QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 41/2019/QH14
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2019
|
LUẬT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thi
hành án hình sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc,
trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền
trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù
trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định,
cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân
thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.
Điều 2. Bản
án, quyết định được thi hành
1. Bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án được thi hành ngay theo quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy
định của Bộ luật Hình sự.
3. Quyết định của Tòa án tiếp nhận
người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và đã có quyết
định thi hành; quyết định của Tòa án chuyển giao người đang chấp hành án phạt
tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
4. Bản án, quyết định về áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường giáo dưỡng; buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục,
ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại thuộc thẩm quyền
của cơ quan thi hành án hình sự.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Người chấp hành án là
người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Phạm nhân là người
đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
3. Cơ sở giam giữ phạm nhân là nơi tổ chức quản lý, giam giữ và giáo dục cải tạo phạm
nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
4. Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù
chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
5. Thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của Luật này tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình.
6. Thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được
hưởng án treo trong thời gian thử thách.
7. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.
8. Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc
cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người
chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần
thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động
phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
9. Thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm
trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
10. Thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải cư trú,
làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo
dục của chính quyền và Nhân dân địa phương theo bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật.
11. Thi hành án phạt trục xuất là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải rời
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
12. Thi hành án phạt tước một
số quyền công dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này
tước một hoặc một số quyền công dân của người chấp hành án theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
13. Thi hành án phạt cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án
không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
14. Thi hành biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người đang chấp hành
án mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quyết định
của Tòa án, Viện kiểm sát.
15. Thi hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng là việc cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của Luật này đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng để giáo
dục theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
16. Áp giải thi hành án là
việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp
hành án phạt tù, tử hình, trục xuất đến nơi chấp hành án.
17. Trích xuất là việc thực
hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa
phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ
quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám
bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định.
18. Danh bản là bản ghi
thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai
ngón tay trỏ của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
19. Chỉ bản là bản ghi
thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của người chấp
hành án do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
20. Pháp nhân thương mại chấp
hành án là pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu hình phạt, biện pháp
tư pháp theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
21. Thi hành hình phạt đình
chỉ hoạt động có thời hạn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định
của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải tạm dừng hoạt động đối
với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
22. Thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân
thương mại chấp hành án phải chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong
một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động
bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
23. Thi hành hình phạt cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là việc cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp
hành án không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong
lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
24. Thi hành hình phạt cấm huy động vốn là việc cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại
chấp hành án không được thực hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong
thời hạn bị cấm theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
25. Cơ
quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại chấp hành án là cơ quan
có thẩm quyền đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký, cấp giấy phép,
chấp thuận cho pháp nhân thương mại hoạt động, giám sát, theo dõi pháp nhân
thương mại hoạt động được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ để bảo đảm thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp
đối với pháp nhân thương mại chấp hành án.
Điều 4.
Nguyên tắc thi hành án hình sự
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ
nghĩa; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người
chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của
pháp nhân thương mại chấp hành án.
4. Kết hợp trừng trị và giáo dục
cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ
sở tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn
và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.
5. Thi hành án đối với người dưới
18 tuổi chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh
và trở thành người có ích cho xã hội.
6. Khuyến khích người chấp hành
án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt
hại.
7. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố
cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong
thi hành án hình sự.
8. Bảo đảm sự tham gia của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong hoạt động thi hành án hình sự, tái hòa
nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và thực
hiện yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự
theo quy định của Luật này.
Điều
6. Giám sát việc thi hành án hình sự
Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Kiểm sát việc thi hành án hình sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự.
Điều 8. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
1. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
2. Ủy ban nhân dân các cấp,
cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp
hành pháp luật về thi hành án hình sự.
Điều 9. Hợp
tác quốc tế trong thi hành án hình sự
Hợp tác quốc tế trong thi hành
án hình sự giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước ngoài được thực hiện trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp giữa Việt Nam và nước
có liên quan chưa có điều ước quốc tế thì việc hợp tác quốc tế trong thi hành
án hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với Hiến pháp của Việt Nam, phù hợp với pháp luật
quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 10.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự
1. Phá hủy cơ sở quản lý, giam
giữ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức
trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị
áp giải, dẫn giải; đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người
bị áp giải, dẫn giải.
2. Không chấp hành quyết định
thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về
thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền
trong thi hành án hình sự.
3. Tổ chức, kích động, xúi giục,
lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án
hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
người có trách nhiệm thi hành án hình sự.
4. Không ra quyết định thi hành
án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do theo quy định của pháp luật và
quyết định khác của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
5. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi
giới hối lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự.
6. Tha trái pháp luật người đang
bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý,
canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử
hình hoặc án phạt trục xuất trốn.
7. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ,
quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có
điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách cho người không đủ điều kiện; không đề
nghị cho người đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước
thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách; đề nghị hoặc không đề nghị
chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi
hành biện pháp tư pháp; cản trở người, pháp nhân thương mại chấp hành án thực
hiện các quyền theo quy định của Luật này.
8. Tra tấn và các hình thức đối
xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục người chấp hành án,
biện pháp tư pháp.
9. Kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành
án.
10. Cấp hoặc từ chối cấp trái
quy định của pháp luật quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác
về thi hành án hình sự.
11. Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách
về thi hành án hình sự.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI
HÀNH ÁN HÌNH SỰ, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TRONG THI HÀNH
ÁN HÌNH SỰ
Điều 11. Hệ
thống tổ chức thi hành án hình sự
1. Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự bao gồm:
a) Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án hình sự bao
gồm:
a) Trại giam thuộc Bộ Công an,
trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại
giam);
b) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh);
c) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện);
d) Cơ quan thi hành án hình sự
quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu).
3. Cơ quan được giao một số nhiệm
vụ thi hành án hình sự bao gồm:
a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại
tạm giam cấp quân khu (sau đây gọi là trại tạm giam);
b) Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Đơn vị quân đội cấp trung
đoàn và tương đương (sau đây gọi là đơn vị quân đội).
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thi hành án
hình sự, cơ quan thi hành án hình sự.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức
thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn
việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
c) Tổng kết công tác thi hành án
hình sự.
2. Kiểm
tra công tác thi hành án hình sự.
3. Quyết định
đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án, đưa người dưới 18
tuổi vào trường giáo dưỡng.
4. Trực tiếp
quản lý trại giam, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
5. Thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Công an
giao.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức
thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn
việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong
quân đội;
c) Tổng kết công tác thi hành án
hình sự trong quân đội.
2. Kiểm
tra công tác thi hành án hình sự trong quân đội.
3. Quyết định
đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án.
4. Trực tiếp
quản lý trại giam thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng giao.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
1. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh
quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo
nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại tạm giam thuộc
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Tổng kết
công tác thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận
bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ,
lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị
Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện
đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức
tiếp nhận người bị kết án phạt tù do nước ngoài chuyển giao về Việt Nam chấp
hành án theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền, hoàn chỉnh hồ sơ thi hành án,
báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự ra quyết định đưa đến nơi chấp hành
án.
5. Tổ chức thi hành án phạt trục
xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ,
tạm giam theo quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành
án bỏ trốn.
7. Quyết định
trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm
quyền.
8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với
pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
9. Cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp
tư pháp theo thẩm quyền.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
1. Giúp Tư lệnh quân khu quản
lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương đương:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra
công tác thi hành án hình sự;
b) Quản lý
trại giam thuộc quân khu;
c) Tổng kết
công tác thi hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết
định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để
báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi
hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị
Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện
đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án
treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm thời hạn chấp hành án
phạt cải tạo không giam giữ, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa
vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù
còn lại chưa chấp hành, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của
pháp luật.
4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù
đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện.
5. Tham
gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam
theo quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp
hành án bỏ trốn.
7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với
pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
9. Cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện
pháp tư pháp theo thẩm quyền.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 16.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện
quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác
thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm
tra Công an cấp xã trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ
thi hành án hình sự theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện thống kê, báo cáo
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định
của Tòa án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ
và tổ chức thi hành án đối với người chấp hành án treo, án phạt cải tạo không
giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế; tổ chức quản lý người được
hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện.
3. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết
định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha
tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đang chấp hành án tại nhà tạm giữ,
rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Áp giải
thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm
đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm
giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.
6. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị
kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh.
7. Lập hồ
sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án
phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người
bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị
Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.
8. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, buộc người
được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó
phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, rút ngắn thời gian thử
thách đối với người được hưởng án treo, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ, miễn chấp hành thời hạn còn lại đối với người chấp hành án phạt
quản chế, cấm cư trú.
9. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
truy nã người trốn thi hành án; quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh
trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
10. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt
theo thẩm quyền.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố
cáo.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam
1. Trại giam là cơ quan thi hành
án phạt tù có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, tổ chức quản lý
giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;
b) Thông báo cho thân nhân của
phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó;
c) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền
xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định
của pháp luật;
d) Thực hiện lệnh trích xuất của
cơ quan, người có thẩm quyền;
đ) Nhận tài sản, tiền mà phạm
nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc
cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án; nhận tài sản, tiền do cơ
quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
e) Phối hợp
với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành
án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin
nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được
miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển
giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu
tài sản, các nghĩa vụ dân sự;
g) Cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;
h) Làm thủ tục giải quyết trường
hợp phạm nhân chết;
i) Áp giải, bàn giao phạm nhân
là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang
chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm
nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển
giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi
hành án phạt trục xuất;
k) Thực hiện thống kê, báo cáo về
thi hành án phạt tù;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám thị trại giam có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ra quyết định phân loại và tổ
chức giam giữ phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù,
quyết định nâng, hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ
luật đã tiến bộ, quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu theo quy định của
pháp luật, quyết định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại giam; quyết định
khen thưởng, kỷ luật phạm nhân;
c) Quyết định kiểm tra, thu giữ,
xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;
d) Quyết định trích xuất phạm
nhân phục vụ yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, lao động, học tập; phạm
nhân đến khu điều trị tại bệnh viện để phục vụ phạm nhân bị bệnh nặng không tự
phục vụ bản thân được, phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại
giam bị bệnh phải đưa đi bệnh viện điều trị;
đ) Ra quyết định truy nã và phối
hợp tổ chức truy bắt kịp thời phạm nhân trốn trại giam.
3. Phó Giám thị trại giam thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám
thị và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
4. Trại
giam được tổ chức như sau:
a) Trại giam có phân trại, khu
giam giữ, nhà giam; công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, học tập, sinh hoạt,
chăm sóc y tế; khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý; công trình phục vụ
làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân công tác tại trại giam;
b) Tổ chức bộ máy quản lý của trại
giam gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng
phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân.
Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng,
Phó đội trưởng phải là người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an
ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam trong thi hành án hình sự
1. Trực tiếp quản lý,
giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam theo quy định
của Luật này.
2. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân.
3. Cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm
nhân chấp hành án tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc
phòng.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Điều 19.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình sự
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người
được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế.
2. Công an xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Công an cấp xã) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với huyện không có đơn vị
hành chính cấp xã thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20.
Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự
Đơn vị quân đội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành
án phạt cải tạo không giam giữ, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
1. Ra quyết định thi hành án;
quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Ra quyết định hoặc hủy quyết
định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp
hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù;
quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử
thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện.
3. Xem xét, giải quyết việc cho
nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình.
4. Gửi bản án, quyết định được
thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có
liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
5. Ra quyết định tiếp nhận phạm
nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển
giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài.
6. Ra quyết định trưng cầu giám
định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
7. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Chương III
THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Mục 1. THỦ TỤC
THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ GIAM GIỮ, GIÁO DỤC PHẠM NHÂN
Điều 22.
Quyết định thi hành án phạt tù
1. Quyết định thi hành án phạt
tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được
thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt
tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại
ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
nơi người đó làm việc.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án và người đại
diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi người chấp
hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở;
e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp
người chấp hành án là người nước ngoài.
Điều 23.
Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
1. Trường hợp người bị kết án phạt
tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam phải
tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập
danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại
trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi
hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người đang chấp hành
án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi
hành án của bản án mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
2. Trường hợp người bị kết án phạt
tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt
quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người
chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho
người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết
án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản
án mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc
trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
3. Trong thời gian chờ chuyển đến
nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm
nhân.
4. Trường hợp
người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu được chỉ định trong quyết định thi hành án; quá thời hạn này mà người đó
không có mặt, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ
tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt
tù đang tại ngoại bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt;
trường hợp người đó có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện
trưng cầu giám định; trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh
tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Trường hợp người bị kết án phạt
tù đang tại ngoại chết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo Tòa án đã ra quyết định thi hành
án để ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 24. Thủ
tục hoãn chấp hành án phạt tù
1. Đối với người bị kết án phạt
tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự
mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm
sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành
án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm
việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn
bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các
giấy tờ có liên quan.
2. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt
tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường
hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản
trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho
Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hoãn chấp
hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án
là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được
hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở;
đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp
người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Điều 25. Thi hành quyết định hoãn chấp hành
án phạt tù
1. Khi nhận được quyết định hoãn
chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người
chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt
tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn
vị quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp
hành án phạt tù.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu
tập người được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn
vị quân đội đang quản lý người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó
cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp
hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù
không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người được hoãn chấp
hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Trường hợp người được hoãn chấp
hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể
có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ
tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao quyết định hoãn chấp hành án
phạt tù, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được
hoãn chấp hành án phải lập hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù.
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù phải
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu về việc quản lý người được hoãn chấp hành án.
Người được hoãn chấp hành án
không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không
được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo
yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý
người được hoãn chấp hành án.
Việc thay đổi
nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 68 của Luật này.
Trường hợp người được hoãn chấp
hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản
lý người đó.
4. Trong thời gian được hoãn chấp
hành án mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội
mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người
được hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền
xem xét ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải
gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan được quy định tại khoản 3
Điều 24 của Luật này. Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
tổ chức thi hành án.
Trường hợp người được hoãn chấp
hành án bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
5. Trong thời gian được hoãn chấp
hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải báo cáo
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.
6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết
thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp
hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi
ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật
này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù
mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan.
7. Đối với người được hoãn chấp
hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe
mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được
hoãn chấp hành án phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành án phạt tù cư trú,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý
người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh
viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức
giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác
định người được hoãn chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện
việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
hoãn chấp hành án.
Trường hợp kết quả giám định xác
định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Chánh án Tòa án đã ra
quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án và áp
dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan
trưng cầu giám định chi trả.
