhằm quảng bá hình ảnh đất nước
và của tỉnh đến với bạn bè quốc tế nói chung và các nước trong khu vực ASEAN
nói riêng. Giới thiệu, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh có liên quan
đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua các lễ hội văn hóa đặc sắc của tỉnh, các hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động trao đổi
đoàn song phương, đa phương qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức
các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức đối ngoại cho cán bộ, công chức, viên
chức, trong đó chú trọng đến tình hình phát triển về văn hóa, xã hội của các nước
trong cộng đồng ASEAN. Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan, tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa của tỉnh nhân dịp
các ngày lễ lớn và nhân dịp các chuyến thăm của lãnh đạo
các nước đến Thanh Hóa nhằm giới thiệu Thanh Hóa với các nước, hướng đến quan hệ hợp tác hữu nghị, thu hút đầu tư của
các nước đối với tỉnh Thanh Hóa.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình do
ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được
giao thực hiện các nội dung trong kế hoạch có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh
phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước
và nước ngoài.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh:
Trên cơ sở những nội dung chủ yếu
trong Kế hoạch này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của
ngành, địa phương, đơn vị mình, trong đó cụ thể hóa thành
các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn của ngành mình, lồng
ghép các nguồn lực đảm bảo hoàn thành những công việc được giao chủ trì thực hiện.
Thực hiện lồng ghép các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN
trong các đề án, chương trình, kế hoạch của đơn vị để triển
khai thực hiện hiệu quả. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
trước ngày 10/12 (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Tham mưu ban
hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, rà
soát kịp thời các quy định pháp luật có liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều
chỉnh các quy định chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với
người dân; đặc biệt chú trọng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến
năm 2025.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ tình hình thực tế cân đối ngân
sách của tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành
liên quan vận động nguồn hỗ trợ để thực hiện Chương trình.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
Phát huy vai trò hoạt động của Liên
hiệp các tổ chức Hữu nghị giữa Thanh Hóa và các nước trong cộng đồng ASEAN, động
viên các thành viên trong tổ chức vận động cộng đồng người Việt Nam, người Thanh Hóa đang sinh sống, công tác tại các nước
hướng về quê hương tích cực xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng
lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương
trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm
2025.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Là cơ quan Thường trực, chủ trì triển
khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; định kỳ
hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm
tra giám sát việc thực hiện kế hoạch và tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện và đề xuất với UBND tỉnh
giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh, đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đồng
bộ, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (để b/c)
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để
b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Lưu: VT, VX.lx15
|
KT.
CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|