NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2013/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật số 01/2012/UBTVQH13 ngày 22 tháng 03 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2009/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và ngoại hối do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Thống đốc) ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông tư
này bao gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) chủ trì soạn thảo trình cấp
có thẩm quyền ban hành gồm: luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị-xã hội;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Thống đốc bao gồm: thông tư, thông tư liên tịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước có liên quan trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
Điều 3. Phân biệt văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản hành chính
1. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước khi được phân
công chủ trì soạn thảo (gọi tắt là đơn vị chủ trì soạn thảo) văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều 61 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP để lựa chọn
hình thức văn bản cho phù hợp.
2. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Thống đốc:
a) Thông tư được ban hành để quy định các vấn đề
sau:
Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc
hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật của ngành Ngân hàng;
- Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
b) Thông tư liên tịch giữa Thống đốc với Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước và
các bộ, cơ quan ngang bộ đó.
c) Thống đốc ban hành văn bản hành chính bằng hình
thức quyết định, chỉ thị đối với các vấn đề về phê duyệt chương trình, đề án;
phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ; điều chỉnh quy chế hoạt động
nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; phát động
phong trào thi đua; chỉ đạo, điều hành hành chính; đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề tương tự khác.
Điều 4. Lãnh đạo, chỉ đạo công
tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Thống đốc phụ trách chung, chỉ đạo việc soạn thảo,
thẩm định, tham gia ý kiến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo chất
lượng và thời hạn theo quy định.
2. Phó Thống đốc phụ trách trực tiếp chỉ đạo đơn vị
thuộc khối mình phụ trách trong việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật theo phân công của Thống đốc.
Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng
khác, Phó Thống đốc phụ trách báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc.
Điều 5. Phân công đơn vị chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước giúp Thống đốc tổ chức, xây dựng các dự án luật,
pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, phạm
vi điều chỉnh, mức độ phức tạp của văn bản, Thống đốc phân công đơn vị chủ trì
soạn thảo đối với nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo, thông tư của Ngân hàng Nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 6. Soạn thảo văn bản quy định
chi tiết
Để văn bản quy định chi tiết có hiệu lực cùng thời điểm
có hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết, về nguyên tắc việc soạn thảo
văn bản quy định chi tiết được thực hiện đồng thời với việc soạn thảo văn bản
được quy định chi tiết.
Chương 2.
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7. Chuẩn bị lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Để làm cơ sở cho việc lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, các đơn vị thực hiện các hoạt động sau:
1. Rà soát chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến nội dung dự kiến soạn thảo để làm rõ sự cần thiết,
cơ sở pháp lý và sự phù hợp với chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Rà soát những văn bản quy phạm pháp luật liên
quan có hiệu lực pháp lý cao hơn, các cam kết trong điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên để tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo và xác định những vấn đề cần
được điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, hội thảo, thảo luận,
thống kê đánh giá tình hình thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế và đánh giá tác động
sơ bộ (nếu cần).
Điều 8. Lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện:
1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
hàng năm hoặc của cả nhiệm kỳ Quốc hội theo quy định tại khoản 1
Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Trong trường hợp cần thiết, trình Thống đốc tổ
chức cuộc họp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, bộ, ngành có liên quan để
cho ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Trình Thống đốc ký gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh đến Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để xin ý kiến theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
4. Trình Thống đốc hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh hàng năm hoặc của cả nhiệm kỳ Quốc hội để gửi Bộ Tư pháp theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
Điều 9. Lập đề nghị xây dựng
nghị định
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước:
a) Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định
số 24/2009/NĐ-CP và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình lập đề xuất xây dựng
nghị định trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách cho ý kiến;
b) Chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định theo quy định
tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
c) Xây dựng hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo
quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
d) Trình Thống đốc ký gửi hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định đến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để xin ý kiến theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
đ) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của năm sau
đến Vụ Pháp chế chậm nhất là ngày 01 tháng 7 hàng năm.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
b) Xem xét, tổng hợp đề nghị xây dựng nghị định của
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc để gửi Văn phòng Chính phủ
và Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 01 tháng 8 hàng năm.