Điều 26. Hồ
sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến
nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây:
a) Bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì
phải có bản án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi hành án phạt
tù;
c) Quyết định của cơ quan quản
lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Danh bản của người chấp hành
án phạt tù;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ
chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước
ngoài;
e) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu
khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;
g) Bản nhận xét việc chấp hành nội
quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;
h) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trường hợp
con của người bị kết án phạt tù theo mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai
sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan
y tế nơi trẻ em được sinh ra cấp hoặc văn bản của người làm chứng nếu trẻ em được
sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có
báo cáo bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm
giam chuyển người bị kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy
cam đoan của mẹ về việc sinh con. Trại giam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
đăng ký khai sinh cho trẻ em theo mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật
về đăng ký, quản lý hộ tịch.
3. Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn
chỉnh hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức đưa người bị kết án phạt tù
và hồ sơ kèm theo đến bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện đã được chỉ định để thi hành án.
Điều 27.
Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân
1. Phạm nhân có các quyền sau
đây:
a) Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe,
tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền và nghĩa vụ của
mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;
b) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc,
đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận thư, nhận
quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của
nơi chấp hành án;
c) Được tham gia hoạt động thể dục,
thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;
d) Được lao động, học tập, học
nghề;
đ) Được gặp, liên lạc với thân
nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước
ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
e) Được tự mình hoặc thông qua
người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;
g) Được bảo đảm quyền khiếu nại,
tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
h) Được tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật;
i) Được sử dụng kinh sách, bày tỏ
niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;
k) Được khen thưởng khi có thành
tích trong quá trình chấp hành án.
2. Phạm nhân có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan quản lý thi hành án
hình sự, cơ quan thi hành án hình sự trong quá trình thi hành án hình sự và các
quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chấp hành nội quy của cơ sở
giam giữ phạm nhân, các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án;
c) Chấp hành yêu cầu, mệnh lệnh,
hướng dẫn của cán bộ cơ sở giam giữ phạm nhân;
d) Lao động, học tập, học nghề
theo quy định;
đ) Phạm nhân làm hư hỏng, làm mất
hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì phải bồi thường.
3. Phạm nhân có quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này.
Điều 28. Tiếp
nhận người chấp hành án phạt tù
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được chỉ định thi hành án phải tiếp
nhận người chấp hành án phạt tù khi có đủ hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều 26 của Luật này.
2. Khi tiếp nhận người chấp hành án
phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra thông tin để xác định đúng người chấp hành án
phạt tù theo quyết định thi hành án của Tòa án;
b) Lập biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên
bản bàn giao hồ sơ, tài liệu;
c) Kiểm tra người chấp hành án phạt tù; kiểm tra và xử lý đồ
vật mang theo trước khi đưa vào buồng giam;
d) Tổ chức khám sức khỏe cho người chấp hành án phạt tù và
trẻ em dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam (nếu có);
đ)
Giải thích quyền, nghĩa vụ của phạm nhân; phổ biến nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân.
3.
Cơ quan tiếp nhận phổ biến cho phạm nhân thực hiện các quy định sau đây:
a)
Chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng theo quy định; trường hợp có tư trang
chưa dùng đến, có tiền, giấy tờ có giá, các loại thẻ thanh toán bằng
hình thức điện tử, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải gửi trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý; trường hợp phạm
nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người
đại diện và tự chịu chi phí thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc giao trực
tiếp cho thân nhân hoặc người đại diện của phạm nhân tại nơi chấp hành án;
b) Không được sử dụng tiền, giấy tờ có giá tại
nơi chấp hành án. Việc phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác
để phục vụ đời sống, sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình thức
mua qua sổ lưu ký;
c) Không được đưa vào nơi chấp
hành án đồ vật thuộc danh mục cấm do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
thi hành án, thân nhân của người chấp hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan
quản lý thi hành án hình sự.
Điều 29. Hồ
sơ phạm nhân
1. Hồ sơ, tài liệu theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2. Biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên bản
bàn giao hồ sơ, tài liệu; biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của người chấp
hành án phạt tù gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân, người đại diện của họ quản
lý; quyết định, biên bản xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm (nếu có).
3. Tài liệu phản ánh kết quả chấp
hành các quy định về thi hành án phạt tù; tài liệu về sức khỏe, khám bệnh, chữa
bệnh; tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người chấp hành
án phạt tù trong thời gian chấp hành án; tài liệu về việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự; biên bản, quyết định kỷ luật về việc vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân, pháp luật về thi hành án phạt tù, tài liệu liên quan đến việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị của người chấp hành án, tài liệu về thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự (nếu có).
4. Tài liệu khác có liên quan
trong quá trình chấp hành án.
Điều 30.
Giam giữ phạm nhân
1. Trại giam tổ chức giam giữ phạm
nhân như sau:
a) Khu giam giữ đối với phạm
nhân có mức án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường hợp
tái phạm nguy hiểm;
b) Khu giam giữ đối với phạm
nhân có mức án phạt tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt tù trên 15
năm đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành án còn lại
dưới 15 năm; phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần
hai thời hạn chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án;
c) Buồng kỷ luật đối với phạm
nhân bị kỷ luật.
2. Trong các khu giam giữ quy định
tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng:
a) Phạm
nhân nữ;
b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi;
c) Phạm nhân là người nước
ngoài;
d) Phạm nhân là người mắc bệnh
truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm;
đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh
tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án;
e) Phạm nhân có con dưới 36
tháng tuổi theo mẹ vào trại giam;
g) Phạm
nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.
3. Phạm nhân là người đồng tính,
người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được giam
giữ riêng.
4. Trong trại tạm giam, những phạm
nhân quy định tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều này được bố trí giam giữ
riêng.
5. Phạm nhân được chia thành các
đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức
hình phạt, đặc điểm nhân thân của phạm nhân, kết quả chấp hành án, Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam quyết định việc phân loại, chuyển khu giam giữ.
Điều 31. Chế
độ học tập, học nghề của phạm nhân
1. Phạm nhân được phổ biến pháp
luật, giáo dục công dân và được học văn hóa, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ
phải học văn hóa để xóa mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích
học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí 01 ngày trong tuần để học tập, học nghề,
trừ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo
dục cải tạo phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam tổ chức
dạy học cho phạm nhân; căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân.
3. Chương trình, nội dung
học tập, học nghề của phạm nhân do Chính phủ quy định.
Điều 32. Chế
độ lao động của phạm nhân
1. Phạm nhân được tổ chức lao động
phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng
đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm
giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày
trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp
luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm
nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày
theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ
hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền,
hiện vật.
Trại giam phải áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân.
2. Phạm nhân nữ được bố trí làm
công việc phù hợp với giới tính; không được bố trí làm công việc không sử dụng
lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Phạm
nhân bị bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm thần thì tùy mức độ, tính chất
của bệnh và trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc
giảm thời gian lao động.
4. Phạm nhân được nghỉ lao động
trong các trường hợp sau đây:
a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức
khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;
b) Phạm nhân đang điều trị tại
cơ sở y tế;
c) Phạm nhân có con dưới 36
tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác
nhận;
d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ
lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 33. Tổ
chức lao động cho phạm nhân
1. Căn cứ vào độ tuổi, sức khỏe,
giới tính, mức án, tính chất, mức độ hành vi phạm tội của phạm nhân; điều kiện
đất đai, tài nguyên, ngành, nghề, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nguồn vốn
mà trại giam đang quản lý và điều kiện cụ thể của trại giam; khả năng hợp tác với
tổ chức, cá nhân để tổ chức lao động cho phạm nhân, Giám thị trại giam lập
kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân trong năm, gửi cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng để phê duyệt.
2. Kế hoạch tổ chức lao động cho
phạm nhân hằng năm phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tổng số phạm nhân, trong đó
có số lượng phạm nhân đủ điều kiện lao động theo quy định của pháp luật;
b) Dự kiến chi phí cho lao động;
trích khấu hao tài sản cố định;
c) Dự kiến kết quả lao động của
phạm nhân; chênh lệch thu, chi trong tổ chức lao động của phạm nhân;
d) Dự kiến, đề xuất kế hoạch sử
dụng kết quả lao động của phạm nhân.
3. Trại giam tổ chức lao động
cho phạm nhân theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 34. Sử
dụng kết quả lao động của phạm nhân
1. Kết quả lao động của phạm
nhân sau khi trừ các chi phí hợp lý được sử dụng như sau:
a) Bổ sung mức ăn cho phạm nhân;
b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để
chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù;
c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi,
khen thưởng của trại giam;
d) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho
trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân; nâng
cao tay nghề cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù;
đ) Chi trả một phần công lao động
cho phạm nhân trực tiếp tham gia lao động sản xuất; chi hỗ trợ cho phạm nhân bị
tai nạn lao động.
2. Phạm nhân được sử dụng theo
quy định số tiền thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và số tiền được nhận
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này hoặc gửi trại giam quản lý và được nhận lại
khi chấp hành xong án phạt tù.
3. Việc thu, chi từ hoạt động
lao động, học nghề của phạm nhân được thực hiện như sau:
a) Trại giam mở sổ sách kế toán
và việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài
chính thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ
hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được phản ánh qua hệ thống sổ sách
tài vụ - kế toán của trại giam;
b) Trại giam tập hợp đầy đủ các
chi phí quy định tại khoản 1 Điều này vào giá thành sản phẩm;
c) Báo cáo kết quả thu, chi từ
hoạt động lao động của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng hợp về số
liệu, tình hình và kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động cho phạm
nhân. Giám thị trại giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết
minh chi tiết về kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân gửi cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
d) Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt
báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân và báo cáo cơ quan
quản lý tài chính của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung vào báo cáo
quyết toán ngân sách hằng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định của
pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 35. Xếp loại chấp
hành án phạt tù
1. Trong thời gian chấp hành án
phạt tù, phạm nhân được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù theo tuần,
tháng, quý, 06 tháng, 01 năm. Việc nhận xét, đánh giá phải bảo đảm khách quan,
công bằng, công khai, dân chủ và bảo đảm tính liên tục.
2. Căn cứ kết quả thực hiện các
tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, học
tập, lao động cải tạo, kết quả khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội gây ra để
nhận xét, đánh giá và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo một
trong các mức tốt, khá, trung bình, kém.
3. Kết quả xếp loại chấp hành án
phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm phải bằng văn bản, được lưu hồ sơ phạm nhân.
Phạm nhân lập công thì được nâng mức xếp loại chấp hành án phạt tù.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 36. Thủ
tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:
a) Trại giam, trại tạm giam thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm
nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi
phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho
Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do
không chấp nhận.
4. Việc tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do người
đã kháng nghị quyết định.
Điều 37.
Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Ngay sau khi ra quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ
quan sau đây:
a) Người được tạm đình chỉ và
người đại diện trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người dưới 18 tuổi;
b) Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ,
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
được tạm đình chỉ đang chấp hành án;
c) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư
trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó;
d) Viện kiểm sát cùng cấp;
đ) Tòa án đã ra quyết định thi
hành án;
e) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định tạm đình chỉ có trụ sở;
g) Bộ Ngoại giao trong trường hợp
người được tạm đình chỉ là người nước ngoài.
2. Trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết
định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân,
cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này.
3. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm
đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân nhân của
người được tạm đình chỉ có trách nhiệm tiếp nhận người được tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình
chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện thì trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giao người được tạm đình chỉ cho
thân nhân người đó tại bệnh viện, lập biên bản giao người, thông báo và gửi
biên bản giao người cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản
lý có trách nhiệm phối hợp với thân nhân của người đó để theo dõi, quản lý người
được tạm đình chỉ trong thời gian người đó điều trị tại bệnh viện. Trường hợp
người được tạm đình chỉ xuất viện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được
giao quản lý giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi
người được tạm đình chỉ về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định
tạm đình chỉ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận bàn giao người được tạm đình chỉ hoặc biên bản giao người được
tạm đình chỉ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn
vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ
quản lý người được tạm đình chỉ.
Trong thời gian tạm đình chỉ,
người được tạm đình chỉ không được đi khỏi nơi cư trú nếu không được sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản
lý; báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; phải tự giác
trình báo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoặc khi sức khỏe hồi phục để
tiếp tục chấp hành án.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có
trách nhiệm theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho
người đó được đi khỏi nơi cư trú, nơi làm việc; triệu tập người được tạm đình
chỉ để yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm đình chỉ; hằng
tháng phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được tạm đình chỉ.
5. Việc tiếp
tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 07 ngày trước khi hết
thời hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo đó cho cá nhân, cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải
thi hành án, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
b) Đối với người được tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu
phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án
hoặc người được tạm đình chỉ chấp hành án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có
trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp
quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định
pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác
định người được tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực
hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết
định tạm đình chỉ.
Trường hợp kết quả giám định xác
định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành
án để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan
trưng cầu giám định chi trả.
6. Trong thời
gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ lại thực hiện hành vi phạm tội
mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn
vị quân đội được giao quản lý người tạm đình chỉ báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông
báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét
ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện
kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp người được tạm đình
chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
7. Trường hợp người được
tạm đình chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội
được giao quản lý người đó báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra
quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trường hợp người
được tạm đình chỉ chết khi đang điều trị tại bệnh viện theo quy định tại khoản
3 Điều này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết
định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c,
d, e và g khoản 1 Điều này và Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án.
Điều 38. Thủ
tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Cơ quan
có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ
sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm
nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến
Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án; trường hợp
xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi
hành án;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
c) Kết quả xếp loại chấp hành án
phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng
giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với
trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người
quá già yếu;
đ) Bản sao quyết định giảm thời
hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi
thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù.
3. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân
khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để
xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng
gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng
cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết
định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp
người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.
5. Việc xét giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 đợt. Người chấp hành án mỗi năm chỉ
được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn
chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã
quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không
quá 02 lần trong 01 năm.
Điều 39. Thủ
tục miễn chấp hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang
cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp hành án phạt
tù của người bị kết án;
d) Đối với người bị kết án đã lập
công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của
bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với
người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án
có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn
chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có
sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ
sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận
được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt
tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp
hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa
án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn
chấp hành án là người nước ngoài.
4. Ngay sau khi nhận được quyết
định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn
chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự
hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Điều 40. Thực
hiện trích xuất phạm nhân
1. Cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu
cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm
nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất.
2. Thẩm quyền trích xuất phạm
nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang
chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
b) Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân
đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân
đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành
án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện trực tiếp quản lý.
3. Trường hợp trích xuất phạm nhân
để phục vụ yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh hoặc
để chăm sóc con của phạm nhân đang ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân phải
đưa đi khám và điều trị bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện ra lệnh trích xuất.
