BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh
phúc
|
Số: 111/2007/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 9 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Thực hiện Quyết định số
44/2007/QĐ-TTg ngày 30/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là
Ngân hàng Phát triển), Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động quản
lý tài chính của hệ thống Ngân hàng Phát triển.
2. Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp vốn điều
lệ, vốn thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và các mục tiêu,
chương trình của Chính phủ; được huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển được Nhà nước
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
4. Ngân hàng Phát triển được Chính phủ đảm bảo
khả năng thanh toán; có trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí; được
miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước,
các hoạt động khác phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Ngân hàng Phát triển hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm),
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
6. Ngân hàng Phát triển là đơn vị hạch toán tập
trung toàn hệ thống; được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí
trong quá trình hoạt động; phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
7. Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển chịu
trách nhiệm trước Pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về việc quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các
nguồn vốn và tài sản, chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán.
8. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài
chính của Ngân hàng Phát triển.
II - QUY ĐỊNH VỀ VỐN,
QUỸ VÀ TÀI SẢN
1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển gồm:
1.1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển;
b) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh
lệch tỷ giá;
c) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu
tư phát triển.
1.2.
Vốn huy động:
a)
Phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
của Ngân hàng Phát triển và kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp
luật;
b)
Vay của Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước;
c)
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài.
1.3.
Các khoản vốn khác gồm:
a)
Vốn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ sau đầu tư;
b)
Vốn ODA vay trực tiếp và vốn ODA được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện cho vay
lại;
c)
Nhận tiền gửi uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước;
d)
Vốn nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các
tổ chức trong và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát
triển với các tổ chức uỷ thác;
đ)
Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước;
e)
Vốn do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu và các mục tiêu, chương trình của Chính phủ.
f) Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng vốn và tài sản:
2.1. Ngân hàng Phát triển được sử dụng vốn hoạt
động để:
a) Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát
triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ;
b) Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản
của Ngân hàng Phát triển, mức tối đa bằng 15% vốn điều lệ thực có;
c) Cấp phát uỷ thác, cho vay uỷ thác theo yêu
cầu của bên uỷ thác.
2.2. Ngân hàng Phát triển được quyền điều chỉnh
cơ cấu vốn, tài sản trong phạm vi hệ thống để phục vụ cho hoạt động của Ngân
hàng Phát triển.
2.3. Việc điều động vốn, tài sản giữa các đơn
vị thuộc, trực thuộc Ngân hàng Phát triển do Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển
quyết định.
3. Hàng năm, Ngân hàng Phát triển phải cân đối
kế hoạch vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước với nguồn vốn
để thực hiện. Thực hiện kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động; việc huy động các
nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy
động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với
lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường và cân đối với nhu cầu sử dụng vốn, tránh
để đọng vốn.
4. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm thực
hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn, bao gồm:
4.1. Quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
đối tượng, có hiệu quả, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí;
4.2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo
hiểm khác liên quan đến vốn, tài sản theo quy định;
4.3. Vốn tạm thời nhàn rỗi được gửi tại các
ngân hàng trong nước hoặc Kho bạc Nhà nước;
4.4. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Phát
triển được phép mua lại các giấy tờ có giá do Ngân hàng Phát triển phát hành
theo quy định của Bộ Tài chính;
4.5. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo quy
định tại phần III của Thông tư này.
5. Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định
5.1.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Phát triển
được hình thành từ các nguồn:
a)
Khấu hao tài sản cố định;
b)
Quỹ đầu tư phát triển;
c)
Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của Nhà nước.
5.2. Toàn bộ công tác xây dựng cơ bản, mua sắm
tài sản cố định của Ngân hàng Phát triển phải thực hiện đúng theo quy định của
Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, phải tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo:
a) Trong phạm vi nguồn vốn được duyệt trong kế
hoạch tài chính do Hội đồng quản lý thông qua.
b) Giá trị còn lại của tài sản cố định không
vượt quá 15% vốn điều lệ thực có.
5.3. Tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định thực
hiện theo quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
6. Kiểm kê tài sản
6.1. Ngân hàng Phát triển thực hiện kiểm kê tài
sản khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; sau khi xảy ra thiên tai, địch hoạ hoặc vì lý
do nào đó gây ra biến động tài sản của Ngân hàng Phát triển hoặc theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6.2. Đối với tài sản thừa, thiếu, cần xác định
rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người liên quan và xác định mức bồi
thường vật chất theo quy định.
