ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1201/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 21 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn
cứ Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
Theo
đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 2319/TTr-CAT- PC10 ngày
17/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án bảo đảm tái hòa nhập
cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ: Công an, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh, Các phòng CM, TT THCB;
- Lưu VT, THNC (NTT).
|
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
ĐỀ ÁN
BẢO ĐẢM TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI
VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Phần thứ nhất
CĂN CỨ PHÁP
LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14/6/2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
2. Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Đặc điểm tình hình
Từ
năm 2016 đến năm 2020 toàn tỉnh tiếp nhận 4.529 người, đang quản lý 1.579 người
chấp hành xong án phạt tù về địa phương cần áp dụng biện pháp quản lý, giúp đỡ
theo Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng (Nghị định số
49/2020/NĐ-CP). Những năm gần đây, do làm tốt công tác phòng ngừa, các loại tội
phạm được kiềm chế, đồng thời do thay đổi chính sách hình sự nên số đối tượng nằm
trong diện quản lý theo Nghị định số 49/2020/NĐ-CP về địa bàn hằng năm có chiều
hướng giảm nhẹ, nhưng vẫn ở mức cao (năm 2019 có 747 người, năm 2020 có 719
người), trong khi số người được xoá án tích (đưa ra khỏi diện quản lý) chỉ
chiếm khoảng 40% so với số tăng. Để phục vụ tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng,
cơ quan chức năng đã tiến hành khảo sát 1.579 người đang trong diện quản lý, có
654 lượt người có nhu cầu việc làm để ổn định cuộc sống, 49 lượt người có nhu cầu
được học văn hóa, học nghề, 84 lượt người có nhu cầu được vay vốn, tạo điều kiện
sản xuất, kinh doanh, 170 lượt người có nhu cầu trợ giúp pháp lý.
Trong
quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu của Đề án bảo đảm tái hòa nhập cộng
đồng cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016-2020 cho thấy các mục tiêu của Đề án cơ bản hoàn thành, nhất là chỉ tiêu về
việc tiếp nhận, trợ giúp pháp lý, xây dựng Quỹ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng, tỷ lệ
tái phạm tội hằng năm dưới 01%... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm được,
công tác bồi dưỡng, đào tạo nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm cho người chấp
hành xong án phạt tù còn nhiều hạn chế; tỷ lệ tái phạm tội tuy giảm sâu nhưng
còn tiềm ẩn nguy cơ cao vì số chưa có việc làm, việc làm chưa ổn định còn chiếm
tỷ lệ cao trong khi tình hình dịch bệnh Covid- 19 diễn biến phức tạp, số không
có việc làm ngày một tăng; công tác thông tin, tuyên truyền còn hạn chế; các mô
hình điển hình về tái hòa nhập cộng đồng do chính quyền xây dựng còn hạn chế...
Về
nguyên nhân khách quan: do gần 80% dân số của tỉnh cư trú tại khu vực nông
thôn, người dân sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp là chủ yếu; sản xuất
công nghiệp quy mô nhỏ, hộ gia đình, kinh doanh dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu,
nhu cầu sử dụng lao động thấp, nên việc đào tạo nghề, giới thiệu việc làm gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, tình hình dịch bệnh, thiên tai tác động xấu đến sự
phát triển kinh tế, xã hội, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm gia tăng,
gây khó khăn trong công tác giới thiệu, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người chấp
hành xong án phạt tù.
Về
nguyên nhân chủ quan: sự vào cuộc của một số sở, ban, ngành, UBND huyện, thành
phố trong công tác này có thời điểm chưa thực sự quyết liệt, chưa coi trọng
công tác thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành chưa thường xuyên
mà chủ yếu là thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng
Công an; kinh phí để thực hiện công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người
chấp hành xong án phạt tù còn hạn chế.
Ngoài
những nguyên nhân trên, ý thức chấp hành pháp luật của một số người chấp hành
xong án phạt tù còn hạn chế, còn có tâm lý tự ti, ngại tiếp xúc với xã hội, dẫn
đến chưa có việc làm ổn định và một số lười lao động không chủ động tìm kiếm việc
làm để ổn định cuộc sống.