4. Lệnh
trích xuất phạm nhân phải có các nội dung sau đây:
a) Cơ quan, họ, tên, chức vụ, cấp
bậc người ra lệnh;
b) Họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú, ngày bị bắt, tội danh, thời hạn và nơi phạm nhân đang chấp
hành án phạt tù;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất;
d) Cơ quan, người nhận phạm nhân
được trích xuất (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ
ký của người ra lệnh và đóng dấu.
5. Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao, lập biên bản giao nhận phạm
nhân được trích xuất. Trường hợp thời hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời
gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được
trích xuất thì bàn giao phạm nhân cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ vật, tiền, tài
sản khác (nếu có) của phạm nhân được trích xuất để cơ quan, người có thẩm quyền
nhận phạm nhân trích xuất cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi hết
thời hạn và ghi sổ theo dõi trích xuất.
Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất
có nhiệm vụ tiếp nhận, áp giải, quản lý phạm nhân và hồ sơ phạm nhân được trích
xuất trong thời gian trích xuất.
6. Trường hợp đưa phạm nhân được
trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận phạm nhân được trích
xuất phải bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt cho người đó theo quy định của pháp
luật trong thời gian trích xuất. Căn cứ lệnh trích xuất, trại tạm giam hoặc nhà
tạm giữ nơi cơ quan điều tra, truy tố, xét xử có yêu cầu phải quản lý phạm nhân
được trích xuất theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp không đưa phạm
nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt và
quản lý phạm nhân đó ngoài thời gian cơ quan, người nhận phạm nhân được trích
xuất làm việc với phạm nhân.
8. Hết thời
hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi thông báo cho
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
và bàn giao phạm nhân được trích xuất cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp thời
hạn trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại quy định tại khoản 5
Điều này; nếu có nhu cầu tiếp tục trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất; thời
hạn trích xuất và gia hạn trích xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành
án phạt tù còn lại của phạm nhân.
9. Thời gian trích xuất được
tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn
trong thời gian được trích xuất.
Việc trích xuất không ảnh hưởng
đến việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều
kiện của phạm nhân.
Điều 41. Khen thưởng
phạm nhân
1. Trong thời gian chấp hành án
phạt tù, phạm nhân chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có thành
tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì được khen thưởng theo một hoặc
nhiều hình thức sau đây:
a) Biểu dương;
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật;
c) Tăng số
lần được liên lạc bằng điện thoại, số lần gặp thân nhân, số lần và số lượng quà
được nhận.
2. Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu quyết định khen thưởng phạm nhân. Việc khen thưởng
phải bằng văn bản, được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân được khen thưởng có
thể được đề nghị xét nâng mức giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Giải
quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn
1. Khi phạm nhân bỏ trốn, trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải
tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông
báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện
phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc
phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ
chức truy bắt.
Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn
đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra đầu
thú thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền
hoặc giao phạm nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần nhất để xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Xử
lý phạm nhân vi phạm
1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ
sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10
ngày.
2. Trong thời
gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị
cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới
18 tuổi, phạm nhân là người già yếu.
3. Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định
kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
4. Trường hợp hành vi vi phạm của
phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại
giam thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt
động điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều
tra của mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm của
phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu
hiệu của tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo
quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 44.
Thông báo tình hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm định kỳ 06 tháng 01 lần
thông báo tình hình chấp hành án của phạm nhân cho thân nhân của họ.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với gia đình phạm nhân,
chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm động viên phạm nhân
tích cực học tập, lao động, rèn luyện để được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước;
hỗ trợ các hoạt động giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân và chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt
tù.
Điều 45.
Tái hòa nhập cộng đồng
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị tái
hòa nhập cộng đồng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá,
tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nội dung chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng
bao gồm:
a) Tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ
tục pháp lý;
b) Định hướng nghề nghiệp, tìm
kiếm việc làm;
c) Hỗ trợ một phần kinh phí từ
Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực
hiện tái hòa nhập cộng đồng bao gồm:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp;
b) Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại
giam và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn đóng góp tự nguyện của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nhà nước khuyến khích cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án
phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tái
hòa nhập cộng đồng bằng các biện pháp sau đây:
a) Thông tin, truyền thông, giáo
dục về tái hòa nhập cộng đồng;
b) Dạy nghề, giải quyết việc
làm;
c) Trợ giúp về tâm lý và hỗ trợ
các thủ tục pháp lý;
d) Các biện pháp hỗ trợ khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 46. Trả
tự do cho phạm nhân
1. Hai tháng trước khi phạm nhân
hết thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành xong
án phạt tù về cư trú, làm việc, Bộ Ngoại giao trong trường hợp phạm nhân
là người nước ngoài. Nội dung thông báo bao gồm kết quả chấp hành án phạt tù,
hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác
có liên quan để xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó.
Trường hợp không xác định được
nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại tạm giam thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm
nhân chấp hành án hoặc cơ quan, tổ chức khác để tiếp nhận người chấp hành xong
án phạt tù về cư trú.
2. Vào ngày
cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm
nhân; cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người đã chấp hành xong
án phạt tù, cấp khoản tiền từ Quỹ hòa nhập cộng đồng, cấp tiền tàu xe, tiền ăn
trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy
tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác mà phạm nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt
tù quản lý.
3. Trường hợp
phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử mà thời gian
trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành
án phạt tù còn lại thì cơ quan có thẩm quyền nhận phạm nhân được trích xuất có
trách nhiệm thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này, cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt tù, trả tự do cho người được trích xuất và giải quyết
các thủ tục, nghĩa vụ, quyền, lợi ích có liên quan của người được trích xuất
theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu người đó không bị tạm giam về tội khác
theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.
4. Phạm nhân là người nước ngoài
đã chấp hành xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù và lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành án hình sự chỉ định
trong thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh.
5. Cơ quan
đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù có trách nhiệm gửi giấy chứng
nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan được
thông báo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
Điều 47.
Thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt
tù
1. Thi hành
quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam
để chấp hành án được thực hiện như sau:
a) Khi có quyết định thi hành
quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước
ngoài về Việt Nam để chấp hành án, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp tổ chức tiếp nhận và bàn giao người bị kết án cho trại giam theo quyết định
của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Chế độ quản lý giam giữ, giáo
dục cải tạo, quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù được chuyển giao được
thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Thi hành
quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước
ngoài được thực hiện như sau:
a) Khi nhận được quyết định thi
hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước
ngoài, trại giam có trách nhiệm bàn giao phạm nhân cho Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp. Việc bàn giao phải được lập biên bản, lưu hồ sơ phạm
nhân;
b) Cảnh sát thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ áp giải người được chuyển giao đến địa điểm và
vào thời gian do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước yêu cầu chuyển giao
thỏa thuận trước bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Điều 48. Chế
độ ăn, ở đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu
chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột
ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của
pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn
ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm
nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe
của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án,
Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách
và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi
định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài
tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của
mình để ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi
phạm nhân.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống
hợp vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát,
kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện.
Bếp ăn cho phạm nhân được cấp
các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm
nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn.
4. Phạm nhân được ở theo buồng
giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 30 của Luật này. Chỗ nằm
tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 m2. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở
cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 m2.
Điều 49. Chế
độ mặc và tư trang của phạm nhân
Phạm nhân được cấp quần áo theo
mẫu thống nhất, khăn mặt, chăn, chiếu, màn, dép, mũ hoặc nón, xà phòng, kem và
bàn chải đánh răng; phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của
phụ nữ. Phạm nhân tham gia lao động được cấp thêm quần áo để lao động và căn cứ
vào điều kiện công việc cụ thể được cấp dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 50. Chế
độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và sử dụng kinh
sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của phạm nhân
1. Phạm nhân được hoạt động thể
dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền
hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án.
Mỗi phân trại của trại giam có
thư viện, khu vui chơi, sân thể thao, được trang bị một hệ thống truyền thanh nội
bộ, mỗi buồng giam tập thể được trang bị 01 ti vi.
2. Thời gian hoạt động thể dục,
thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình
của phạm nhân được thực hiện theo nội quy trại giam.
3. Phạm nhân theo tôn giáo được
sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp và được
bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo.
Điều 51. Chế
độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Phạm nhân nữ có thai nếu
không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý,
được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần
thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe.
2. Phạm nhân nữ có thai được nghỉ
lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong thời gian nghỉ sinh con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn
theo chỉ dẫn của y sỹ hoặc bác sỹ, được cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần thiết
cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố
trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ
em từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội là
con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn, mặc, ở, cấp
phát nhu yếu phẩm và được chăm sóc y tế, khám chữa bệnh để bảo đảm thực hiện
quyền của trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em.
4. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị
đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân
chấp hành án có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
5. Phạm nhân nữ có con từ 36
tháng tuổi trở lên phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng. Trường hợp con của
phạm nhân không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì trại giam, trại tạm giam thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải đề nghị cơ quan chuyên môn về
lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân chấp
hành án chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh
và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội có
trách nhiệm tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người chấp hành xong án phạt tù được nhận lại
con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.
6. Trại giam phải tổ chức nhà trẻ
ngoài khu giam giữ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của phạm nhân dưới 36
tháng tuổi và con của phạm nhân từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ
làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 52. Chế
độ gặp, nhận quà của phạm nhân
1. Phạm nhân được gặp thân nhân
01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp
hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân,
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá
03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được
khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01
tháng.
Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở
giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01
giờ.
2. Trường hợp đại diện cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
xem xét, quyết định.
3. Khi gặp
thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận
thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền, phạm nhân phải
gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản
lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân được thực hiện theo quy định
tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 28 của Luật này.
4. Phạm
nhân được nhận quà là tiền, đồ vật do thân nhân gửi qua đường bưu chính
không quá 02 lần trong 01 tháng. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền, đồ vật mà thân nhân của
phạm nhân gửi cho phạm nhân và bóc, mở, kiểm tra để phát hiện và xử lý đồ vật thuộc
danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
5. Thân
nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú
hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân
của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp
hành các quy định này.
Đối với phạm nhân là người nước
ngoài, trường hợp thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ
quan quản lý thi hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch
ra tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của
nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam nơi người đó làm việc; trường hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn
xin gặp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự
có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng
thời hạn trả lời không quá 30 ngày.
6. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân,
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.
7. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 53. Thủ
tục thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
1. Cơ quan đại diện ngoại giao,
lãnh sự nước ngoài có yêu cầu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân mang
quốc tịch nước mình đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam phải gửi văn bản đề
nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm:
a) Tên cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự gửi văn bản;
b) Họ, tên, quốc tịch phạm nhân
cần thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
c) Trại giam nơi phạm nhân đang
chấp hành án;
d) Họ, tên, chức vụ của những
người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ, tên người phiên dịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có thẩm quyền phải
trả lời bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự nước ngoài đã đề nghị liên hệ với cơ quan quản lý thi hành án
hình sự có thẩm quyền cấp giấy giới thiệu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Điều 54. Chế
độ liên lạc của phạm nhân
1. Phạm nhân được gửi mỗi tháng
02 lá thư. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư mà phạm nhân gửi
và nhận.
2. Phạm
nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần
không quá 10 phút, trừ trường hợp cấp bách. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định
việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc
này.
3. Chi phí cho việc liên lạc của
phạm nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do phạm nhân chi trả.
Điều 55. Chế
độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được hưởng chế độ
phòng, chống dịch bệnh. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện hoặc bệnh
viện quân đội nơi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện đóng tổ chức khám sức khỏe cho phạm nhân.
2. Phạm nhân bị ốm, bị thương
tích thì được khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại
tạm giam hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước nơi gần nhất. Trường
hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đó thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến trên để điều trị; trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của người đó biết
để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm
nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.
Trại giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh, bệnh viện quân đội xây dựng
hoặc bố trí một số buồng riêng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho
phạm nhân. Việc quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian điều trị tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện chịu trách nhiệm.
3. Đối với phạm nhân có dấu hiệu
mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu
nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
Khi có kết luận giám định là người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án
ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh đối với người đó.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm tiếp nhận, quản lý phạm nhân thuộc đối tượng bắt buộc chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Phạm nhân nghiện ma túy được
trại giam tổ chức cai nghiện.
5. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh,
tổ chức cai nghiện ma túy và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành
cho phạm nhân tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước cấp.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 56. Thủ
tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết
1. Khi phạm nhân chết tại trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm báo ngay
cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan điều tra và
Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên
nhân. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
làm thủ tục đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết và
thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của phạm nhân trước khi làm thủ tục mai
táng. Trường hợp phạm nhân chết ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đó gửi giấy báo tử cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trường hợp phạm nhân là người nước
ngoài, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi
có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân; đồng thời báo cáo cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện của nước
mà người đó mang quốc tịch. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trại
giam có trách nhiệm tổ chức mai táng.
2. Khi cơ quan có thẩm quyền cho
phép làm các thủ tục mai táng người chết thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo về việc mai táng
cho thân nhân hoặc người đại diện của phạm nhân. Trường hợp thân nhân của người
chết có đơn đề nghị thì bàn giao tử thi đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho
rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn
24 giờ kể từ khi thông báo mà họ không nhận thì trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức mai táng theo quy định của
pháp luật và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án phải ra quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù và gửi cho thân
nhân của người chết, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi phạm nhân chết, Viện kiểm sát có thẩm quyền, Sở Tư pháp nơi
Tòa án ra quyết định đình chỉ có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân
chết có trách nhiệm phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện trong việc mai táng và quản lý mộ của phạm nhân. Kinh
phí cho việc mai táng được Nhà nước cấp.
Trường hợp phạm nhân chết là người
nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi thông báo về phạm nhân chết, nếu cơ
quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch không đề nghị nhận tử thi thì
trại giam tổ chức mai táng.
3. Trường hợp thân nhân hoặc đại
diện của phạm nhân có đơn đề nghị được nhận tử thi hoặc hài cốt của phạm nhân
và tự chịu chi phí, thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện có thể xem xét, giải quyết, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng
việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Việc nhận hài cốt
chỉ được giải quyết sau thời hạn 03 năm kể từ ngày mai táng. Trường hợp phạm
nhân là người nước ngoài thì việc nhận tử thi hoặc hài cốt phải được cơ quan quản
lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định.
Mục 3. THA TÙ
TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 57. Thời
điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Việc xét tha tù trước thời hạn
có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết
thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.
Điều 58. Hồ
sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam, trại tạm giam thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp
quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
2. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện bao gồm:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn
có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa
vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm nhân
có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định
xếp loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao quyết định giảm thời
hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc
chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại,
án phí;
e) Tài liệu để xác định thời
gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;
g) Trường hợp phạm nhân là người
có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ
đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi
thì phải có tài liệu chứng minh;
h) Văn bản đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu.
3. Người đã được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được
bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với
thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú,
đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Trường hợp
phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc
đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm
nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ
sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện.