7. Đánh giá lại tài sản
7.1. Ngân hàng Phát triển phải thực hiện đánh
giá lại tài sản trong các trường hợp: theo quyết định của Bộ Tài chính; thanh
lý, nhượng bán tài sản.
7.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải
theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Các khoản chênh
lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản được điều chỉnh tăng hoặc giảm các
nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển theo quy định của Bộ Tài chính.
8. Ngân hàng Phát triển phải tổ chức đối chiếu
công nợ phải thu, phải trả khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
9. Đối với các trường hợp tổn thất về tài sản,
Ngân hàng Phát triển phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý:
9.1. Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tập thể
và cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
9.2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo
hợp đồng bảo hiểm.
9.3. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng
tiền của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm, nếu
thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ của Ngân hàng Phát triển.
10. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài
sản
10.1. Ngân hàng Phát triển được quyền
cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
10.2. Tổng giám đốc Ngân hàng Phát
triển quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho thuê, thế chấp và cầm cố tài
sản.
11. Thanh lý, nhượng bán tài sản
11.1. Ngân hàng Phát triển được thanh lý,
nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng
phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không
có hiệu quả. Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển quyết định việc thanh lý,
nhượng bán trụ sở làm việc và báo cáo Bộ Tài chính.
11.2. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản Ngân
hàng Phát triển phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp
luật.
11.3. Các khoản thu hoặc chi phí từ việc thanh
lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí của Ngân hàng
Phát triển. Khoản tiền thu được do nhượng bán tài sản và giá trị còn lại của
tài sản nhượng bán, chi phí nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập hoặc
chi phí của Ngân hàng Phát triển.
III – PHÂN LOẠI NỢ,
TRÍCH, LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO
1. Ngân hàng Phát triển thực hiện
việc phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngân hàng Phát triển được trích
lập quỹ dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động nghiệp vụ để bù đắp cho những tổn
thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan trong quá trình cho vay các dự án vay
vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, các dự án được bảo lãnh
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng
từ Ngân
hàng.
3. Ngân hàng Phát triển thực hiện tạm trích
quỹ dự phòng rủi ro với mức trích tối đa bằng 0,5% trên dư nợ bình quân cho vay
đầu tư, cho vay tín dụng xuất khẩu, nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu và bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng
của Ngân hàng Phát triển. Hàng năm, sau khi nhận được Thông báo quyết toán tài
chính của Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển thực hiện rà soát, hạch toán điều
chỉnh nếu có chênh lệch.
4. Số dư của quỹ dự phòng rủi ro
tại thời điểm Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển có
hiệu lực được kết chuyển vào quỹ dự phòng rủi ro.
5. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng
trong trường hợp xoá nợ gốc cho các dự án (bao gồm cả trường hợp giá bán nợ
thấp hơn giá trị nợ gốc) theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về việc xoá nợ gốc, Ngân hàng Phát triển sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tương ứng với số vốn gốc được xoá.
6. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng
rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro năm sau. Trường hợp
số dư quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Tổng giám đốc Ngân
hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định biện pháp xử lý.
IV - CẤP VỐN HỖ TRỢ SAU
ĐẦU TƯ
1. Trước ngày 20/7 hàng năm, Ngân hàng Phát
triển lập dự toán cấp vốn hỗ trợ sau đầu tư cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trong dự toán chi ngân sách nhà nước trình
các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được
cơ quan có thẩm quyền giao, hàng quý, căn cứ vào tiến độ thực hiện của Ngân
hàng Phát triển, Bộ Tài chính cấp vốn hỗ trợ sau đầu tư theo đề nghị của
Ngân hàng Phát triển.
3. Ngân hàng Phát triển quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006
của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Thông tư
hướng dẫn Nghị định số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính; không sử
dụng vốn hỗ trợ sau đầu tư cho các mục đích khác.
4. Kết thúc năm, Ngân hàng Phát triển có trách
nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính số vốn hỗ trợ sau đầu tư đã nhận và số thực
cấp cho các chủ đầu tư và thực hiện điều chỉnh:
4.1. Trường hợp số thực cấp cho các chủ đầu tư
được quyết toán cao hơn số Bộ Tài chính đã cấp trong năm thì Bộ Tài chính sẽ
cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi dự toán được thông báo. Phần chênh
lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và dự toán được thông báo (nếu có)
sẽ được bố trí trong dự toán cấp hỗ trợ sau đầu tư năm sau.