2. Sự cần thiết ban hành Đề án
Xuất
phát từ thực trạng, nguyên nhân nêu trên, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ
thống chính trị, các ngành, các cấp và toàn xã hội cho công tác tái hòa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù (công tác tái hòa nhập cộng đồng)
trở về địa phương học nghề, tìm kiếm được việc làm, từng bước ổn định cuộc sống,
ngăn ngừa tái phạm tội, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc ban hành Đề án
"Bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn" giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Đề án) là rất
cần thiết.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CỦA
ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1.
Quán triệt Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày
22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW, ngày 01/12/2011
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo
vệ ANTQ trong tình hình mới. Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng công
tác quản lý, giáo dục giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương
ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng; phòng, chống tái phạm tội, vi phạm
pháp luật.
2. Tuân thủ các quy định của Luật Thi hành án hình sự; Nghị
định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và các quy định liên quan.
3. Tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm tổ chức thực hiện công
tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở các địa
phương trong cả nước, khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực
tiễn công tác tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
Tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để làm chuyển biến cơ bản nhận thức
và trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường xã hội hóa về
công tác tái hòa nhập cộng đồng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tái hòa
nhập cộng đồng để hạn chế thấp nhất tái phạm tội và vi phạm pháp luật, góp phần
thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Chỉ tiêu
a) Phấn
đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị
và trên 80% người dân trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền và nhận thức đầy đủ về
công tác tái hòa nhập cộng đồng, có ý thức, trách nhiệm tham gia vào các hoạt động
giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
b) Hằng
năm, 100% phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh được đào tạo
nghề, định hướng nghề nghiệp và kỹ năng tìm kiếm việc làm, tái hoà nhập cộng đồng
sau khi chấp hành xong án phạt tù về địa phương.
c) Hằng
năm, 100% người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương được tiếp nhận và
thực hiện quy trình quản lý, giáo dục, giúp đỡ; được tư vấn, trợ giúp về pháp
lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý và cấp các giấy tờ có liên quan đến cá nhân; được
quan tâm giới thiệu việc làm; có từ 30 đến 35% được bồi dưỡng, đào tạo nghề,
tìm được việc làm mới.
d) Phấn
đấu giảm tỷ lệ tái phạm tội, vi phạm pháp luật trong số người chấp hành xong án
phạt tù hằng năm ở mức dưới 5%.
3. Phạm vi của Đề án: Đề án được thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a)
Nội dung tuyên truyền
- Chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh
ủy, Quy định, Kế hoạch của UBND tỉnh về công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với
người chấp hành xong án phạt tù.
-
Thông tin, sự kiện về tình hình thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng của
các đơn vị, xã, phường, thị trấn; tuyên truyền nâng cao nhận thức, xóa bỏ định
kiến, kỳ thị, phân biệt, đối xử đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Biện
pháp, kinh nghiệm, mô hình, điển hình tiên tiến trong quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
-
Nhân tố tích cực tham gia trong công tác tái hòa nhập cộng đồng và những gương
hoàn lương, tiến bộ tiêu biểu.
- Các
nội dung khác có liên quan đến công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù.
b)
Các hoạt động tuyên truyền
-
Thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng:
+
Tuyên truyền thông qua báo in, báo điện tử: mở chuyên trang, chuyên mục trên một
số báo trung ương và của tỉnh.
+
Tuyên truyền trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: đưa tin về sự kiện, tin hoạt động; xây dựng tiểu phẩm
phát thanh, truyền hình, xây dựng clip ngắn, phim tư liệu, phóng sự truyền hình
để tuyên truyền.
+ Lập
trang thông tin điện tử tổng hợp (Website) về tái hòa nhập cộng đồng để phổ biến
quy định của pháp luật và phản ánh tình hình công tác tái hòa nhập cộng đồng tại
các đơn vị, xã, phường, thị trấn; phổ biến kinh nghiệm xây dựng mô hình, cá
nhân điển hình và tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong
án án phạt tù.