Điều 59.
Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ngay sau khi nhận được quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù
trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định
tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn
có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.
Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm
nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước
thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản
lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn
có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành
nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường
hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không
trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ
sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo
đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội
lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Trường hợp người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ
trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó
kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ
chức quản lý.
4. Vào ngày
cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
5. Trường hợp
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho
Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định
đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư
pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
Điều 60. Hồ sơ quản lý người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện
1. Hồ sơ quản lý người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
b) Quyết định tha tù trước thời
hạn có điều kiện;
c) Giấy chứng nhận tha tù trước
thời hạn có điều kiện;
d) Bản nhận xét quá trình chấp
hành án phạt tù của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
đ) Cam kết của người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện;
e) Phiếu thông tin của người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Tài liệu khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có
trách nhiệm tiếp nhận và bổ sung vào hồ sơ quản lý các tài liệu sau đây:
a) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Báo cáo của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
về việc thực hiện nghĩa vụ;
c) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 66 của Luật này thì phải
có bản kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm và tài liệu có liên quan;
d) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trước khi hết thời gian thử thách
15 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao hồ sơ quản lý cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc
giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được
giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục,
phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật
này và pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình
và cơ quan, tổ chức nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm việc,
học tập trong việc quản lý người đó;
e) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề
nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người
đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn;
i) Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp hành nghĩa vụ
trong thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết
quả quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử
thách.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c,
i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt
ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình của người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện trong việc quản lý người đó;
d) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian
thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến
hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải
chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn.
Điều 62.
Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp
luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập.
2. Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản
2 Điều 59 của Luật này.
3. Chịu sự quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
4. Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật
này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của
mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của
Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 63. Việc lao động, học tập của
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mà không
phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc đảm
nhiệm, được tính vào thời gian công tác theo quy định của pháp luật.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được cơ sở
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền
lợi theo quy định của pháp luật.
3. Người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì được Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện tìm việc làm.
Điều 64.
Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện
1.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b)
Có nhiều tiến bộ trong thời gian thử thách.
2. Người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03
tháng đến 02 năm. Trường hợp thời gian thử thách của người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định
rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được
rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành
ít nhất ba phần tư thời gian thử thách, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
là người dưới 18 tuổi, người đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người
bị bệnh hiểm nghèo và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án
có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Điều 65. Thủ
tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản
lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm rà soát người đủ
điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự,
lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn
bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét,
có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều
kiện gửi kèm hồ sơ đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem
xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện gửi Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, đồng
thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn
bản đề nghị của đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, có văn bản
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi
Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát
cùng cấp.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện cư trú, làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét,
quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán;
phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ
sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ
ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn
thời gian thử thách có trụ sở.
Điều 66. Việc kiểm điểm người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện vi phạm lần đầu nghĩa vụ quy định tại Điều 62
của Luật này hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần đầu thì Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao quản lý phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm
điểm được thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó làm việc.
2. Việc kiểm điểm phải được lập
thành biên bản, lưu hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu.
Điều 67. Việc
vắng mặt tại nơi cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể vắng
mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại
khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật
về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời gian thử thách
nhưng mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú
không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải
điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của
cơ sở y tế đó.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi vắng
mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với
Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu
trú. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm pháp luật,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
3. Người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Điều 68. Giải quyết trường hợp người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc
1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
vì lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì phải làm đơn
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý gửi
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với các đơn vị có liên
quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người đó thay đổi nơi cư trú,
nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được xem
xét, giải quyết cho thay đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư
trú;
b) Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi
nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi
đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3. Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện trong phạm vi quân khu do cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu quyết định.
Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện ngoài phạm vi quân khu do cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Quốc phòng quyết định.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không tiếp tục làm việc trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu làm thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú để quản lý theo quy
định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết Điều này.
Điều 69. Xử
lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm
pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi
phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này thì Công an
cấp xã lập biên bản vi phạm; trường hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản
vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do đơn vị
quân đội quản lý cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của
Luật này thì đơn vị quân đội được giao quản lý lập biên bản vi phạm; trường
hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản vi phạm và báo cáo cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu.
2. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì Công an cấp
xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
do đơn vị quân đội quản lý vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ
02 lần trở lên thì đơn vị quân đội được giao quản lý báo cáo cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của Công an cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có
văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kèm theo biên bản
vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu
khác có liên quan đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện để tiến
hành thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo
kèm theo biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính
và các tài liệu khác có liên quan của đơn vị quân đội được giao quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu tiến hành thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 70. Giải
quyết trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
1. Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân và bị xử lý kỷ luật
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước khi có quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện của Tòa án thì cơ quan đã đề nghị theo quy định tại khoản
1 Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự có văn bản gửi Viện kiểm sát, Tòa án
đề nghị rút hồ sơ và xóa tên phạm nhân trong danh sách đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện.
2. Trường hợp phạm nhân đã có quyết định tha tù trước thời
hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa có hiệu lực pháp luật mà vi phạm nội quy
cơ sở giam giữ phạm nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
thì hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật
này và Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 71. Hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự thì
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập hồ sơ chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng
thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời
hạn có điều kiện;
b) Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm
hành chính;
c) Báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc thực hiện nghĩa vụ của người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách;
d) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án; bản sao quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực
pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu phải thông báo bằng văn bản cho người bị hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo, người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có mặt
tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu để chấp hành phần hình phạt tù còn lại; quá thời hạn trên mà người
đó không có mặt thì Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh
hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án. Trường hợp người bị hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
3. Trường hợp phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này thì cơ quan đã đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện lập hồ sơ, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện;
b) Quyết định kỷ luật phạm nhân kèm theo biên bản vi phạm
nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc văn bản về việc vi phạm pháp luật;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét,
quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy
định tại Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 72. Trách nhiệm của gia đình người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện
Gia đình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc quản
lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; thông báo kết quả chấp hành
các nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý khi có yêu cầu; có mặt tại cuộc họp
kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó.
Mục 4. QUY ĐỊNH
ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN LÀ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Điều 73. Phạm vi áp dụng
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi
chấp hành án theo quy định tại Mục này và các quy định khác không trái với quy
định tại Mục này; khi đủ 18 tuổi thì chuyển sang thực hiện chế độ quản lý giam
giữ, giáo dục đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 74. Chế độ quản lý, giáo dục, học
văn hóa, học nghề, lao động
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi
được giam giữ theo chế độ riêng phù hợp với sức khỏe, giới tính và đặc
điểm nhân thân.
2. Trại giam có trách nhiệm giáo
dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với
độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng
đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và
giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học là bắt buộc đối với phạm nhân chưa
học xong chương trình tiểu học.
Chương trình, nội dung học tập,
học nghề của phạm nhân dưới 18 tuổi do Chính phủ quy định.
3. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi
được lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không phải làm công việc
nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Điều 75. Chế độ ăn, mặc,
chăm sóc y tế, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn
định lượng ăn và được chăm sóc y tế như phạm nhân là người từ đủ 18 tuổi
trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá 20% so với định
lượng.
2. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân là người
đủ 18 tuổi trở lên, mỗi năm phạm nhân là người dưới 18 tuổi được cấp
thêm quần áo theo mẫu thống nhất và đồ dùng cá nhân khác theo quy định.
3. Thời gian và hình thức tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, nghe đài, đọc sách, báo, xem truyền hình
và các hình thức vui chơi giải trí khác phù hợp với đặc điểm của người dưới 18
tuổi.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 76. Chế
độ gặp, liên lạc điện thoại với thân nhân
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi
được gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ.
Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao
động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam quyết định kéo dài thời gian gặp
nhưng không quá 24 giờ.
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi
được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.
2. Phạm
nhân là người dưới 18 tuổi được liên lạc bằng điện thoại trong nước với thân
nhân không quá 04 lần trong 01 tháng, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát
của cán bộ trại giam và tự chịu chi phí.
3. Nhà nước khuyến khích thân
nhân của phạm nhân là người dưới 18 tuổi quan tâm gửi sách vở, đồ dùng học tập,
dụng cụ thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho phạm nhân.
Chương IV
THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 77.
Quyết định thi hành án tử hình
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ
thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm
ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được
thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
các cơ quan sau đây:
a) Viện kiểm sát, cơ quan thi
hành án hình sự cùng cấp;
b) Trại tạm giam nơi người chấp
hành án đang bị giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 78.
Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
1. Ngay khi có quyết định thi
hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện
lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu phải có văn bản cử đại diện lãnh đạo tham
gia Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi
hành án tử hình của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án
tử hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày,
tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra
quyết định; họ, tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng thi hành án tử hình
bao gồm:
a) Chánh án hoặc Phó Chánh án
Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.
4. Giúp việc cho Hội đồng thi
hành án tử hình có Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án
có thẩm quyền ra quyết định thi hành án phân công.
Điều 79.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định kế hoạch và chuẩn bị
các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án;
b) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
về người chấp hành án tử hình theo quy định của Bộ
luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự;
ra quyết định hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi
hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để thi hành án;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu
đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành
án trong trường hợp cần thiết;
d) Điều hành việc thi hành án
theo kế hoạch;
đ) Thông báo kết quả thi hành án
cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự;
e) Hội đồng tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2. Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi
hành án tử hình, quyết định thời gian thi hành án; những nội dung cần giữ bí mật;
các điều kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai
táng đối với trường hợp không được nhận tử thi hoặc không có đơn đề nghị được
nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình.
Điều 80. Hồ sơ thi hành án tử hình
1. Hồ sơ thi hành án tử hình gồm
các tài liệu sau đây:
a) Bản án sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật; bản án phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm (nếu có);
c) Quyết định
không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Bản sao Quyết định của Chủ tịch
nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (nếu có);
đ) Quyết định thi hành án tử
hình;
e) Quyết định thành lập Hội đồng
thi hành án tử hình;
g) Biên bản họp Hội đồng thi
hành án tử hình;
h) Kế hoạch thi hành án tử hình;
i) Danh bản, chỉ bản, biên bản
kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình;
k) Biên bản kiểm tra, xác minh
người bị thi hành án tử hình không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;
l) Tài liệu có liên quan đến việc
hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp hoãn thi hành án tử hình;
m) Biên bản giám định pháp y tử
thi người đã bị thi hành án tử hình;
n) 01 ảnh của người đã bị thi
hành án tử hình;
o) Biên bản thi hành án tử hình;
p) Báo cáo kết quả thi hành án tử
hình;
q) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ
thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu lập, quản lý và được lưu giữ, bảo quản theo chế
độ hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 81.
Hoãn thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình
quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án tử hình thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình
sự;
b) Có lý
do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
c) Ngay trước khi thi hành án
người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.
2. Khi quyết định hoãn thi hành
án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ,
tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý
do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên
Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết
định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Cảnh sát thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn
thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc
giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.
4. Trường hợp hoãn thi hành án
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn
thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Trường hợp hoãn thi hành án theo
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì
Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện
việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án
Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc
thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều
78 của Luật này.
Điều 82.
Hình thức và trình tự thi hành án tử hình
1. Thi hành
án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm
thuốc độc do Chính phủ quy định.
2. Trước
khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản,
hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là
nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi
hành án tử hình theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
3. Trước khi bị đưa ra thi hành
án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại
thân nhân.
4. Trình tự thi hành án tử hình
được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định thi hành án
tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người
chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;
b) Thực hiện yêu cầu của Hội đồng
thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội
nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ,
tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm
tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;
c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án
tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước
bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.
Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng
thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người
chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ,
không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử
hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe.
Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và
lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình;
d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng
thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành
án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;
đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng
thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành
án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;
e) Hội đồng
thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi
hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản
lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thi hành án;
g) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo
quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc
mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;
h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi
hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 83 của
Luật này.
Điều 83. Giải
quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị thi hành án tử hình
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định
thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi
hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử
hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin
nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án
đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ
người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về
an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là
người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ
quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng
Việt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn
xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi
hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải
thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về
mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.
3.
Trước khi thi hành án tử hình 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định
thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu biết để giải quyết
việc cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức
việc mai táng người đã bị thi hành án tử hình.
4. Trường hợp Chánh án Tòa án đã
ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi
của người đã bị thi hành án tử hình, nhưng trong quá trình triển khai thi hành
án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử thi không bảo
đảm an ninh, trật tự thì quyết định không cho nhận và thông báo bằng văn bản
cho thân nhân của người đã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu tổ chức mai táng và báo cáo lại Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo
cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về mai
táng. Việc giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình phải được thực
hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và do cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện. Việc
giao, nhận tử thi phải được lập thành văn bản, có chữ ký của bên giao và bên nhận.
Hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có
trách nhiệm mai táng.
6. Trường hợp thân nhân hoặc người
đại diện của người bị thi hành án tử hình muốn nhận tro cốt của người bị thi
hành án và tự chịu chi phí hỏa táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao tử thi và hỗ trợ đưa tử
thi về nơi hỏa táng.
7. Trường hợp cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức
việc mai táng người bị thi hành án tử hình thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành
án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề
nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa
chỉ người nhận hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo đảm
yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án
là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra
tiếng Việt. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách
nhiệm xem xét giải quyết.
Chương V
THI HÀNH ÁN TREO, ÁN PHẠT
CẢNH CÁO, CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Mục 1. THI
HÀNH ÁN TREO
Điều 84.
Quyết định thi hành án treo
1. Quyết định thi hành án treo
phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được
thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi
cư trú của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của
người được hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt
tiền; hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định
tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự; Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá
nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hưởng
án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới
18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng
án treo làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 85. Thi hành quyết định thi hành
án treo
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án treo, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
phải triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện trong trường hợp người
được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp
hành án. Người được hưởng án treo, người đại diện của người được hưởng án treo
phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu
tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận
được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án treo;
c) Cam kết của người được hưởng án treo. Đối với người được
hưởng án treo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người
đó phải có xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải
lập hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao các tài liệu quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành
nghĩa vụ của người được hưởng án treo;
c) Bản tự nhận xét của người được
hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người
được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của
Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp người được hưởng
án treo được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước
khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào
ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong thời gian thử thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án
treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa
án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án
đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp
người được hưởng án treo chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra
quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi
hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và
đ khoản 2 Điều 84 của Luật này.
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình
sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người được hưởng án
treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi
người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được
hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người
được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và
pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia
đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong
việc giám sát, giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc
rút ngắn thời gian thử thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm
quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn;
i) Hằng tháng nhận xét bằng
văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ
giám sát, giáo dục;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ
tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo
quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
được hưởng án treo cư trú trong việc giám sát, giáo dục người đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án quân sự khu vực xem xét, quyết định việc
rút ngắn thời gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự có thẩm quyền tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm
quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành
hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu khi người được hưởng án treo bỏ trốn.