4.2. Trường hợp số thực cấp cho các chủ đầu tư
được quyết toán thấp hơn số Bộ Tài chính đã cấp trong năm thì số chênh lệch
được tính là số tạm cấp năm tiếp theo (trường hợp năm tiếp theo vẫn phát sinh
việc hỗ trợ); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách Nhà nước (trường hợp năm tiếp
theo không phát sinh việc hỗ trợ).
5. Dự toán chi hỗ trợ sau đầu tư giao cho Ngân
hàng Phát triển trong năm không sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm sau sử
dụng tiếp.
V - CẤP BÙ CHÊNH LỆCH
LÃI SUẤT
1. Xây dựng dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất.
1.1. Trước ngày 20/7
hàng năm, căn cứ dự kiến huy động các nguồn vốn và chủ trương về tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển lập dự toán chi bù chênh lệch
lãi suất cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
trong dự toán chi ngân sách nhà nước trình các cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
1.2. Căn cứ dự toán chi
ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao, hàng quý, căn cứ vào tiến
độ thực hiện của Ngân hàng Phát triển, Bộ Tài chính cấp bù chênh lệch lãi suất,
phí quản lý theo đề nghị của Ngân hàng Phát triển.
2. Nguyên tắc thực hiện
cấp bù chênh lệch lãi suất.
2.1. Việc cấp bù cho
Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo nguyên tắc tạm cấp hàng quý trên cơ sở
tình hình thực hiện về huy động và cân đối nguồn vốn, tiến độ cho vay từng dự
án trong quý. Kết thúc năm tài chính, căn cứ quyết toán được Hội đồng
quản lý Ngân hàng Phát triển thông qua, Bộ Tài chính xác định chính thức số
phải cấp bù của cả năm và thực hiện điều chỉnh.
2.2. Việc tạm cấp
bù hàng quý được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Quý I:
Cấp 75% dự toán Quý I.
b) Quý II: Cấp
75% dự toán Quý II ± số điều chỉnh 3 tháng đầu năm.
c) Quý III: Cấp 75% dự
toán Quý III ± số điều chỉnh 6 tháng đầu năm.
d) Quý IV: Cấp 75% dự
toán Quý IV ± số điều chỉnh 9 tháng đầu năm.
3. Số cấp bù chênh lệch
lãi suất.
3.1. Công thức xác định
số cấp bù chênh lệch lãi suất
Số cấp bù thực
tế
(quý, năm)
|
=
|
Dư nợ cho vay
bình quân các dự án
(quý, năm)
|
x
|
Lãi suất bình
quân các nguồn vốn
(quý, năm)
|
-
|
Lãi suất cho vay b/q
các dự án
(quý, năm)
|
3.2. Cách xác định các
yếu tố để tính số cấp bù chênh lệch lãi suất
a) Dư nợ cho vay bình quân các dự án: là tổng
số dư nợ cho vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tính
theo phương pháp bình quân tháng. Không tính dư nợ cho vay đối với:
- Các dự án do Ngân hàng Phát triển nhận uỷ
thác từ các tổ chức, cá nhân.
- Các dự án được Chính phủ cho phép xoá nợ.
b) Lãi suất bình quân
các nguồn vốn: là lãi suất tính theo phương pháp bình quân gia quyền giữa lãi
suất huy động từng nguồn vốn với số dư các nguồn vốn, kể cả nguồn vốn không
phải trả lãi (không bao gồm nguồn vốn ODA, vốn nhận uỷ thác của địa phương, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước) và được tính như sau:
Lãi suất bình
quân
các nguồn vốn
(quý, năm)
|
=
|
Tổng lãi thực trả cho
việc huy động các nguồn vốn (quý, năm)
|
Tổng nguồn vốn thực
tế tính theo
phương pháp bình quân
tháng
|
Trong đó:
- Tổng lãi thực trả cho việc huy động các nguồn
vốn: là tổng số lãi thực trả cho việc huy động tất cả các nguồn vốn không bao
gồm nguồn vốn ODA, vốn nhận uỷ thác của địa phương, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
- Tổng nguồn vốn thực
tế là tổng số dư của tất cả các nguồn vốn, kể cả nguồn vốn không phải trả lãi;
không bao gồm nguồn vốn ODA, vốn nhận uỷ thác của địa phương, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
c) Lãi suất cho vay bình quân các dự án: là lãi
suất tính theo phương pháp bình quân gia quyền giữa dư nợ cho vay thực tế theo
phương pháp bình quân tháng với lãi suất cho vay được ấn định cho từng dự án và
được tính như sau:
Lãi suất cho vay bình
quân
(quý, năm)
|
=
|
Tổng thu nợ lãi cho
vay (quý, năm)
|
Tổng dư nợ cho vay
thực tế tính theo phương pháp bình quân tháng
|
Tổng số thu nợ lãi cho vay là lãi thực thu được
(kể cả lãi trong hạn và lãi quá hạn) từ hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; lãi phạt các dự án được bảo lãnh nhưng
không trả nợ đúng hạn buộc Ngân hàng Phát triển phải trả nợ thay.