- Tổ
chức một số hoạt động tuyên truyền chung với một số tỉnh bạn nhằm nâng cao nhận
thức tạo sự đồng thuận của xã hội và vận động, kêu gọi sự tham gia, ủng hộ của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong công tác giáo dục, giúp đỡ người chấp
hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
-
Thành lập mạng lưới tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng tại trại tạm giam và phòng
Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh để tư vấn cho phạm
nhân và người chấp hành xong án phạt tù.
-
Truyền thông giáo dục, tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng trong trại tạm giam bằng
các hoạt động như:
+ Mở
các đợt, hoạt động truyền thông nhân kỷ niệm các sự kiện lịch sử, ngày lễ lớn của
dân tộc thông qua các hình thức như: truyền thông giáo dục trên hệ thống phát
thanh của trại tạm giam; in sách tuyên truyền về một số nội dung cần biết khi
tái hòa nhập cộng đồng, phân phát tài liệu, tờ rơi; tổ chức các buổi nghe nói
chuyện, tọa đàm trao đổi, chiếu phim tư liệu, phóng sự,…
+ Lồng
ghép công tác tuyên truyền pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng với giáo dục
pháp luật, giáo dục phòng chống ma túy; về HIV/AIDS; phổ biến một số kỹ năng sống;
giải đáp pháp luật,.. sinh hoạt câu lạc bộ, văn nghệ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí, viết báo tường,…
- Tổ
chức một số hoạt động chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình, cách làm sáng tạo: xây
dựng mô hình điểm, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm,…
2. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho phạm nhân sắp chấp
hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
a)
Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng; phân loại phạm
nhân theo tính chất, mức độ, nhóm tội, độ tuổi, trình độ văn hóa, địa bàn cư
trú,… để tổ chức quản lý, giáo dục, dạy văn hóa, dạy nghề và tổ chức lao động sản
xuất nhằm trang bị các điều kiện cần thiết cho phạm nhân khi tái hòa nhập cộng
đồng.
b)
Khi tiếp nhận phạm nhân đến thi hành án phải tổ chức giáo dục pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức pháp luật cho phạm nhân, giúp họ thay đổi hành vi, tích cực
cải tạo, chấp hành tốt nội quy trại tạm giam, nhà tạm giữ và dạy văn hoá, xóa
mù chữ đối với phạm nhân không biết chữ.
c) Tổ
chức các đợt tư vấn, trợ giúp về tâm lý, trong đó nội dung trọng tâm là chính sách
đối với phạm nhân, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án; các quy định về
tái hoà nhập cộng đồng, thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp căn cước công
dân, xoá án tích, cấp phiếu lý lịch tư pháp...
đ) Tổ
chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý: hai tháng trước
khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù, trại tạm giam Công an tỉnh,
nhà tạm giữ Công an huyện, thành phố phối hợp với các Trung tâm dạy nghề, Hội
Luật gia tỉnh, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh tổ chức giáo dục, hỗ trợ
tư vấn về tâm lý, định hướng nghề nghiệp, kỹ năng sống, kỹ năng tìm kiếm việc
làm, hỗ trợ các thủ tục pháp lý nhằm bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng.
e) Định
hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp
hành xong án phạt tù: Công an tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội kiểm tra, đánh giá kết quả công tác đào tạo nghề của từng phạm nhân, căn cứ
nhu cầu đào tạo nghề của phạm nhân và nhu cầu thị trường lao động để tổ chức
các lớp đào tạo sơ cấp nghề và đào tạo nghề thường xuyên cho người có nhu cầu học
nghề trước khi họ chấp hành xong án phạt tù.
g)
Thông báo phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù: kết quả chấp hành án phạt
tù, hình phạt bổ sung, bồi thường thiệt hại, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác
mà phạm nhân phải chấp hành (nếu có); tình trạng sức khoẻ, tâm lý, trình độ tay
nghề được đào tạo và những thông tin cần thiết khác có liên quan đến phạm nhân
cho UBND xã, phường, thị trấn biết để chủ động tiếp nhận và đề ra các biện pháp
quản lý, giúp đỡ.
3. Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong
án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng đến khi họ được xoá án tích
a) Nội
dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, bao gồm:
- Tổ
chức tiếp nhận; thực hiện quy trình quản lý, giáo dục, giúp đỡ (phân công tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý, giáo dục; hướng dẫn làm thủ tục
đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp căn cước công dân, xoá án tích, cấp phiếu lý lịch
tư pháp; định kỳ phân loại để quản lý theo quy định của Bộ Công an; đề nghị đưa
ra khỏi diện quản lý (sau khi được xoá án tích).
- Phối
hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp
lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công
dân; đối với người chấp hành xong án phạt tù vi phạm phải kịp thời phát hiện và
điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xem
xét, đề nghị hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn từ các nguồn (Quỹ hỗ trợ hòa nhập
cộng đồng, ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương hỗ trợ, Ngân hàng Chính
sách Xã hội và các quỹ tại địa phương) tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc
làm cho người chấp hành xong án phạt tù. Ngoài ra, tuỳ tình hình tại địa bàn, đề
ra các chính sách để giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống,
hoà nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.
b) Dạy
nghề, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù: Tổ chức dạy nghề
phù hợp với điều kiện sức khoẻ, nhu cầu lao động của địa phương để người chấp
hành xong án phạt tù có điều kiện tìm kiếm việc làm dễ dàng tại nơi cư trú. Đối
với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách được xem xét, cho
vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để tạo việc làm và tham gia sản xuất,
kinh doanh.
c)
Các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành
xong án phạt tù:
- Căn
cứ khả năng quỹ đất của địa phương, UBND tỉnh xem xét tạo điều kiện và giúp các
tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho người chấp hành
xong án phạt tù được thuê đất, thuê nhà, cơ sở hạ tầng của nhà nước theo quy định
của pháp luật để thành lập các cơ sở giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù
tái hoà nhập cộng đồng.
- Kêu
gọi và tạo điều kiện cần thiết để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện các hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu và tiếp nhận người chấp
hành xong án phạt tù vào làm việc để có thu nhập, ổn định cuộc sống.
d)
Phát hiện, xây dựng, nhân rộng các mô hình, cá nhân điển hình về tái hoà nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù:
-
Phát huy những mô hình, cá nhân điển hình đã có, tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
và phát triển nhân rộng.
- Xây
dựng quy chế phối hợp trong việc phát hiện, xây dựng, củng cố mô hình, cá nhân
điển hình về tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù để
nhân rộng.
4. Tiếp tục duy trì hoạt động Quỹ hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng
Căn cứ
quy định tại Nghị định số 49/2020/NĐ-CP và Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày
25/11/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ
thiện; Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 27/7/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc
cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho
người chấp hành xong án phạt tù tỉnh Lạng Sơn, giao cho Hội đồng quản lý Quỹ tiếp
tục hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ đã được ban hành.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng được thụ hưởng
- Đối
tượng được thụ hưởng trực tiếp: người chấp hành xong án phạt tù trở về địa
phương (kể cả người được đặc xá).
- Đối
tượng được thụ hưởng gián tiếp:
+ Gia
đình người chấp hành xong án phạt tù và công dân Việt Nam.
+ Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể xã hội.
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội
- Bản
thân người chấp hành xong án phạt tù có cuộc sống ổn định, làm ra của cải, vật
chất nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần vào ổn định kinh tế - xã hội
chung của tỉnh.
- Thực
hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật, góp phần bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội; tác động tích cực qua lại với các ngành, lĩnh
vực của cả nền kinh tế - xã hội của tỉnh, như thương mại, du lịch, giao thông,
môi trường,…
- Tạo
môi trường kinh doanh an toàn; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức, cá nhân hoạt động đầu tư, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Giảm
chi phí cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự do giảm tỷ
lệ tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
3. Tính bền vững của Đề án
Đề án
được thực hiện phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, phản ánh nhu cầu cấp bách và lâu dài của xã hội, mang lại sự ổn định đời
sống của một bộ phận không nhỏ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa
phương nên có tính bền vững cao. Thực hiện tốt các nội dung của Đề án sẽ góp phần
quan trọng thực hiện mục tiêu ổn định tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội
trong thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 -
2025, định hướng đến năm 2030.
V. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Thời gian thực hiện: Đề án được thực hiện
từ năm 2021; hằng năm xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện và tổ chức sơ kết
rút kinh nghiệm; năm 2025 tiến hành tổng kết việc thực hiện Đề án.
2.
Kinh phí thực hiện Đề án
2.1.
Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo; nguồn
đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp
khác.
2.2.
Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
-
Kinh phí chi cho các hoạt động của Đề án: hằng năm, trên cơ sở nhiệm vụ được
giao các sở, ngành, đơn vị xây dựng dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định, tổng hợp chung vào dự toán hằng năm, trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết
định.
-
Kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong
án phạt tù: giao cho Hội đồng quản lý Quỹ tiếp tục kêu gọi sự đóng góp, ủng hộ,
tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước…
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
1. Lực lượng Công an các cấp
a)
Công an tỉnh:
- Là cơ
quan thường trực giúp UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Đề án; chỉ đạo, điều phối các hoạt động của Đề án, nhằm tạo sự phối hợp
chặt chẽ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh; đề ra các giải pháp cụ thể tăng cường
hiệu quả của Đề án.
- Xây
dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, Công an xã,
phường, thị trấn thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Đề án.
- Tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án và
định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ
trì phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn công tác biểu dương, khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Nghị định số
49/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Đề án này.
-
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy trình, quy định về các điều kiện bảo đảm cho phạm
nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng và quản lý, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.
b)
Công an huyện, thành phố
- Là
cơ quan thường trực giúp UBND cùng cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tiếp
nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại
địa phương.
- Phối
hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng giúp tổ chức tiếp nhận, quản lý,
giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; hướng dẫn, kiểm tra Công an
cấp xã quản lý, giáo dục và làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp căn cước
công dân cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội vận động các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, các nhà hảo tâm hỗ trợ vốn,
giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Chỉ
đạo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện theo định kỳ hoặc khi có yêu
cầu, tổng hợp số liệu, tình hình, đánh giá nguyên nhân kết quả người chấp hành
xong án phạt tù hòa nhập cộng đồng, số người tái phạm tội và vi phạm pháp luật
trong đơn vị địa phương mình quản lý, báo cáo Công an cấp tỉnh và UBND cùng cấp.
- Thẩm
định hồ sơ vay vốn của người chấp hành xong án phạt tù có đơn xin vay vốn từ Quỹ
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét cho vay vốn theo Điều lệ quản lý Quỹ.
- Hằng
năm tham mưu cho UBND cùng cấp bố trí kinh phí địa phương để triển khai, thực
hiện đề án trên địa bàn quản lý.
c)
Công an xã, phường, thị trấn
- Chủ
động nắm tình hình, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi, quản lý,
giáo dục và tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ở địa
phương, giải quyết khó khăn ổn định cuộc sống.
- Chủ
động tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp và các đoàn thể chính trị - xã hội phân công các tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.
- Hướng
dẫn, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù làm các thủ tục đăng ký
hộ khẩu thường trú, cấp căn cước công dân và thủ tục xoá án tích khi có đủ điều
kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý, giáo dục đối với những
người chấp hành xong án phạt tù đã được xoá án tích theo quy định của pháp luật.
- Định
kỳ 06 tháng, 1 năm báo cáo tình hình, kết quả và đề xuất những vấn đề liên quan
đến công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hoà
nhập cộng đồng.
-
Quan tâm giúp đỡ, bảo đảm về an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia việc giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tiếp
nhận, giúp đỡ, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Kịp
thời lập hồ sơ đề nghị UBND cùng cấp quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người chấp hành xong án phạt tù có hành vi vi phạm
theo quy định.