Điều 10. Chương trình xây dựng
thông tư
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế
có văn bản đề nghị các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đề xuất xây dựng thông
tư dự kiến ban hành trong năm tiếp theo.
2. Các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ lập đề nghị
xây dựng thông tư của năm tiếp theo trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ
trách cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế chậm nhất ngày 01 tháng 11 hàng năm.
Nội dung đề nghị xây dựng thông tư cần nêu rõ: tên
thông tư, sự cần thiết ban hành, căn cứ ban hành, đối tượng áp dụng, phạm vi điều
chỉnh, nội dung cơ bản, đơn vị chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến ban hành và
kế hoạch soạn thảo đối với từng văn bản.
Kế hoạch soạn thảo văn bản phải dự kiến tối thiểu
các thời điểm sau: xây dựng dự thảo thông tư; lấy ý kiến đối với dự thảo thông
tư; gửi Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo thông tư; trình Thống đốc ký ban hành
thông tư.
3. Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp đề nghị xây dựng
thông tư của các đơn vị. Trường hợp cần làm rõ nội dung dự kiến xây dựng thông
tư, Vụ Pháp chế trao đổi hoặc có văn bản đề nghị đơn vị giải trình hoặc tổ chức
họp để thảo luận về đề nghị xây dựng thông tư của các đơn vị.
4. Chậm nhất ngày 01 tháng 12 hàng năm, Vụ Pháp chế
dự thảo chương trình xây dựng thông tư trình Thống đốc ký ban hành.
Trường hợp không thống nhất với đơn vị gửi đề nghị
xây dựng thông tư về sự cần thiết ban hành, tên gọi hoặc tính khả thi của tiến
độ xây dựng văn bản, Vụ Pháp chế không đưa vào hoặc điều chỉnh tại dự thảo chương
trình xây dựng thông tư và báo cáo Thống đốc xem xét, quyết định.
Trường hợp nhận thấy cần thiết ban hành thông tư để
đáp ứng yêu cầu quản lý hoặc để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực pháp lý cao hơn, Vụ Pháp chế chủ động đề xuất đưa vào chương trình xây
dựng thông tư trình Thống đốc xem xét, quyết định.
5. Chương trình xây dựng thông tư sau khi được Thống
đốc ký ban hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11. Đề nghị điều chỉnh chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định; điều chỉnh chương trình xây dựng
thông tư
1. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị định:
a) Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị định được thực hiện theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
b) Vụ Pháp chế dự thảo đề nghị bổ sung vào chương
trình, đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh thời điểm trình dự án luật,
pháp lệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP, trình Thống đốc ký gửi Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định;
c) Đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thống đốc hoặc
Phó Thống đốc phụ trách cho ý kiến đối với đề nghị bổ sung vào chương trình,
đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh thời điểm trình dự thảo nghị định theo
quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP, gửi
Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp, trình Thống đốc ký văn bản gửi Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tư pháp.
2. Điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư:
a) Trường hợp bổ sung vào chương trình xây dựng
thông tư, các đơn vị thực hiện theo quy trình đề nghị xây dựng thông tư quy định
tại Thông tư này;
b) Trường hợp đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh
thời điểm trình dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc
Phó Thống đốc phụ trách nêu rõ lý do, giải pháp khắc phục, kế hoạch soạn thảo
văn bản phù hợp với thời điểm dự kiến trình dự thảo và có văn bản gửi Vụ Pháp
chế sau khi có ý kiến của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách;
c) Định kỳ hàng quý, Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp
trình Thống đốc quyết định việc điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư;
Trường hợp có ý kiến khác về đề nghị điều chỉnh chương
trình xây dựng thông tư của các đơn vị, Vụ Pháp chế đề xuất Thống đốc xem xét,
quyết định.
d) Quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng
thông tư sau khi được Thống đốc ký ban hành được đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện,
theo dõi, đôn đốc, báo cáo tiến độ thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm
bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản, kịp thời báo cáo Thống
đốc, Phó Thống đốc phụ trách về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng
văn bản;
b) Định kỳ chậm nhất ngày 05 hàng tháng, các đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế báo cáo tình hình xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật được giao. Trường hợp tiến độ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của đơn vị bị chậm thì báo cáo phải nêu rõ nguyên nhân và giải
pháp khắc phục.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và kế hoạch soạn thảo văn bản quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều
11 Thông tư này, theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai soạn thảo dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đúng tiến độ; báo cáo Thống đốc những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Định kỳ chậm nhất ngày 15 của tháng đầu mỗi quý,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, trình Thống đốc:
- Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình xây dựng
thông tư của Ngân hàng Nhà nước;
- Báo cáo về tình hình, tiến độ xây dựng nghị định
và những khó khăn vướng mắc trong quá trình xây dựng dự thảo nghị định gửi Văn
phòng Chính phủ;
- Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh hàng năm và tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư
pháp.
Chương 3.
SOẠN THẢO, BAN HÀNH, HỢP
NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
MỤC 1. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH,
NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ,
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 13. Quy trình soạn thảo
luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Việc soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ;
quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Mục 1, 2 Chương II Nghị định số 24/2009/NĐ-CP và các quy định
có liên quan tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với những dự án, dự thảo có quy định về thủ
tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải thực hiện đánh giá tác động của
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
3. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn
thảo, tổ biên tập báo cáo Ban soạn thảo, Thống đốc (đối với dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính
phủ), đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc (đối với dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ) về những nội dung phức tạp có ý kiến khác nhau để xin ý kiến
chỉ đạo.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xin ý kiến
Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về những nội dung lớn của dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định, dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi đăng tải dự án, dự thảo trên trang
thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Nhà nước để lấy ý kiến của tổ
chức, cá nhân và khi cần thiết khác.
MỤC 2. SOẠN THẢO, BAN HÀNH THÔNG
TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Điều 14. Quy trình soạn thảo
thông tư của Ngân hàng Nhà nước
Thông tư của Ngân hàng Nhà nước được soạn thảo theo
quy trình sau:
1. Soạn thảo dự thảo thông tư; bản thuyết minh các
nội dung của dự thảo thông tư hoặc bản so sánh và thuyết minh những điểm khác
nhau giữa dự thảo thông tư với văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế (trường
hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế); dự thảo tờ trình.
2. Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách duyệt
nội dung và cho phép lấy ý kiến đối với dự thảo thông tư.
3. Lấy ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia
đối với dự thảo thông tư.
4. Thẩm định dự thảo thông tư.
5. Trình ký ban hành thông tư.
Điều 15. Soạn thảo dự thảo
thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị liên quan tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự thảo; nghiên cứu
thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo
có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, hiệp hội, các chuyên gia, nhà
khoa học, tổ chức, cá nhân khác có liên quan vào việc tổng kết, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành; khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên
quan đến nội dung dự thảo; tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, điều ước quốc
tế có liên quan đến dự thảo.
2. Dự thảo tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban
hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; quá trình soạn thảo và
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân; những vấn đề phức tạp còn có ý kiến
khác nhau; giải trình nội dung cơ bản của văn bản.
3. Đối với những dự thảo thông tư có quy định về thủ
tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải thực hiện đánh giá tác động của
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
Điều 16. Lấy ý kiến
1. Sau khi hoàn thành dự thảo thông tư, đơn vị chủ
trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách duyệt nội dung dự
thảo và đề xuất lấy ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân. Việc lấy ý kiến
theo thứ tự như sau:
a) Lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước;
b) Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan,
các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; lấy ý kiến thông qua
trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
2. Lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản gửi lấy
ý kiến các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến nội dung dự thảo
thông tư. Trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ soạn thảo văn bản, đơn vị chủ
trì soạn thảo xem xét lấy ý kiến về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức
năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn là tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị tham gia ý kiến (trừ trường hợp tổ chức lấy ý kiến về thủ tục hành chính
theo quy định tại điểm d khoản này);
Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Thống
đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể đưa ra thời hạn
lấy ý kiến ngắn hơn thời hạn nêu trên, nhưng tối thiểu phải là 03 ngày làm việc.
Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời theo thời hạn ghi trên công văn gửi
lấy ý kiến.
c) Quá thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà
đơn vị được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem là đơn vị đó không
có ý kiến về nội dung dự thảo. Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến phải chịu
trách nhiệm trước Thống đốc về việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và
các vướng mắc phát sinh (nếu có) liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản
lý của đơn vị;
d) Đối với dự thảo thông tư có quy định về thủ tục
hành chính, ngoài việc tham gia ý kiến về nội dung dự thảo thông tư, Vụ Pháp chế
có trách nhiệm cho ý kiến về thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức lấy
ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định
về thủ tục hành chính theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều
9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và tổng hợp ý kiến gửi đơn vị chủ trì soạn thảo.
3. Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất
với Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách danh sách cơ quan, tổ chức có liên
quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản để gửi lấy ý kiến về
nội dung dự thảo;
b) Thời hạn lấy ý kiến phải ghi cụ thể tại văn bản
gửi lấy ý kiến và bảo đảm để cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản có đủ thời gian nghiên cứu, tham gia ý kiến đối
với dự thảo.
4. Lấy ý kiến thông qua trang thông tin điện tử của
Ngân hàng Nhà nước:
Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng
đăng tải dự thảo thông tư, bản thuyết minh các nội dung của dự thảo thông tư hoặc
bản so sánh và thuyết minh những điểm khác nhau giữa dự thảo thông tư với văn bản
được sửa đổi, bổ sung, thay thế (trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế) trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước để cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia ý kiến.
5. Trường hợp dự thảo thông tư có những nội dung
thay đổi cơ bản so với dự thảo đã gửi lấy ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo lấy
ý kiến lại của các đơn vị có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản để bảo đảm tính khả thi của văn bản.
Trong quá trình tham gia góp ý, thẩm định dự thảo
văn bản, Vụ Pháp chế có thể đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo lấy ý kiến lại của
các đơn vị có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong
trường hợp dự thảo văn bản có những nội dung thay đổi cơ bản so với dự thảo đã
gửi lấy ý kiến.
6. Trường hợp cấp bách, xét thấy việc lấy ý kiến
tham gia theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này
không đáp ứng yêu cầu về tiến độ thì đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc
hoặc Phó Thống đốc phụ trách xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến đồng
thời các đơn vị có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản,
lấy ý kiến trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức cuộc
họp để lấy ý kiến tham gia trực tiếp.
Điều 17. Xin ý kiến Ban lãnh đạo
Ngân hàng Nhà nước
1. Trước khi thực hiện việc lấy ý kiến theo quy định
tại khoản 4, khoản 6 Điều 16 Thông tư này và trường hợp cần thiết khác, đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về
những nội dung lớn và các vấn đề phức tạp còn có ý kiến khác nhau (nếu có) của
dự thảo thông tư.
2. Việc xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại cuộc họp Ban lãnh đạo
Ngân hàng Nhà nước hoặc theo hình thức xin ý kiến bằng văn bản.
Điều 18. Tổng hợp, tiếp thu ý
kiến tham gia
1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ
ngày hết hạn tham gia ý kiến được ghi tại công văn gửi lấy ý kiến tham gia của
cơ quan, đơn vị, tổ chức về dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.
Việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia phải đầy đủ, chi tiết và phải
trên cơ sở đánh giá toàn diện các vấn đề có liên quan để bảo đảm tính khả thi,
sự phù hợp của văn bản.
Đối với những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau,
đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để xin
ý kiến chỉ đạo.