Điều 87.
Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
1. Có mặt theo giấy triệu tập và
cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của
Luật này.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh
cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của
nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận.
3. Chịu sự giám sát, giáo dục của
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
nơi cư trú, nơi làm việc.
4. Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng
văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại
khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt,
người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 88. Việc lao động, học tập của
người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo là
cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến
sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được
tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu
giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc
mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định
của pháp luật.
2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của
cơ sở đó.
3. Người được hưởng án treo
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người được hưởng án treo thuộc
đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 89.
Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo được
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần
hai thời gian thử thách;
b) Trong thời gian thử thách, người
được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa
chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
2. Người được hưởng án treo chỉ
được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến
01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được
rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được
rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành
ba phần tư thời gian thử thách.
3. Trường hợp người được hưởng
án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
4. Trường hợp người được hưởng
án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy
định tại Điều 87 của Luật này và bị Tòa án quyết định buộc
người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì thời
gian thử thách đã được rút ngắn không được tính để trừ vào thời gian chấp hành
án phạt tù.
Điều 90. Thủ
tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có trách nhiệm
rà soát người đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của
Luật này, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề nghị xét
rút ngắn thời gian thử thách.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ
và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện
gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện
lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và
có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi
đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều
kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo.
3. Hồ sơ đề
nghị rút ngắn thời gian thử thách bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách của người được hưởng án treo;
b) Bản sao bản án. Đối với trường
hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được
thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;
c) Văn bản đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo;
d) Trường hợp người được hưởng
án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng
hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập
công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh,
bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;
đ) Trường hợp người được hưởng
án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút
ngắn thời gian thử thách.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư
trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định
rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp
có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải
bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận
được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc
không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định
cho hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định cho hưởng án treo có trụ
sở.
Điều 91. Việc kiểm điểm người được hưởng
án treo
1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc
một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:
a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc
vi phạm mà tiếp tục vi phạm;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ
giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Điều 92. Giải
quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của
người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo có
thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định
tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp
luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và
tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời
gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định
của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải
có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng
án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm
trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng
án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu
trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người
được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định
tại Điều 68 của Luật này.
4. Người được hưởng án treo
không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Điều 93. Xử
lý vi phạm đối với người được hưởng án treo
1. Trường hợp người được hưởng
án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật
này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án
treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời
hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản
vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư
trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc
người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Trong thời
gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại
Điều 91 của Luật này nhưng sau
khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý
vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị
Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo gửi Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định, đồng thời
gửi Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng
án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người được hưởng án
treo vi phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt
vi phạm hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được
hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời gian thử thách, nếu
người được hưởng án treo do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục đã bị kiểm điểm
theo quy định tại Điều 91 của Luật này nhưng sau khi kiểm
điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm
thì đơn vị quân đội giám sát, giáo dục lập biên bản vi phạm và đề nghị cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có
thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu;
b) Báo cáo của đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng
án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người được hưởng án
treo vi phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt
hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được
hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư
trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết
định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Thành phần Hội
đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định về việc buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo, Tòa án phải gửi quyết định cho cá nhân, cơ quan quy
định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
6. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu phải làm thủ tục đưa người bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án
đã cho hưởng án treo đi chấp hành án phạt tù. Trường hợp người bị Tòa án quyết
định chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo bỏ trốn thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định
truy nã.
Trường hợp Tòa án không chấp nhận
đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
lưu quyết định và các tài liệu có liên quan vào hồ sơ thi hành án treo và thông
báo quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo để tiếp tục giám sát, giáo dục.
Điều 94.
Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người
được hưởng án treo
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo.
2. Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp
trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người được
hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có
yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
Mục 2. THI
HÀNH ÁN PHẠT CẢNH CÁO
Điều 95.
Thi hành án phạt cảnh cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải gửi bản án cho
người bị phạt cảnh cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi
người bị phạt cảnh cáo cư trú hoặc làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã xét xử sơ
thẩm có trụ sở.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo
theo quy định của Luật này.
Mục 3. THI
HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Điều 96.
Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Quyết định thi hành án phạt cải
tạo không giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được
thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời
hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt
bổ sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án, người đại
diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người
chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án
làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 97. Thi hành quyết định thi hành
án phạt cải tạo không giam giữ
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo
không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong
trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc
chấp hành án. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có
mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc
không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2.
Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp
hành án. Hồ sơ bao gồm:
a)
Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án;
c) Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành
án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có
xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày triệu tập người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục
người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành
nghĩa vụ của người chấp hành án;
c) Bản tự nhận xét của người chấp
hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người chấp
hành án bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 105 của Luật này
thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp được giảm thời hạn
chấp hành án, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì phải có quyết định
của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước
khi hết thời gian chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ.
Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện
kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người chấp hành án
chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ
quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 96 của Luật
này.
Điều 98.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được
giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát,
giáo dục người chấp hành án; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người chấp hành án thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người chấp
hành án có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người
chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật
về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia
đình và cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập trong việc
giám sát, giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định
giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án;
g) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thực hiện khấu
trừ một phần thu nhập của người chấp hành án theo quyết định của Tòa án để sung
quỹ nhà nước;
h) Tổ chức giám sát người chấp hành án thực hiện một số
công việc lao động phục vụ cộng đồng;
i) Đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự người
chấp hành án trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 105 của
Luật này;
k) Hằng tháng nhận xét bằng
văn bản về quá trình chấp hành án của người chấp hành án và lưu hồ sơ giám sát,
giáo dục;
l) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ
tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các điểm a, b, c, g, i, k và l khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã giải quyết cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định
của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú trong việc giám sát, giáo dục người đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm
thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án.
Điều 99. Nghĩa vụ của người chấp hành
án phạt cải tạo không giam giữ
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án
theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc;
tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực
hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật
này.
6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
7.
Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này.
Điều 100.
Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc
của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu
có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải
thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng
mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại
nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp
bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận
điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có
đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án
khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú,
lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi
phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo
dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường hợp người
chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc trong quân đội thực hiện
theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4.
Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án.
Điều 101. Việc lao động, học tập của
người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc
phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ
quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được
hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được
tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
2. Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ
sở đó.
3. Người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành
án tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người chấp hành án thuộc đối
tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Người
chấp hành án không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành
án thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày người chấp hành án được xác định là không có việc làm hoặc bị mất việc
làm, Công an cấp xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân
cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện phải xem xét, quyết định buộc người chấp hành án thực
hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
xã, quyết định của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải nêu rõ loại
công việc, thời gian lao động phục vụ cộng đồng dự kiến buộc người chấp hành án
phải thực hiện.
Căn cứ quyết định buộc người chấp hành án phải thực hiện một
số công việc lao động phục vụ cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho người
chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng dưới sự giám
sát của Công an cấp xã.
Điều 102. Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ
1. Người chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện,
Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối
với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;
b) Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp
hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật
này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong
lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng;
c) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp
có nghĩa vụ dân sự.
2. Người chấp hành án mỗi năm được xét giảm thời hạn
chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng.
3. Người chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp
hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là một phần
hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm
thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
4. Người chấp hành án đã lập công, người đã
quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời
hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần
cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần
năm mức án.
5. Người chấp hành án là người dưới 18 tuổi nếu lập
công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được
hai phần năm mức án thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại.
Điều 103.
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người chấp hành án có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện giảm
thời hạn chấp hành án, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm
thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm
sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp
hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho
Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời
hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát
quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn
chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
3. Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án bao gồm:
a) Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của người chấp
hành án;
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp
xét giảm thời hạn chấp hành án từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng
bản sao quyết định thi hành án;
c) Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành
án;
d) Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập
công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo
thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về
tình trạng bệnh của họ; tài liệu thể hiện đã thực hiện được một phần nghĩa vụ
dân sự;
đ) Trường hợp người chấp hành án đã được giảm thời hạn chấp
hành án thì phải có bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người
chấp hành án cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp
để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa
án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không
chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người
chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan
đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư
pháp nơi Tòa án ra quyết định cho giảm thời hạn chấp hành án có trụ sở.
Điều 104.
Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc,
tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa
án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan
thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của
người bị kết án hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật;
đ) Xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về việc người bị kết án đã lập công; kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh
viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của người bị kết án bị bệnh hiểm
nghèo; xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án chấp hành tốt
pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này,
Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét,
quyết định miễn chấp hành án. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp
có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải
bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận
được hồ sơ bổ sung.
3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi
hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 105. Xử lý vi phạm đối với người
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa
vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã,
đơn vị quân đội lập biên bản về việc vi phạm. Trường hợp đã lập biên bản về việc
vi phạm nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm
thì Công an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát,
giáo dục tổ chức kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp hành án do đơn vị
quân đội giám sát, giáo dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó.
Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ
giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý
không chấp hành nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này
thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc
xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 106.
Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người chấp
hành án.
2. Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối hợp
trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người chấp
hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu;
phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
Chương VI
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ
TRÚ, QUẢN CHẾ
Mục 1. THI
HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ
Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm
cư trú
1. Hai tháng trước khi hết thời
hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú,
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46
của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó
về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về
cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có
hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong
án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm
lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành
án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và
yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành
án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành
án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
c) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của
người chấp hành án (nếu có);
d) Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định của Tòa án về miễn
chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước
khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp
hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành
án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở
Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án
chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết
định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành
án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng
cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở.
Điều 108. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám
sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình
thường;
b) Triệu tập người chấp hành án
để thông báo thi hành bản án; phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có
liên quan đến việc chấp hành án;
c) Nhận xét bằng văn bản và lưu
hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển
nơi cư trú;
d) Yêu cầu người chấp hành án
cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa
khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp
hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ
tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 109.
Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú
1. Người chấp hành án phạt cấm
cư trú có các quyền sau đây:
a) Khi có lý do chính đáng và được
sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án
phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày;
b) Khi có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp
hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này.
2. Người chấp hành án phạt cấm
cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
a) Không được cư trú ở những nơi
đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết
của mình trong việc tuân thủ pháp luật;
c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
Điều 110.
Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt cấm
cư trú có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật
Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp
xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của
người bị cấm cư trú;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này,
Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét,
quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm
03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp
được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời
hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án,
Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định
thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết
định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 111.
Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án
đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép thì Trưởng
Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền, buộc họ rời khỏi địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người chấp hành án cư trú.
2. Trường hợp người chấp hành án
phạt cấm cư trú không chấp hành nghĩa vụ quy định tại điểm b và
điểm c khoản 2 Điều 109 của Luật này thì không được xem xét miễn chấp hành
thời hạn cấm cư trú còn lại.
Mục 2. THI
HÀNH ÁN PHẠT QUẢN CHẾ
Điều 112. Thủ tục thi hành án phạt
quản chế
1. Hai tháng trước khi hết thời
hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế,
Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành
án phạt quản chế.
2. Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp
hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản
án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù,
nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người
đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ
sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d) Biên bản giao người bị quản chế;
đ) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu
khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và
yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp
hành án phạt quản chế. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành
án phạt quản chế;
c) Nhận xét về quá trình chấp
hành án phạt quản chế;
d) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của
người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
e) Quyết định của Tòa án về miễn
chấp hành thời hạn quản chế còn lại (nếu có);
g) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn quản
chế 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa
án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao
hồ sơ kiểm soát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi
cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã
ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án
chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết
định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành
án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng
cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa
án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận người chấp hành án
và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người chấp hành
án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận
xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án;
b) Triệu tập người chấp hành án
để thông báo thi hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có
liên quan đến việc chấp hành án;
c) Yêu cầu người chấp hành án
cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa
khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong
trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi quản chế
theo quy định tại Điều 115 của Luật này;
d) Định kỳ 03 tháng 01 lần nhận
xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp
hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2.
Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của người
chấp hành án phạt quản chế
1. Người chấp hành án có các quyền
sau đây:
a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;
b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc
công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được
hưởng thành quả lao động do mình làm ra;
c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản
chế;
d)
Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
2. Người chấp hành án có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã
và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và
báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản
chế;
c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã
triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định
của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành
người có ích cho xã hội;
đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp
hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép,
làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định;
trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 115. Giải quyết trường hợp người
chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có
thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy
phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.
2.
Thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền
cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp
hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều
trị của cơ sở chữa bệnh.
Điều 116. Xử lý người chấp hành án
phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án
vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này
thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án.
2. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý
do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt
quản chế.
Người chấp hành án phạt quản chế
vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 117.
Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt
quản chế có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật
Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế báo cáo cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp
hành thời hạn quản chế còn lại, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ
bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi quản chế;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của
người chấp hành án phạt quản chế;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền
thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn
quản chế còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham
gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung
theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ
sơ bổ sung.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành
thời hạn quản chế còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành
án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết
định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Chương VII
THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT
Điều 118.
Quyết định thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp trục xuất là hình
phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là phạt
tiền thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án. Quyết định phải
ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình phạt bổ sung;
tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành.
2. Trường hợp trục xuất là hình
phạt bổ sung thì quyết định thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình
phạt bổ sung, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 119. Thông báo thi hành án phạt
trục xuất
1. Trường hợp ra quyết định thi
hành án phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của
Luật này, Tòa án phải gửi ngay quyết định cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh và Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tống đạt
quyết định thi hành án cho người chấp hành án và thông báo ngay cho Bộ Ngoại
giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người
đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc,
cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Trường hợp người chấp hành
án đang bị tạm giam thì phải gửi quyết định này cho trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang tạm giam người đó để tống đạt cho
người chấp hành án.
2. Trường hợp phạm nhân có hình
phạt bổ sung là trục xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 118 của
Luật này thì 02 tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Giám thị
trại giam phải thông báo bằng văn bản cho phạm nhân đó và cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh nơi trại giam đóng. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó
vào Việt Nam.
Điều 120. Hồ sơ thi hành án phạt trục
xuất
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh lập hồ sơ
thi hành án phạt trục xuất.
2. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất bao gồm:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi
hành án phạt trục xuất hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt tù trong trường
hợp trục xuất là hình phạt bổ sung;
b) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ
chiếu của người chấp hành án;
c) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt, nghĩa vụ
khác;
d) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 121. Lưu trú trong thời gian chờ
xuất cảnh
1. Trong thời gian chờ xuất cảnh, người chấp hành án phải
lưu trú tại nơi được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chỉ định.
2. Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú của Bộ
Công an nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có nơi thường trú, tạm
trú;
b) Nhập cảnh trái phép hoặc phạm
tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tự ý rời khỏi nơi lưu trú được
chỉ định hoặc không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm
quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
trong thời gian chờ xuất cảnh;
đ) Có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị
bỏ trốn hoặc hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành án phạt trục xuất;
e) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A
theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm;
g) Tự nguyện xin vào cơ sở lưu
trú.
3. Thủ tục đưa người chấp hành
án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người chấp hành án
đang tại ngoại thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải áp giải
người chấp hành án đến cơ sở lưu trú;
b) Trường hợp người chấp hành án
đang bị tạm giam thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tạm giam phải giao người chấp
hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở
lưu trú;
c) Khi phạm nhân có hình phạt bổ
sung là trục xuất chấp hành xong án phạt tù thì trại giam phải giao người chấp
hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở
lưu trú.
4. Trường hợp người chấp hành án
chết trong thời gian chờ xuất cảnh thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chỉ
định phải báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng fax cho Tòa
án đã ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã
bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức mai táng. Trường
hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử thi,
tro cốt về mai táng và tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh xem xét, giải quyết.
5. Chính
phủ quy định chi tiết chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối
với người chấp hành án phạt trục xuất trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu
trú, chi phí mai táng đối với người chấp hành án phạt trục xuất chết tại cơ sở
lưu trú.
Điều 122.
Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
1. Trường hợp người chấp hành án
bỏ trốn thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phải lập biên bản và thông
báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú
hoặc nơi lưu trú chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nhận được
thông báo phải tổ chức truy bắt ngay. Trường hợp truy bắt không có kết quả thì
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày người chấp hành án bỏ trốn, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh phải ra quyết định truy nã.
2. Người chấp hành án bỏ trốn ra
đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sở lưu trú.
Điều 123. Thực hiện buộc rời khỏi
lãnh thổ Việt Nam
1. Đến thời hạn người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ
Việt Nam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền tiến hành kiểm tra căn cước của người chấp hành
án phạt trục xuất và áp giải người đó đến địa điểm xuất cảnh và buộc rời khỏi
lãnh thổ Việt Nam. Người chấp hành án phạt trục xuất được mang theo tài sản hợp
pháp của mình khi rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
thi hành xong án phạt trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
phải thông báo việc thi hành án phạt trục xuất cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền quyết
định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp
hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng, đang phải cấp cứu
không thể đi lại được và được cơ quan y tế hoặc bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên
xác nhận;
b) Phải chấp hành bản án khác hoặc
thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có lý do chính đáng khác chưa
thể rời khỏi lãnh thổ Việt Nam được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh xác nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
đối với người chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở,
Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 124. Chi phí trục xuất
Người chấp hành án phạt trục xuất
phải chịu chi phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt
Nam; trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi
phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước
mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người
đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh
phí đưa người chấp hành án phạt trục xuất về nước; trường hợp đã yêu cầu mà cơ
quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc
gia cần phải trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định
việc sử dụng ngân sách nhà nước chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho
người chấp hành án phạt trục xuất.
Chương
VIII
THI HÀNH ÁN PHẠT TƯỚC MỘT
SỐ QUYỀN CÔNG DÂN
Điều 125.
Thủ tục thi hành án phạt tước một số quyền công dân
1. Hai tháng trước khi hết thời
hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số
quyền công dân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp phạm nhân chấp hành án tại
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp nơi người đó về cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có
hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân chấp hành xong án phạt tù, trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm
lập hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền công dân và thông báo bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án của Tòa án có
hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trường hợp người chấp hành án
phạt tước một số quyền công dân là người được hưởng án treo thì sau khi nhận được
bản án, quyết định thi hành án do Tòa án ra quyết định thi hành án gửi, Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan nơi
người chấp hành án làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người bị tước một số quyền công dân về cư trú có nhiệm vụ
theo dõi, giám sát việc thực hiện thi hành án phạt tước một số quyền công dân
theo bản án của Tòa án; cung cấp danh sách người bị tước một số quyền công dân
khi có đề nghị của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Khi hết thời hạn chấp hành án,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong án phạt tước một số quyền công dân. Giấy chứng nhận phải gửi cho người
chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định
thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án
chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết
định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành
án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng
cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa
án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 126.
Tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
Trong thời gian bị tước quyền ứng
cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia ứng
cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước.
Điều 127.
Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
1. Trong thời gian bị tước quyền
làm việc trong cơ quan nhà nước, người chấp hành án không được dự tuyển hoặc tiếp
tục làm việc trong cơ quan nhà nước.
2. Trường hợp người chấp hành án
đang là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước mà bị tước quyền
làm việc trong cơ quan nhà nước thì cơ quan nơi người đó làm việc phải ra quyết
định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc thôi việc hoặc đình
chỉ công tác trong thời hạn bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước đối với
người đó.
Điều 128.
Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trong thời gian bị tước quyền
phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án không được đăng
ký nghĩa vụ quân sự, dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên chức, công nhân
quốc phòng trong Quân đội nhân dân, dự tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công
an nhân dân.
2. Trường hợp người chấp hành án
đang là quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội
nhân dân hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà bị tước
quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan, đơn vị nơi người
đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
buộc người đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân.
Chương IX
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM ĐẢM
NHIỆM CHỨC VỤ, CẤM HÀNH NGHỀ HOẶC LÀM CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 129.
Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định
1. Hai tháng trước khi hết thời
hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành
án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc.
2. Ngay sau khi phạm nhân có
hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản
sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành
án về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu
nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập
hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư
trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án có hiệu lực
pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trường hợp người có hình phạt
bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định phải
chấp hành hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù cho hưởng án treo thì thời hạn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra
quyết định thi hành án phải gửi bản án, quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành
án phải lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người
chấp hành án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ theo
dõi, giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định theo bản án của Tòa án. Trong thời gian chấp hành án, nếu
phát hiện người chấp hành án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc bị
cấm thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để buộc
người đó nghiêm chỉnh chấp hành bản án.
6. Khi hết thời hạn chấp hành
án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người
chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn
vị quân đội nơi người đó làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư
pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có
trụ sở.
7. Trường hợp người chấp hành án
chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó
làm việc thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
cư trú, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án
đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 130.
Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định
1. Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc
công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
2. Không được tiếp tục hoặc phải
từ chối đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định đã bị cấm.
3. Không được ứng cử vào chức vụ
đã bị cấm.
4. Trường hợp không còn làm việc
trong cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi nơi làm việc phải báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú.
5. Có mặt khi cơ quan có thẩm
quyền triệu tập liên quan đến việc chấp hành án của mình.
Điều 131.
Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định
1. Cơ quan, tổ chức nơi người chấp
hành án làm việc có trách nhiệm sau đây:
a) Ra quyết định cách chức hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cách chức người chấp hành án khỏi chức
vụ bị cấm đảm nhiệm và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc;
b) Không được đề cử, đề bạt, bổ
nhiệm, bố trí người chấp hành án vào chức vụ, công việc, nghề bị cấm;
c) Báo cáo kết quả thi hành án
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu;
d) Thông báo cho cơ quan, tổ chức
nơi người chấp hành án được chuyển đến làm việc về việc người đó đang chấp hành
án; cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án chuyển đến có trách nhiệm thực hiện
các quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người chấp hành án cư trú có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo công khai bản án tại
nơi người chấp hành án về cư trú;
b) Báo cáo kết quả thi hành án
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
c) Trường hợp người chấp hành án
chuyển đến nơi cư trú mới phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển
đến về việc người đó đang chấp hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
chuyển đến có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Chương X
THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ
PHÁP
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 132.
Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
1. Quyết định áp dụng biện pháp
tư pháp bao gồm:
a) Quyết định của Tòa án, Viện
kiểm sát về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Bản án, quyết định của Tòa án
về áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
2. Quyết định áp dụng biện pháp
tư pháp phải ghi rõ tên cơ quan, họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành biện pháp tư pháp; tên cơ
quan có nhiệm vụ thi hành.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định đó cho cá
nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành biện pháp tư
pháp, người đại diện của người đó;
b) Viện kiểm sát cùng cấp trong
trường hợp Tòa án ra quyết định;
c) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người chấp hành biện pháp tư pháp cư trú;
d) Cơ sở chữa bệnh tâm thần
trong trường hợp bắt buộc chữa bệnh;
đ) Cơ quan đề nghị Tòa án, Viện
kiểm sát áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 133.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
giao nhiệm vụ bắt buộc chữa bệnh tâm thần có nhiệm vụ thực hiện việc khám bệnh,
chữa bệnh cho người bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ
thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 134.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện pháp tư pháp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát trong việc áp dụng và thi hành các biện pháp tư pháp được thực hiện
theo quy định tại Chương này.
2. Viện kiểm sát thực hiện chức
năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 135.
Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp
1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện
về cơ sở vật chất, kinh phí để thi hành các biện pháp tư pháp.
2. Nhà nước khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân và gia đình tham gia vào việc giáo dục người phải chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Mục 2. THI
HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 136.
Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, hồ sơ đưa người
vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được quy định như sau:
a) Cơ quan đang thụ lý giải quyết
vụ án trong giai đoạn điều tra có quyền đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong giai đoạn thi hành án có quyền
đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp
hành án.
2. Cơ quan
đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm lập hồ sơ
đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định của Viện kiểm sát
hoặc Tòa án về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Kết luận của Hội đồng giám định
pháp y tâm thần;
c) Lý lịch cá nhân của người chấp
hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trường hợp Viện kiểm sát, Tòa
án tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh thì Viện kiểm
sát, Tòa án đã ra quyết định có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị cơ quan đang
thụ lý giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án đưa
người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
Điều 137.
Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Ngay sau khi nhận được quyết
định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đang giải quyết vụ
án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án có nhiệm vụ giao người bị
bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần được chỉ định
theo quyết định của Viện kiểm sát hoặc quyết định của Tòa án, đồng thời sao gửi
quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh cho cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Cơ sở chữa bệnh tâm thần được
Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận người bị bắt buộc
chữa bệnh và hồ sơ kèm theo, lập biên bản giao nhận. Cơ quan có trách nhiệm đưa
người vào cơ sở chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho gia đình hoặc thân nhân của
người bị bắt buộc chữa bệnh về nơi người đó đang chữa bệnh.
Điều 138.
Tổ chức điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh
1. Cơ sở chữa bệnh tâm thần có
trách nhiệm quản lý, tổ chức điều trị bệnh cho người bị bắt buộc chữa bệnh và
không được phân biệt đối xử.
2. Trong
thời gian bắt buộc chữa bệnh, thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh được gặp
và phối hợp chăm sóc người bị bắt buộc chữa bệnh và phải chấp hành đúng quy định
về thăm gặp, chăm sóc của cơ sở chữa bệnh tâm thần.
3. Trường hợp người bị bắt buộc
chữa bệnh bỏ trốn, cơ sở chữa bệnh tâm thần phải lập biên bản và thông báo ngay
cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh và gia đình của
người đó biết để phối hợp truy tìm, đưa người đó trở lại cơ sở chữa bệnh tâm thần.
4. Kinh phí điều trị do cơ quan
đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án
tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh chi trả từ nguồn
ngân sách nhà nước.
Điều 139.
Đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi người bị bắt buộc chữa bệnh
đã khỏi bệnh, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần thông báo cho cơ quan đề nghị
áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để yêu cầu Hội đồng giám định y
khoa tiến hành giám định về tình trạng bệnh của người đó.
Căn cứ vào kết luận của Hội đồng
giám định y khoa về việc người đó đã khỏi bệnh, cơ quan đề nghị áp dụng biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đề nghị Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định
áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh ra quyết định đình chỉ việc thi
hành biện pháp này.
2. Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã
ra quyết định đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách
nhiệm gửi quyết định cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa
bệnh để thông báo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần và thân nhân của người đó.
3. Sau khi nhận được quyết định
đình chỉ, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh phải đến
nhận người bị bắt buộc chữa bệnh. Việc giao nhận phải lập biên bản, trong đó
ghi rõ thời gian chữa bệnh tại cơ sở chữa bệnh tâm thần.
Điều 140. Giải quyết trường hợp người
bị bắt buộc chữa bệnh chết
1. Trường hợp người bị bắt buộc
chữa bệnh chết, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần phải báo ngay cho cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết, thông báo
cho thân nhân của người chết, cơ quan quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 136 của Luật này.
2. Sau khi được cơ quan điều tra
và Viện kiểm sát có thẩm quyền cho phép, cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách nhiệm
mai táng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân
nhân của người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu chi phí thì cơ sở
chữa bệnh tâm thần giao cho họ thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm an
ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Mục 3. THI
HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 141.
Thủ tục thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra bản án, quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng, Tòa án phải gửi bản án, quyết định cho người đó, người
đại diện của người đó và cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người dưới 18 tuổi cư trú.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người dưới 18 tuổi cư trú phải báo cáo cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để ra quyết định đưa người dưới 18 tuổi
vào trường giáo dưỡng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người dưới
18 tuổi vào trường giáo dưỡng và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ và bàn
giao người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định đưa người dưới 18
tuổi vào trường giáo dưỡng;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Danh bản;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
5. Khi tiếp nhận người phải chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng (sau đây gọi là học
sinh), Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải kiểm tra hồ sơ và lập biên bản giao
nhận, tổ chức khám sức khỏe cho học sinh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo việc đã
tiếp nhận học sinh cho người đại diện của người đó.
Điều 142. Hoãn, tạm đình chỉ chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Người dưới 18 tuổi có thể được hoãn chấp hành biện pháp
tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng, đang cấp cứu hoặc
vì lý do sức khỏe khác mà không thể đi lại được và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
từ cấp huyện trở lên xác nhận;
b) Có lý do chính đáng khác được
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.
2. Đối với trường hợp hoãn chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ làm thủ tục đề nghị Tòa án đã ra quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng xem xét, quyết định hoãn.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của người phải chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc của người đại diện của
họ;
b) Kết luận của cơ sở y tế từ cấp
huyện trở lên về tình trạng bệnh của người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng;
c) Giấy bảo lãnh của người đại
diện của người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng,
có xác nhận của chính quyền địa phương.
3. Trường hợp học sinh trường
giáo dưỡng bị bệnh nặng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ và có văn bản
đề nghị Tòa án cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định tạm đình
chỉ. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án cấp huyện phải xem xét, quyết
định.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ra quyết định về việc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ phải
gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người phải chấp hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, người đại diện của người đó;
b) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện đã đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng;
c) Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Tòa án đã ra quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong trường hợp tạm đình chỉ.
6. Khi không còn lý do hoãn, tạm
đình chỉ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị áp dụng biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cư trú phải thông báo cho Tòa án đã
ra quyết định và đưa người đó vào trường giáo dưỡng.