- Phối
hợp với các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người
chấp hành xong án phạt tù; chủ động báo cáo UBND cùng cấp làm thủ tục đề nghị
Toà án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định xoá án tích trong trường hợp
đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù có tiến bộ rõ rệt và đạt nhiều
thành tích theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối
hợp với Công an tỉnh xây dựng kế hoạch tư vấn định hướng nghề nghiệp, giáo dục
nghề nghiệp, giới thiệu, tạo việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt
tù thuộc Phân trại quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam Công an tỉnh và người chấp
hành xong án phạt tù về địa phương.
b) Chỉ
đạo hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ cho các đối tượng thuộc Đề án vay vốn tạo việc
làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho những người
chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có ý chí vươn lên ổn
định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
c) Chỉ
đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tư
vấn học nghề và việc làm, định hướng nghề nghiệp; thực hiện rà soát, tổng hợp
nhu cầu và tổ chức giáo dục nghề nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm cho phạm
nhân sắp chấp hành xong án phạt tù thuộc Phân trại quản lý phạm nhân trong Trại
tạm giam Công an tỉnh và người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương.
3. Sở Tư pháp
a) Cập
nhật kịp thời thông tin lý lịch tư pháp và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người
chấp hành xong án phạt tù khi có yêu cầu, nhằm tạo điều kiện cho họ tái hòa nhập
cộng đồng.
b)
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người mới chấp hành
xong án phạt tù để phòng ngừa tái phạm; trợ giúp pháp lý cho đối tượng này khi
có nhu cầu.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với các cơ quan liên quan, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền
thông, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và truyền thông các huyện, thành phố tuyên
truyền theo nội dung điểm 1 mục III phần thứ hai của Đề án.
5. Sở Tài chính
a) Thẩm
định, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
b) Xây
dựng quy trình, quy định hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo
đảm tái hòa nhập cộng đồng và hướng dẫn vay vốn, giảm thuế cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trực tiếp tham gia giải quyết việc làm cho người chấp hành xong
án phạt tù theo quy định của pháp luật.
6. Sở Nội vụ
a) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan, thực hiện quản lý
nhà nước về tổ chức, hoạt động của quỹ, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành pháp
luật và điều lệ đối với Quỹ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành
xong án phạt tù thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ theo quy định hiện
hành.
b) Chủ
trì tham mưu thẩm định hồ sơ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích
trong thực hiện Đề án tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt
tù trên địa bàn tỉnh, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, quyết
định khen thưởng theo quy định.
7. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
a) Tạo
điều kiện cho người chấp hành hình phạt tù thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự,
xác nhận kết quả thi hành án khi có yêu cầu. Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan thi
hành án dân sự huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị xét, miễn giảm nghĩa vụ thi
hành án dân sự đối với người chấp hành xong án phạt tù khi có đủ điều kiện theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự.
b) Phối
hợp với chính quyền địa phương, các đoàn thể, tổ dân phố động viên người chấp
hành xong án phạt tù hoặc thân nhân của họ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành
án dân sự theo bản án của Toà án nhân dân khi họ có điều kiện thi hành.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tạo điều kiện để người
chấp hành xong án phạt tù được thụ hưởng các chính sách, chương trình, dự án
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp nhằm hỗ trợ hộ nghèo; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương tham
gia thực hiện các hạng mục của Đề án có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp; hỗ
trợ, giúp đỡ tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù tham gia các lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các mô hình phát triển sản xuất đem lại hiệu
quả kinh tế, theo đúng đối tượng quy định.
9. Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan: Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc phối
hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù đạt hiệu quả cao.
10. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Hằng năm xây dựng kế
hoạch triển khai cho vay vốn sản xuất kinh doanh theo diện hộ nghèo đến đối tượng
là những người chấp hành xong án phạt tù. Cho vay sản xuất, kinh doanh những
nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động trong số những
người chấp hành xong án phạt tù.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên
a) Chủ
động phối hợp với các sở, ngành của tỉnh vận động hội viên, đoàn viên và các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành
xong án phạt tù tìm kiếm việc làm, nhằm tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống,
tái hoà nhập cộng đồng.