2. Sau khi tiếp thu ý kiến tham gia và chỉnh lý lại
dự thảo văn bản, nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp tục lấy
ý kiến tham gia của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngoài Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 19. Thẩm định dự thảo
thông tư
Sau khi chỉnh lý dự thảo thông tư theo ý kiến tham
gia của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh đạo
Ngân hàng Nhà nước (nếu có), đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo thông
tư đến Vụ Pháp chế để thẩm định.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế hồ sơ đề
nghị thẩm định, bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Thống đốc theo quy định tại khoản
2 Điều 15 Thông tư này;
c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của đơn
vị, tổ chức, cá nhân;
d) Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu hoặc
không tiếp thu ý kiến của đơn vị, tổ chức, cá nhân;
đ) Bản thuyết minh các nội dung của dự thảo thông
tư hoặc bản so sánh và thuyết minh những điểm khác nhau giữa dự thảo thông tư với
văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế (trường hợp soạn thảo văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế);
e) Đối với dự thảo thông tư có quy định về thủ tục
hành chính, hồ sơ thẩm định phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
trong bản tổng hợp ý kiến góp ý phải có nội dung giải trình về việc tiếp thu hoặc
không tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo
thông tư;
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định dự thảo thông tư.
Trường hợp cần làm rõ nội dung dự thảo thông tư, Vụ
Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến dự thảo hoặc đề nghị giải trình rõ quy định tại dự thảo.
Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức cuộc họp
với thành phần bao gồm đại diện Vụ Pháp chế, đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo
và/hoặc đại diện một số đơn vị có liên quan để phục vụ cho việc thẩm định dự thảo
thông tư.
4. Nội dung thẩm định:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn
bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đối với dự thảo thông tư có quy định về thủ tục
hành chính, ngoài nội dung thẩm định quy định tại điểm a khoản này, Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thẩm định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong
văn bản thẩm định.
5. Thời hạn thẩm định: Trong thời hạn tối đa 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ Pháp chế có văn bản
thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo.
6. Sau khi nhận được văn bản thẩm định, đơn vị chủ
trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thông tư và có văn bản gửi
Vụ Pháp chế nêu rõ việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định kèm theo dự thảo
thông tư đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định.
Trường hợp có những nội dung phức tạp, đơn vị chủ
trì soạn thảo xem xét, quyết định việc báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống
đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách trước khi gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định đến Vụ Pháp chế.
7. Sau khi nhận được văn bản tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để hoàn thiện
dự thảo thông tư.
Trường hợp nhất trí với nội dung dự thảo thông tư,
Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định vào dự thảo thông tư để đơn vị chủ trì soạn thảo
trình Thống đốc.
Trường hợp cần tiếp tục làm rõ nội dung dự thảo
thông tư, Vụ Pháp chế trao đổi trực tiếp hoặc mời đại diện đơn vị chủ trì soạn
thảo cùng họp để thống nhất về nội dung dự thảo thông tư trước khi đóng dấu thẩm
định.
8. Sau khi phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để
hoàn thiện dự thảo, trường hợp còn có ý kiến khác, Vụ Pháp chế có văn bản bảo
lưu ý kiến gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thống
đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách xem xét, quyết định. Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm
định theo chỉ đạo của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách.
Trường hợp thấy cần làm rõ ý kiến bảo lưu, Vụ Pháp
chế có tờ trình báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách và đóng dấu thẩm
định sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách.
9. Dự thảo văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo
không thực hiện quy trình thẩm định quy định tại Điều này. Kết quả thẩm định
văn bản được thể hiện bằng việc đóng dấu thẩm định.
Điều 20. Trình ký ban hành
thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thống đốc ký ban
hành thông tư. Hồ sơ trình ký ban hành thông tư gồm:
a) Tờ trình Thống đốc về việc ban hành thông tư,
trong đó nêu rõ những nội dung lớn của dự thảo thông tư, những nội dung phức tạp
còn có ý kiến khác nhau;
b) Dự thảo thông tư đã được Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm
định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông tư;
d) Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
e) Văn bản bảo lưu ý kiến của Vụ Pháp chế (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Thống đốc hoặc Phó Thống đốc được ủy quyền xem
xét, ký ban hành thông tư.