Điều 143. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn
1. Trường hợp người đã có quyết định áp dụng biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú phải ra quyết định truy tìm, đưa người
đó vào trường giáo dưỡng và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Khi phát hiện người phải chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn đang bị
truy tìm thì cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cho cơ quan
công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan
này. Khi tiếp nhận, lưu giữ người đó, cơ quan công an phải lập biên bản và đưa
ngay họ vào trường giáo dưỡng.
Điều 144. Chế độ quản lý học sinh
1. Học sinh phải chịu sự giám sát, quản lý của cán bộ,
giáo viên trường giáo dưỡng và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường.
2. Căn cứ vào độ tuổi, giới tính, sức khỏe, trình độ học vấn,
tính chất và mức độ vi phạm, trường giáo dưỡng bố trí học sinh thành các đội, lớp,
tổ, nhóm và phân công giáo viên trực tiếp phụ trách.
3. Trường hợp học sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng ra quyết định và tổ chức truy tìm. Thời gian học sinh bỏ trốn không được
tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Khi bắt giữ mà học sinh có hành vi chống đối thì được áp dụng biện pháp cưỡng
chế cần thiết theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân và cơ quan công an
các cấp có trách nhiệm phối hợp trong việc truy tìm, bắt giữ học sinh bỏ trốn.
Khi phát hiện người bị truy tìm, người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho cơ
quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan
này.
Khi bắt được người bỏ trốn hoặc
nhận bàn giao người đó, cơ quan công an phải lập biên bản, lấy lời khai, lưu giữ
và quản lý người bỏ trốn, thông báo ngay cho trường giáo dưỡng đã ra quyết định
truy tìm. Khi nhận được thông báo, trường giáo dưỡng đã ra quyết định truy tìm
phải cử người đến ngay để nhận và đưa học sinh bỏ trốn về trường giáo dưỡng. Việc
giao, nhận học sinh bỏ trốn phải lập biên bản. Thời gian lưu giữ được tính vào
thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 145. Thực hiện lệnh trích xuất
học sinh
1. Khi có văn bản yêu cầu của cơ
quan, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc trích xuất học sinh thì cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất.
2. Trường hợp cần trích xuất học sinh phục vụ yêu cầu giáo
dục hoặc khám bệnh, chữa bệnh thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra lệnh trích
xuất.
3. Nội dung lệnh trích xuất thực hiện theo quy định khoản 4 Điều 40 của Luật này.
4. Cơ quan yêu cầu trích xuất chịu trách nhiệm đưa và trả
học sinh được trích xuất đến trường giáo dưỡng đúng thời gian đã ghi trong lệnh
trích xuất; khi giao nhận phải lập biên bản. Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở của
học sinh được trích xuất do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ trường hợp học sinh
được đưa về gia đình chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 151 của
Luật này.
Thời gian trích xuất được tính
vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 146.
Chế độ học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động
1. Học sinh ở trường giáo dưỡng được học văn hóa, giáo dục
hướng nghiệp, học nghề theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công
an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với học sinh chưa đạt trình độ phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở thì việc học văn hóa là bắt buộc. Đối với học
sinh khác thì tùy khả năng, điều kiện thực tế mà tổ chức cho họ học tập phù hợp.
2. Ngoài giờ học tập, học sinh phải tham gia lao động do
trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với
lứa tuổi và sức khỏe của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể
chất; không bố trí những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.
Thời gian lao động của học sinh không được nhiều hơn thời
gian học tập. Thời gian học tập và lao động không quá 07 giờ trong 01 ngày và
không quá 35 giờ trong 01 tuần.
Kết quả lao động của học sinh được sử dụng phục vụ sinh hoạt,
học tập và bổ sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ khen thưởng của học sinh.
3. Học sinh được nghỉ ngày thứ bảy,
chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí mua sách vở, đồ dùng
học tập cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 147. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại
học sinh và tổ chức thi
1. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh
giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, thi
tuyển chọn học sinh giỏi hoặc hình thức thi khác.
2. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc
học tập của học sinh phải theo mẫu thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Chứng chỉ học văn hóa, học
nghề do trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có giá trị như chứng chỉ của cơ sở
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 148. Chế độ sinh hoạt văn hóa,
văn nghệ, vui chơi giải trí
Ngoài giờ học văn hóa, học nghề,
lao động, học sinh được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, đọc sách báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác do
trường giáo dưỡng tổ chức.
Điều 149. Chế độ ăn, mặc của học
sinh
1. Học sinh được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau
xanh, thịt, cá, đường, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, muối, chất đốt.
Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, học sinh được ăn
thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Học sinh được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Chế độ ăn đối
với học sinh ốm đau, bệnh tật, thương tích do y sỹ hoặc bác sỹ chỉ định.
2. Hằng năm, học sinh được cấp quần áo, chăn, chiếu, màn
và các đồ dùng sinh hoạt khác; học sinh nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho
vệ sinh cá nhân.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Chế độ ở và đồ dùng sinh
hoạt của học sinh
1. Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm nhân thân, tính
chất, mức độ phạm tội của học sinh, trường sắp xếp chỗ ở, sinh hoạt phù hợp
trong các buồng tập thể. Buồng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về
mùa đông, hợp vệ sinh môi trường. Diện tích chỗ nằm tối thiểu cho mỗi học sinh
là 2,5 m2.
2. Học sinh được bố trí giường
hoặc sàn nằm có chiếu trải và được phép sử dụng đồ dùng sinh hoạt cá nhân của
mình, trừ những đồ vật bị cấm sử dụng trong trường giáo dưỡng. Đồ dùng cần thiết
cho sinh hoạt của học sinh được trường cho mượn hoặc cấp.
Điều 151. Chế độ chăm sóc y tế đối với
học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được khám sức khỏe định kỳ; trường hợp học
sinh bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được điều trị tại cơ sở y tế của trường
giáo dưỡng; trường hợp ốm đau, bệnh tật, thương tích nặng vượt quá khả năng điều
trị của trường thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định đưa họ đến điều trị
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh do
trường giáo dưỡng chi trả.
2. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước cấp. Kinh phí tổ chức cai
nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho học sinh theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp học sinh được nghỉ học để đưa về gia đình chữa bệnh thì gia đình học
sinh phải chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 152. Thủ tục giải quyết trường
hợp học sinh chết
Trường hợp học sinh chết, Hiệu trưởng phải báo ngay cho cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng để xác
định nguyên nhân chết; đồng thời phải báo ngay cho thân nhân của người chết biết.
Sau khi được cơ quan điều tra và
Viện kiểm sát cho phép mai táng, trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai
táng, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an và thông báo
cho Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân
nhân của người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu chi phí thì trường
giáo dưỡng giao cho thân nhân của người chết thực hiện. Việc tổ chức mai táng
phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 153. Chế độ gặp thân nhân, liên
lạc, nhận quà của học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được gặp thân nhân tại nơi tiếp đón của trường
giáo dưỡng và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp.
2. Học sinh được gửi và nhận
thư, nhận quà là tiền, đồ vật, trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích
khác, đồ vật và các loại văn hóa phẩm thuộc danh mục cấm. Trường giáo dưỡng có
trách nhiệm kiểm tra thư, quà trước khi học sinh gửi hoặc nhận. Học sinh có tiền
hoặc giấy tờ có giá thì phải gửi trường giáo dưỡng để quản lý và sử dụng theo
quy định của trường giáo dưỡng.
Điều 154. Chấm dứt trước thời hạn việc
chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Học sinh đã chấp hành được một
phần hai thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng,
tích cực học tập, tu dưỡng và chấp hành tốt nội quy của trường thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường xem
xét, quyết định chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng. Tòa án đã ra quyết định chấm dứt trước thời hạn phải gửi
quyết định đó cho học sinh, trường giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, người đại diện của học sinh.
Ngay sau khi nhận được quyết định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm thủ tục
cho học sinh ra trường.
Điều 155. Khen thưởng, xử lý vi phạm
đối với học sinh
1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy của
trường giáo dưỡng, có kết quả học tập đạt từ loại khá trở lên hoặc lập công thì
được Hiệu trưởng quyết định khen thưởng bằng một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Biểu dương, tặng giấy khen, tặng quà;
b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức.
2. Học sinh vi phạm kỷ luật học tập, lao động hoặc có hành
vi khác vi phạm nội quy của trường giáo dưỡng, thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà Hiệu trưởng quyết định xử lý bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục cá biệt tại phòng riêng không quá 05 ngày;
Học sinh bị giáo dục cá biệt phải làm bản kiểm điểm và tự
kiểm điểm trước tổ hoặc lớp.
3. Quyết định khen thưởng hoặc xử
lý vi phạm được lưu vào hồ sơ học sinh.
Điều 156. Thủ tục cho học sinh ra
trường
1. Hai tháng trước khi học sinh
hết thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó về cư trú và gia đình họ biết ngày ra trường.
2. Vào
ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành
xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cho học sinh ra trường và
gửi giấy chứng nhận này cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
3. Học sinh khi ra trường phải
trả lại đồ dùng được trường cho mượn; được nhận lại tiền, giấy tờ có giá, tài sản
và đồ vật gửi trường quản lý, các chứng chỉ học văn hóa, học nghề; được cấp tiền
tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú. Trường hợp hết thời
hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng mà học sinh vẫn
chưa tiến bộ thì Hiệu trưởng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện
pháp giáo dục tiếp theo gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú.
4. Đối với học sinh đã chấp hành
xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng mà không rõ cha, mẹ, nơi
cư trú thì trường có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường
để đề nghị giúp đỡ, sắp xếp chỗ ăn, ở và tạo việc làm, học tập.
5. Đối với học sinh dưới 16 tuổi
hoặc bị ốm đau, bệnh tật đến ngày được ra trường mà không có thân nhân đến đón
thì trường giáo dưỡng phải cử người đưa về giao cho gia đình hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ra trường, học sinh đã chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú.
Điều 157. Chi phí tổ chức thi hành
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng do ngân sách nhà nước cấp. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm chi cho việc
thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, tổng hợp vào dự toán
ngân sách hằng năm của cơ quan mình để Bộ Công an gửi Bộ Tài chính xem xét,
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường giáo dưỡng được tiếp
nhận sự giúp đỡ về vật chất của Ủy ban nhân dân địa phương, cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài để tổ chức dạy văn hóa, giáo
dục hướng nghiệp và dạy nghề, mua sắm đồ dùng học tập và sinh hoạt cho học
sinh.
Chương XI
THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Điều 158.
Cơ quan được giao nhiệm vụ thi hành án
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp quy định
tại các điều 78, 79, 80, 81 và điểm b, điểm c khoản 1 Điều 82 của
Bộ luật Hình sự theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền quy
định tại Điều 77, biện pháp tư pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 159. Quyết định thi hành án
1. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người
ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; cơ quan thi hành án hình sự; tên,
địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế; hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện
pháp tư pháp; thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định
thi hành án cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Pháp nhân thương mại chấp hành án;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có
trụ sở;
đ) Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 160. Thủ tục thi hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp
hành án thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Khi được cơ quan thi hành án
hình sự triệu tập để thông báo, yêu cầu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp,
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt, trừ trường
hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố
quyết định đó trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và
niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương
mại trong thời gian chấp hành án; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp
tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
phải tạm dừng hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị
đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật;
d) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn phải
chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
đ) Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định thì không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối
với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của
Tòa án. Pháp nhân thương mại không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động kể từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
e) Pháp nhân thương mại bị cấm huy động vốn thì không được
thực hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời hạn bị cấm theo bản
án, quyết định của Tòa án. Pháp nhân thương mại không được thực hiện việc huy động
vốn kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
g) Pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp tư pháp buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục,
ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra thì phải thi hành theo bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật;
h) Pháp nhân thương mại chấp hành án phải báo cáo bằng văn
bản cho cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp
nhân thương mại về việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
i) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện các thủ tục sau
đây:
a) Ngay sau khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan
thi hành án hình sự phải công bố ngay quyết định đó trên trang thông tin điện tử
của cơ quan mình và triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
thương mại để thông báo, yêu cầu thi hành án. Người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại được triệu tập hợp lệ mà không có mặt thì cơ quan thi hành
án hình sự phải lập biên bản vắng mặt và tiếp tục tổ chức thi hành án;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi văn bản yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện một hoặc một số biện
pháp quy định tại Điều 164 của Luật này;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát trong quá
trình pháp nhân thương mại chấp hành án;
d) Ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định của
Luật này; chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân
thương mại và cơ quan, tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với
pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
đ) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng
nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp, công bố và gửi các văn bản này theo quy
định tại Điều 166 của Luật này;
e) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại
chấp hành án thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thực hiện biện pháp quy định tại Điều
164 của Luật này ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi
hành án hình sự kèm theo bản sao quyết định thi hành án và thông báo cho cơ
quan thi hành án hình sự kết quả thực hiện;
b) Công bố ngay trên cổng thông tin, trang thông tin điện
tử của cơ quan mình, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quyết định
thi hành án, các biện pháp đã được áp dụng đối với pháp nhân thương mại quy định
tại Điều 164 của Luật này, giấy chứng nhận chấp hành xong
hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp;
c) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan
khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp
hành án;
d) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ
chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 161. Hồ sơ thi hành án
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án đối với pháp
nhân thương mại. Hồ sơ bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
2. Quyết định thi hành án;
3. Giấy triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại;
4. Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu cơ quan
quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong thi hành án;
5. Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp
nhân thương mại cho cơ quan thi hành án hình sự về thực hiện yêu cầu trong thi
hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;
6. Báo cáo của pháp nhân thương mại về việc chấp hành án;
7. Tài liệu thể hiện việc công bố thông tin về thi hành án
theo quy định của Luật này;
8. Biên bản về thi hành án;
9. Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu có);
10. Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt, chấp hành
xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;
11. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 162. Quyền, nghĩa vụ của pháp
nhân thương mại chấp hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về việc thi hành án;
b) Được nhận các quyết định liên quan trong quá trình chấp
hành án;
c) Được khiếu nại về thi hành án;
d) Được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy
chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật; quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thi
hành án;
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại
phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự;
c) Công bố và niêm yết công khai quyết định thi hành án;
thông báo việc chấp hành hình phạt và biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của Luật này;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chấp hành
án.
3. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 163. Cưỡng chế thi hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án không chấp hành hoặc
chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án thì bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành án. Pháp nhân thương mại phải chịu chi phí cưỡng chế thi
hành án.