b)
Phát động, hướng dẫn việc xây dựng các mô hình tái hoà nhập cộng đồng tại cơ sở;
đồng thời chỉ đạo các tổ chức thành viên vận động các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân đóng góp vào nguồn kinh phí phục vụ cho công tác tái hoà nhập cộng
đồng nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện tìm kiếm
việc làm, ổn định cuộc sống.
c) Hướng
dẫn các hội, đoàn thể bảo lãnh cho người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn
từ Ngân hàng Chính sách xã hội và các quỹ ở địa phương để họ có điều kiện tham
gia sản xuất, kinh doanh, có thu nhập nhằm ổn định cuộc sống.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tiếp
tục chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP của Chính
phủ; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này đảm bảo đúng tiến
độ và có hiệu quả. Khảo sát, đánh giá hoạt động của các mô hình, cá nhân điển
hình tiên tiến về tái hoà nhập cộng đồng để nhân rộng.
b) Chỉ
đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận,
quản lý, giáo dục và tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái
hoà nhập cộng đồng.
c) Chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng,
các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm, xoá đói, giảm
nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo; bảo lãnh cho vay vốn, hỗ trợ vốn
nhằm giúp người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng
đồng.
d) Hằng
năm bố trí kinh phí địa phương để thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Đề án này trên địa bàn quản lý.
13. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Tiếp
tục chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP của Chính
phủ; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này đảm bảo đúng tiến
độ và có hiệu quả.
b) Chỉ
đạo Công an xã, các tổ chức đoàn thể, tổ chức tiếp nhận, phân công các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện và vận động Nhân dân phối hợp chặt chẽ với gia đình
quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; vận động và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tiếp nhận, giúp đỡ tạo việc làm; làm thủ tục đề nghị Toà án nhân dân có
thẩm quyền xem xét, quyết định xoá án tích trong trường hợp đặc biệt cho người
chấp hành xong án phạt tù; chỉ đạo công an xã thẩm định hồ sơ, trực tiếp xác nhận
đơn xin vay vốn của người chấp hành xong án phạt tù từ Quỹ hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù.
14. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục,
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hoà nhập cộng đồng
a)
Thường xuyên nắm tình hình hoạt động, tâm tư nguyện vọng, những thuận lợi, khó
khăn của người chấp hành xong án phạt tù để kịp thời phản ánh với cơ quan Công
an, UBND xã, phường, thị trấn đôn đốc, nhắc nhở người chấp hành xong án phạt tù
chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền
địa phương, tích cực tham gia các hoạt động chung tại cộng đồng dân cư.
b) Phối
hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trao đổi,
thống nhất biện pháp giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tiếp tục học tập,
tìm kiếm việc làm, giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống; kịp thời phát hiện,
thông báo cho chính quyền và cơ quan chức năng ở địa phương về những biểu hiện,
thái độ hành vi vi phạm của người chấp hành xong án phạt tù để có biện pháp quản
lý, giáo dục phù hợp và kịp thời xử lý vi phạm theo quy định.
15. Gia đình người chấp hành xong án phạt tù
a) Quản
lý, giáo dục, động viên, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù xoá bỏ mặc cảm;
tích cực lao động, học tập và tham gia các hoạt động của xã hội nhằm ổn định cuộc
sống; hỗ trợ, tạo điều kiện giúp người chấp hành xong án phạt tù tiếp tục thực
hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, án phí, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ
dân sự khác (nếu có).
b) Phối
hợp với chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội, các tổ chức, cá nhân và Nhân
dân quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; kịp thời phát
hiện, thông báo, đề nghị chính quyền và các cơ quan chức năng theo dõi, xử lý
những biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật của người chấp hành xong án phạt tù
nhằm ngăn chặn, phòng ngừa tái phạm.
II. CƠ CHẾ CHỈ ĐẠO, THAM MƯU, GIÚP VIỆC
1. Giao Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
điều phối các hoạt động và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án.
2. Công an tỉnh là cơ quan thường trực, có trách nhiệm tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã
hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh chỉ đạo và kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện có hiệu quả Đề án.
Quá
trình thực hiện đề án, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để được chỉ đạo giải quyết./.