Điều 21. Phát hành, đăng Công
báo, gửi, đưa tin về việc ban hành thông tư
1. Phát hành văn bản:
a) Sau khi thông tư được ký ban hành, Văn phòng có
trách nhiệm vào số văn bản; in ấn, chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài
liệu được in ấn so với bản chính; đóng dấu; lưu giữ; gửi văn bản cho tổ chức,
cá nhân theo “nơi nhận” và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn
phòng tệp dữ liệu điện tử của thông tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
văn bản dạng tệp dữ liệu điện tử; gửi Văn phòng thông cáo báo chí về việc ban
hành thông tư; phối hợp với Văn phòng để đảm bảo việc in ấn, phát hành thông
tư, đăng Công báo được kịp thời, chính xác.
2. Đăng Công báo, gửi, đưa tin văn bản:
a) Việc đăng Công báo, gửi, đưa tin thông tư thực
hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng
dẫn và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành văn bản, Văn phòng có trách nhiệm:
- Gửi bản chính của văn bản kèm theo tệp dữ liệu điện
tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo theo quy định về đăng Công báo và để
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.
- Gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan
ghi tại phần nơi nhận của văn bản.
- Đăng thông tư, thông cáo báo chí về việc ban hành
thông tư trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành, Văn phòng gửi thông tư đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp để
tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Sau khi ban hành, thông tư được phổ biến đến các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với những thông tư có phạm vi điều
chỉnh rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực công tác, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới các đối tượng
chịu trách nhiệm thực hiện.
Điều 22. Quy trình soạn thảo,
ban hành thông tư liên tịch
Quy trình soạn thảo, ban hành thông tư liên tịch giữa
Thống đốc và các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được thực hiện theo quy
định tại Điều 36 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
MỤC 3. HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 23. Hợp nhất nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn
thảo
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản
sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
Vụ Pháp chế tệp dữ liệu điện tử của văn bản sửa đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của văn bản dạng tệp dữ liệu điện tử.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tệp dữ liệu điện tử của văn bản sửa đổi, bổ sung, Vụ Pháp chế có trách nhiệm
thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực
văn bản hợp nhất.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thống
đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất, Văn phòng có trách nhiệm gửi
bản chính của văn bản hợp nhất kèm theo tệp dữ liệu điện tử đến Văn phòng Chính
phủ để đăng Công báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.
Điều 24. Hợp nhất thông tư,
thông tư liên tịch do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Thống
đốc ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung, đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế tệp dữ liệu điện tử của thông tư,
thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
văn bản dạng tệp dữ liệu điện tử.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tệp dữ liệu điện tử của thông tư, thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình Thống đốc hoặc
Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Thống
đốc hoặc Phó Thống đốc ký xác thực văn bản hợp nhất, Văn phòng có trách nhiệm gửi
văn bản hợp nhất để đăng Công báo và thực hiện đăng tải văn bản hợp nhất trên
trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Kinh phí xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP,
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
căn cứ nhiệm vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được giao có
trách nhiệm đề xuất, phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Quản trị để bố
trí kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho công tác soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật lập dự toán chi tiết kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Vụ
Pháp chế thẩm định về sự phù hợp của dự toán với mức độ phức tạp, phạm vi, đối
tượng điều chỉnh của văn bản.
Điều 26. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
Tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
các văn bản hướng dẫn và quy định tại Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện
đúng quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Ngân hàng Nhà nước;
b) Kịp thời báo cáo Thống đốc về những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước và đề xuất hướng xử lý.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24
tháng 01 năm 2014 và thay thế Thông tư số 13/2009/TT-NHNN ngày 03/7/2009 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 38/2011/TT-NHNN
ngày 13/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2009/TT-NHNN .
Điều 28. Tổ chức thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 28;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP.PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|