2. Cơ quan thi hành án hình sự
ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 164. Trách nhiệm của cơ quan quản
lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại
1. Căn cứ vào bản án, quyết định thi hành án và văn bản
yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp
nhân thương mại, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực
hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa đổi hoặc đình chỉ hiệu lực giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc văn bản khác có giá trị tương đương đối với pháp nhân thương mại
trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng biện pháp khác theo
quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời
hạn theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của pháp nhân
thương mại hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy phép thành lập,
hoạt động đối với pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; áp dụng
biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình
chỉ hoạt động vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án;
c) Xóa bỏ nội dung đăng ký; sửa đổi, tạm dừng hiệu lực, thu
hồi, từ chối hoặc không cấp lại một phần hoặc toàn bộ giấy phép hoặc văn bản
khác có giá trị tương đương; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ ngành, nghề, hoạt động
của pháp nhân thương mại trong thời hạn bị cấm hoạt động, cấm kinh doanh đối với
ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm; áp dụng biện pháp khác theo quy định của
pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động theo bản
án, quyết định của Tòa án;
d) Tự mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực quản
lý sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ, thu hồi giấy phép; từ chối cấp phép, chấp thuận,
tiến hành thủ tục để huy động vốn trong thời hạn bị cấm đối với pháp nhân
thương mại; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi
hành hình phạt cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án;
đ) Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo
đảm thi hành biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực
hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra theo bản
án, quyết định của Tòa án.
2. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan
khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp
hành hình phạt, biện pháp tư pháp.
3. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự
về việc thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân
thương mại.
4. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ
chức khác có liên quan thi hành biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp
nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
5. Công bố quyết định, văn bản của cơ quan thi hành án
hình sự và biện pháp được áp dụng đối với pháp nhân thương mại theo quy định của
Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 165. Chuyển giao nghĩa vụ thi
hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại
Trường hợp pháp nhân thương mại chấp hành án được chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân
thương mại chấp hành án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Pháp nhân thương
mại không được lợi dụng việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp hoặc giải thể, phá sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 166. Cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp
1. Pháp nhân thương mại chấp hành xong hình phạt, chấp
hành xong biện pháp tư pháp thì được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện
pháp tư pháp, trừ trường hợp pháp nhân thương mại bị kết án theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp
cho pháp nhân thương mại, cơ quan thi hành án hình sự phải công bố trên trang
thông tin điện tử của cơ quan mình và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan quy định tại
điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Chương
XII
KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ
Điều 167.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự
1. Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi
hành án hình sự đúng quy định của pháp luật; yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành
án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra
việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự.
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự của cơ quan
thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án
hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án
hình sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trực
tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa
bàn; kiểm sát việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Quyết định trả tự do ngay cho
người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật.
4. Đề nghị
miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia phiên họp xét giảm,
miễn thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện, buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian thử thách.
5. Kháng
nghị, kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp dưới,
cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, người có thẩm quyền và
cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự; yêu cầu đình chỉ việc thi hành,
sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự;
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
6. Tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án
hình sự.
7. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan
điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong
thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác trong kiểm sát thi hành án hình sự.
Điều 168.
Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự
1. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án
hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự.
2. Khi kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa
án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan
được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ sau đây:
a) Ra văn bản giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định tại Chương XIV của Luật này;
b) Kiểm tra việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho
Viện kiểm sát;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên
quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
Điều 169. Trách nhiệm thực
hiện yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát về thi hành
án hình sự
1. Đối với yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án hình sự
và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự phải thực hiện
ngay; đối với yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một
số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông
báo kết quả cho Viện kiểm sát phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 3
Điều 167 của Luật này, cơ quan thi hành án hình sự phải thi hành ngay; nếu
không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền kiến nghị
lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
kiến nghị, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết.
3. Đối với kháng nghị về quyết định
quy định tại khoản 4 Điều 167 của Luật này thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Đối với kháng nghị quy định tại
khoản 5 Điều 167 của Luật này, Tòa
án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án
hình sự có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì các cơ quan này
có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp; Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải được thi hành.
5. Đối với kiến nghị quy định tại
khoản 5 Điều 167 của Luật này phải
được xem xét, giải quyết, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị.
Chương XIII
BẢO ĐẢM ĐIỀU
KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 170. Biên chế, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ thi hành
án hình sự
1. Nhà nước bảo
đảm biên chế, cán bộ cần thiết cho các cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự.
2. Người làm
công tác thi hành án hình sự phải được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Điều 171. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình
sự
Căn cứ yêu cầu
công tác thi hành án hình sự, địa bàn hoạt động và điều kiện kinh tế - xã hội,
Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự, bao gồm đất đai, trụ sở, công trình; trang thiết bị,
vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, kỹ thuật
nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác; ưu tiên bảo đảm cơ sở vật
chất cho cơ quan đóng ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội.
Điều 172. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ,
công cụ hỗ trợ trong thi hành án hình sự
Sĩ quan, hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân khi
thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự được trang bị và sử dụng vũ khí, phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 173. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Cơ sở dữ liệu
về thi hành án hình sự do Bộ Công an quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu
quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà
nước về thi hành án hình sự, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Việc xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Chính phủ quy định.
Điều 174. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước bảo đảm
kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động thi hành án hình sự được thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 175. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
thi hành án hình sự
1. Cán bộ, công
chức; công nhân công an; công nhân, viên chức quốc phòng và những người khác
làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật.
2. Sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được phong, thăng cấp
bậc hàm lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong thi hành án hình sự có thành tích thì được khen thưởng; người
bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thì bản thân và gia đình được hưởng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương XIV
GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Mục 1. KHIẾU
NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 176.
Quyền khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Người,
pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan (sau đây gọi là người khiếu nại) có quyền khiếu nại đối với quyết định,
hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Việc khiếu nại của pháp nhân thương mại chấp hành án được thực hiện
thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.
2. Thời hiệu
khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi
thi hành án hình sự mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp luật. Thời hiệu
khiếu nại lần hai là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
của người có thẩm quyền.
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 177. Các trường hợp khiếu nại về thi hành án hình sự
không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định,
hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại.
2. Người
khiếu nại là cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người
đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại
diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu
khiếu nại đã hết.
5. Việc
khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Điều 178. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án
hình sự
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan,
tổ chức, người có liên quan trong quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành
án hình sự ở xã, phường, thị trấn.
2. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp
luật của Phó thủ trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản
8 Điều này;
b) Quyết định, hành vi trái pháp
luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án
giao giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám sát, giáo dục đối với
người chấp hành án.
3. Trưởng Công an cấp huyện giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
sau đây:
a) Quyết định, hành vi
trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 8
Điều này;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp
huyện.
6. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an giải quyết khiếu nại
đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an,
trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này.
7. Bộ trưởng
Bộ Công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường
hợp quy định tại khoản 8 Điều này:
a) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an;
b) Quyết định
giải quyết khiếu nại của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
8. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý,
giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương giải
quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có hiệu lực thi
hành.
Điều 179. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
hình sự trong Quân đội nhân dân
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái
pháp luật trong thi hành án hình sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sĩ của đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu,
trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này.
2. Tư lệnh quân khu và tương
đương giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi trái pháp luật của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến
sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật
này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với
quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản
8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Tư lệnh quân khu và tương đương;
c) Quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và tương đương.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong thi
hành án hình sự
1. Người
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình
khiếu nại hoặc thông qua người đại diện để khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào
của quá trình thi hành án hình sự;
b) Rút khiếu
nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
c) Được nhận
văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết
khiếu nại;
d) Được
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Người
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình
bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại
cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó;
b) Chấp
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong thi
hành án hình sự
1. Người bị
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được
thông báo về nội dung khiếu nại;
b) Đưa ra
bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu
nại;
c) Được nhận
quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải
trình về quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu nại, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành;
c) Bồi
hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
Điều 182. Nhiệm vụ và quyền hạn của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Tiếp nhận,
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại.
2. Yêu cầu
người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến việc khiếu nại.
3. Thông
báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho
người khiếu nại.
4. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 183.
Thời hạn giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
2. Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
3. Trường
hợp cần thiết, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30
ngày.
Điều 184. Tiếp nhận, thụ lý khiếu nại trong thi hành án hình
sự
1. Cơ
quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận các khiếu nại trong thi hành án hình sự.
Đối với khiếu nại của phạm nhân quy định tại khoản 8 Điều 178 của
Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 178 và Điều 179 của
Luật này phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại biết. Trường hợp không thụ lý khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 185.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Hồ sơ
giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu
nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản
giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản
thẩm tra, xác minh, kết luận;
d) Quyết định
giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu
khác có liên quan.
2. Hồ sơ
giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và lưu giữ tại cơ quan giải quyết
khiếu nại.
Điều 186. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
trong thi hành án hình sự
1. Sau khi
thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này tiến hành xác minh, yêu cầu
người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến việc khiếu nại; gặp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm
rõ nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực thi hành nếu trong thời hiệu do Luật
này quy định mà người khiếu nại không khiếu nại tiếp.
Điều 187. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
trong thi hành án hình sự
1. Ngày,
tháng, năm ra quyết định.
2. Họ,
tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội
dung khiếu nại.
4. Kết quả
xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận
về nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ
nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu
nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây
ra (nếu có).
9. Hướng dẫn
quyền khiếu nại tiếp theo của đương sự.
Điều 188. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
trong thi hành án hình sự
1. Trường
hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này có quyền yêu
cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người
bị khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết; xác minh, tiến hành các biện pháp
khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều 189. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
trong thi hành án hình sự
1. Ngày,
tháng, năm ra quyết định.
2. Họ,
tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội
dung khiếu nại.
4. Kết quả
xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận
về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu.
7. Giữ
nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu
nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại; việc bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ
CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 190.
Người có quyền tố cáo trong thi hành án hình sự
Người chấp
hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về
hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án
hình sự mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 191.
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình sự
Quyền và
nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình sự được thực
hiện theo quy định của Luật Tố cáo.
Điều 192.
Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc thẩm quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức đó;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng Công an cấp
xã;
c) Trưởng Công an cấp huyện giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh;
e) Tư lệnh Quân khu và tương
đương giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
g) Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản
lý.
h) Viện
trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục
phạm nhân.
2. Thời hạn
giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối
với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không
quá 30 ngày; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố
cáo 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
3. Tố cáo
về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 193.
Trách nhiệm giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, người có thẩm quyền,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm;
áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho
quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.
2.
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm
trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương XV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 194. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
thi hành án hình sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự.
4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về
công tác thi hành án hình sự.
Điều 195. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án hình sự và
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự; phối
hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác
có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp
giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, kế hoạch về thi hành án hình sự; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự;
c) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về thi hành án
hình sự trái với quy định của Luật này;
d) Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ,
sổ sách về thi hành án hình sự;
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật
về thi hành án hình sự;
e) Quản lý hệ thống tổ chức,
biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân;
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Công
an nhân dân theo quy định của Luật này; đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân Công an trong thi hành án hình sự; bồi dưỡng,
huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân viên cơ
quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự;
g) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải
người có quyết định thi hành án hình sự để
thi hành án; giải tán, tạm giữ
người có hành vi cản trở, chống đối việc
thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa
phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường
hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật
này;
h) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng,
xử lý vi phạm trong công tác thi hành án hình sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này;
i) Quyết định kế hoạch phân bổ
kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự;
k) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thi hành án hình sự;
l) Tổng kết công tác thi hành án
hình sự;
m) Ban hành và thực hiện chế độ
thống kê về thi hành án hình sự;
n) Báo cáo Chính phủ về công tác
thi hành án hình sự.
2. Bộ trưởng
Bộ Công an căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm giữ, tạm giam để quyết định đưa
người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 05 năm trở xuống không phải là người
dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện
ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù
phục vụ việc tạm giữ, tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm
giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%.
Điều 196.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự
1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm
quản lý công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội
nhân dân; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc
phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành
án hình sự;
b) Quản lý hệ thống tổ chức,
biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự
trong Quân đội nhân dân; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ
quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này;
c) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật,
giáo dục công dân; phối hợp với Bộ Công an trong việc tổng kết, thống kê, báo
cáo Chính phủ về công tác thi hành án hình sự;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ
thi hành án hình sự cho cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; phổ biến,
giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
đ) Khen thưởng, kỷ luật đối với
quân nhân làm công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
e) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp
giải người có quyết định thi hành án hình sự để thi hành án; giải
tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống
đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền
địa phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong
trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật này;
g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân
theo quy định của Luật này;
h) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ
kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án hình sự
trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ
yêu cầu quản lý người bị tạm giữ, tạm giam trong các cơ sở giam giữ của Bộ Quốc
phòng để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống
không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người
chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người
bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%.
Điều 197.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên
quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các
cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Hướng dẫn
Tòa án các cấp trong việc ra quyết định thi hành án hình sự; chỉ đạo Tòa án các
cấp phối hợp với cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 11 của Luật này trong công tác thi hành án
hình sự.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong
việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
Điều 198.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân
tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan trong
việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm
sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án hình sự theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong
việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
Điều 199.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan khác có
liên quan ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ
quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng chương trình giáo dục
pháp luật, giáo dục công dân; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình
sự.
3. Chỉ đạo cơ quan thi hành án
dân sự chủ trì, phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu trong việc cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ,
tiền, tài sản, việc thu, nộp tiền, tài sản có liên quan đến phạm nhân là người
phải thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan
thi hành án hình sự và cơ quan có liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân
thương mại.
Điều 200. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng; chỉ đạo công tác giám định theo
thẩm quyền; tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để thực hiện biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này.
Điều 201. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Bộ Công an trong
chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức lao động, dạy nghề và thực hiện chế độ, chính
sách cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về
lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở bảo
trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con phạm nhân không có người
thân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 202. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng chương trình, tài liệu, đào tạo giáo
viên, tham gia dạy văn hóa cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 203.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thi hành án hình sự
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng trong thi hành án hình sự.
Điều 204.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong công tác thi hành
án hình sự trên địa bàn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp dưới và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người được
đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc
sống, học nghề, hòa nhập cộng đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp tỉnh báo
cáo công tác thi hành án hình sự ở địa phương.
Điều 205. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã trong giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm
cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước
một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp
hành án phạt quản chế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người được
đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định
cuộc sống, học nghề, hòa nhập cộng đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp huyện báo
cáo công tác thi hành án hình sự ở địa phương.
Chương
XVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 206.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
2. Luật Thi hành án hình sự số
53/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 207 của Luật này.
Điều 207. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật mà đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được thi hành hoặc chưa thi hành
xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với việc thi hành án treo, án phạt cải tạo không
giam giữ mà bản án được tuyên theo quy định của Bộ
luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2009/QH12 thì vẫn áp dụng quy định của
Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
3. Đối với việc thi hành bản án, quyết định theo Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 nhưng
đến ngày Luật này có hiệu lực mà còn khiếu nại, tố cáo thì việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo được áp dụng theo quy định của Luật
Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|