4. Trình tự cấp bù chênh lệch lãi suất
4.1. Tạm cấp bù hàng quý
a) Vào ngày 15 tháng đầu quý sau, căn cứ số
liệu tổng hợp từ các Chi nhánh, Ngân hàng Phát triển lập dự toán cấp bù quý,
kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
b) Căn cứ dự toán cấp bù được bố trí trong dự
toán chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở dự toán cấp bù quý của Ngân hàng Phát
triển, vào ngày 25 tháng đầu hàng quý, Bộ Tài chính tạm cấp bù cho Ngân hàng
Phát triển theo quy định tại điểm 2 - Mục V của Thông tư này.
c) Điều chỉnh số cấp bù quý
- Vào ngày 15 tháng đầu quý sau, căn cứ số liệu
tổng hợp từ các chi nhánh, Ngân hàng Phát triển tính số phải cấp bù thực tế quý
trước, số chênh lệch với số đã được tạm cấp bù quý trước, kèm theo thuyết minh
gửi Bộ Tài chính.
- Căn cứ dự toán được bố trí trong dự toán chi
Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đề nghị cấp bù của Ngân hàng Phát triển, Bộ Tài
chính xác định số thực phải cấp bù quý trước:
+ Nếu số thực phải cấp bù của quý trước cao hơn
số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính cấp bổ sung phần còn thiếu cùng với số tạm cấp
bù quý sau.
+ Nếu số thực phải cấp bù của quý trước thấp
hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính sẽ trừ số đã cấp vượt vào số tạm cấp bù quý
sau.
4.2. Điều chỉnh số cấp bù hàng năm theo quyết
toán chính thức
a) Kết thúc năm tài chính, căn cứ số liệu quyết
toán chính thức được Hội đồng quản lý phê duyệt, Ngân hàng Phát triển xác định
số phải cấp bù trong năm, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
b) Căn cứ dự toán cấp bù được bố trí trong năm
Ngân sách Nhà nước; số liệu quyết toán, Bộ Tài chính xác định số cấp bù cả năm
cho Ngân hàng Phát triển và thực hiện điều chỉnh.
c) Việc điều chỉnh số cấp bù theo quyết toán
chính thức được thực hiện như sau:
- Nếu số được cấp bù cả năm được quyết toán cao
hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ Tài chính sẽ cấp bổ sung
phần còn thiếu trong phạm vi dự toán được thông báo. Phần chênh lệch vượt giữa
số cấp bù chính thức cả năm và dự toán được thông báo (nếu có) sẽ được bố trí
trong dự toán cấp bù năm sau.
Số cấp bổ sung trong thời kỳ chỉnh lý quyết
toán được tính vào số quyết toán chi ngân sách năm thực hiện, số cấp bổ sung
sau thời kỳ chỉnh lý quyết toán được tính vào quyết toán năm chi ngân sách năm
sau.
- Nếu số được cấp bù cả
năm được quyết toán thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần
chênh lệch vượt sẽ được trừ vào số tạm cấp bù của quý I năm tiếp theo (trường
hợp năm tiếp theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách
Nhà nước (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
4.3. Trường hợp dự toán cấp bù chênh lệch lãi
suất trong năm của Ngân hàng Phát triển không sử dụng hết thì chuyển sang năm
sau để sử dụng tiếp.
VI – PHÍ QUẢN LÝ
1. Xây dựng dự toán cấp phí quản lý
1.1. Trước ngày 20/7 hàng năm, Ngân hàng Phát
triển lập và gửi dự toán cấp phí quản lý cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu
tư để tổng hợp trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
1.2. Căn cứ dự toán cấp phí quản lý cả năm được
bố trí trong dự toán chi Ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển xây dựng dự
toán cấp phí quản lý quý cùng với dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất gửi Bộ Tài
chính.
2. Phương pháp tính phí quản lý
Phí quản lý
|
=
|
Tổng số thu nợ lãi
cho vay
|
x
|
25%
|
Tổng số thu nợ lãi cho vay là lãi thực thu được
(kể cả lãi trong hạn và lãi quá hạn) từ hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; lãi phạt các dự án được bảo lãnh nhưng
không trả nợ đúng hạn buộc Ngân hàng Phát triển phải trả nợ thay.
3. Nguyên tắc và trình tự cấp phí quản lý
3.1. Nguyên tắc cấp phí quản lý: Việc cấp phí
quản lý cho Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo nguyên tắc tạm cấp hàng
quý cùng với cấp bù chênh lệch lãi suất trên cơ sở số thu lãi cho vay thực tế
trong quý.
3.2. Trình tự cấp phí quản lý
a) Vào ngày 15 tháng đầu quý sau, căn cứ số
liệu tổng hợp thu lãi cho vay thực tế từ các chi nhánh Ngân hàng Phát triển
tính đến thời điểm ngày 30 tháng cuối quý trước, Ngân hàng Phát triển có văn bản
đề nghị cấp phí quản lý, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán được bố trí trong dự toán chi
Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Phát triển, Bộ Tài chính
thực hiện cấp phí quản lý cho Ngân hàng Phát triển theo quy định.
b) Kết thúc năm tài chính, căn cứ số liệu quyết
toán được Hội đồng quản lý thông qua, Ngân hàng Phát triển xác định lại số phí
quản lý được hưởng cả năm, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
- Căn cứ dự toán cấp phí quản lý được bố trí
trong năm Ngân sách Nhà nước; số liệu quyết toán về thu lãi cho vay thực tế
trong năm của Ngân hàng Phát triển, Bộ Tài chính xác định số phí quản lý cho
Ngân hàng Phát triển được hưởng trong năm, thực hiện điều chỉnh và cấp cho Ngân
hàng Phát triển.
- Trường hợp số phí quản lý cả năm được quyết
toán lớn hơn số đã tạm cấp trong năm, Bộ Tài chính cấp bổ sung phần còn thiếu
trong phạm vi dự toán được thông báo. Phần chênh lệch vượt giữa số quyết toán
và dự toán được thông báo (nếu có) sẽ được bố trí trong dự toán cấp bù năm sau.
- Trường hợp số phí quản lý cả năm được quyết
toán nhỏ hơn số đã tạm cấp trong năm thì số chênh lệch được tính là số tạm cấp
trong năm tiếp theo (nếu năm tiếp theo vẫn phát sinh việc cấp phí quản lý) hoặc
phải nộp Ngân sách Nhà nước (nếu năm tiếp theo không phát sinh việc cấp phí
quản lý).
- Số cấp bổ sung trong thời kỳ chỉnh lý quyết
toán được tính vào số quyết toán chi ngân sách năm thực hiện, số cấp bổ sung
sau thời kỳ chỉnh lý quyết toán được tính vào quyết toán năm chi ngân sách năm
sau.
3.3. Trường hợp dự toán cấp phí quản lý trong
năm của Ngân hàng Phát triển không sử dụng hết thì chuyển sang năm sau để sử
dụng tiếp.
VII- THU, CHI TÀI CHÍNH
1. Thu nhập của Ngân hàng Phát triển là toàn bộ
các khoản thu phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân
hàng Phát triển, bao gồm:
1.1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu nợ lãi (trong hạn và lãi phạt) của các
dự án vay vốn đầu tư của Ngân hàng Phát triển (không bao gồm lãi thu được từ
hoạt động cho vay vốn ODA, nhận uỷ thác từ địa phương, tổ chức trong và ngoài
nước); lãi phạt các dự án được bảo lãnh nhưng không trả nợ đúng hạn buộc Ngân
hàng Phát triển phải trả nợ thay;
b) Thu lãi cho vay tín dụng xuất khẩu;
c) Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Phát triển
gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng trong nước;
d) Thu phí nhận uỷ thác cấp phát vốn, cho vay;
đ) Thu cấp bù chênh lệch lãi suất;
e) Thu phí quản lý cho vay các dự
án sử dụng nguồn vốn trong nước;
f) Thu phí quản lý cho vay các dự
án sử dụng nguồn vốn ODA theo Quy chế cho vay lại do Thủ tướng Chính phủ ban
hành;
g) Thu phí quản lý các hoạt động
khác;
h) Thu về chênh lệch tỷ giá;
i) Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân
quỹ;
k) Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
1.2. Thu từ hoạt động dịch vụ, thu từ cho thuê
tài sản;
1.3. Thu nhập từ hoạt động khác:
a) Các khoản thu phạt;
b) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản;
c) Thu từ các khoản vốn đã được xử
lý bằng dự phòng rủi ro;
d) Các khoản thu nhập hợp pháp khác.
2. Chi phí của Ngân hàng Phát triển là
các chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi trả lãi vốn huy động (không bao gồm trả
lãi vay của các dự án sử dụng nguồn vốn ODA cho vay lại) gồm: lãi trái phiếu,
lãi vay của các tổ chức trong và ngoài nước;
b) Chi trả lãi tiền gửi của khách hàng tại Ngân
hàng Phát triển;
c) Chi phí huy động vốn, bao gồm cả chi phí
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi;
d) Chi phí in ấn các ấn chỉ và giấy tờ có giá
của Ngân hàng Phát triển;
đ) Chi phí dịch vụ thanh toán;
e) Chi phí uỷ thác, bao gồm cả chi phí uỷ thác
thu hồi nợ vay;
f) Chi phí dự phòng rủi ro;
g) Chi chênh lệch tỷ giá;
h) Chi nghiệp vụ kho quỹ, bao gồm
các chi phí vận chuyển, bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói tiền,
chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động kho quỹ;
i) Chi bảo vệ môi trường;
k) Chi hiệp hội, ngành nghề mà Ngân
hàng Phát triển tham gia;
l) Chi án phí, chi phí khởi kiện
liên quan đến việc giải quyết tài sản đảm bảo tiền vay của Ngân hàng Phát triển
và chi phí liên quan đến xử lý nợ vay;
m) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.2. Chi phí quản lý:
a) Chi cho cán bộ, viên chức của Ngân hàng Phát
triển:
- Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ quy định
(bao gồm cả chi cho lao động hợp đồng); Chế độ tiền lương được thực hiện theo
quy định tại Điều 24 Chương III Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg
ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Phát triển.
- Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp
kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi người không vượt
quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên chức;
- Chi trang phục giao
dịch, mức chi do Tổng giám đốc quyết định, mức chi không quá 1.000.000 đồng/người/năm.
- Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản lý làm
việc bán chuyên trách và Tổ giúp việc theo qui định của pháp luật.
- Chi cho lao động nữ theo quy định;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động theo quy
định;
- Chi trích lập Quỹ dự phòng trợ
cấp thôi việc. Mức trích hàng năm từ 1- 3% quỹ lương thực hiện của Ngân hàng
Phát triển.
b) Chi phí khấu hao tài sản cố định. Mức trích
như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước.
c) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
- Chi mua sắm công cụ lao động, vật tư văn
phòng;
- Chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy;
- Chi về cước phí Bưu điện và truyền tin: chi
về bưu phí, truyền tin, điện thoại, điện báo, thuê kênh truyền tin,
telex, fax... trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi trang bị điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo của
Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ sử dụng
điện thoại đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ
chức chính trị xã hội và doanh nghiệp nhà nước.
- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
- Chi xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, viên
chức đi công tác và lãnh đạo Ngân hàng đi làm việc thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính về chế độ sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp
và doanh nghiệp nhà nước.
- Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức đi
công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
- Chi phí tuyên truyền, họp báo, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị. Các khoản chi này không quá 5% tổng chi phí.
- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra kiểm toán
các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển theo chế độ quy định.
- Chi bảo dưỡng sửa chữa tài sản.
- Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu
khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật như: tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ, viên
chức thuộc Ngân hàng Phát triển; chi mua tài liệu, in ấn biên dịch tài liệu
phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu...
d) Chi phí quản lý khác.
2.3. Chi phí thuê tài sản.
2.4. Các khoản chi khác:
a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã
xoá, bảo đảm số chi phải thấp hơn số tiền nợ đã xoá thu hồi được;
b) Chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định.
c) Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định.
d) Chi nộp các khoản thuế theo quy định.
đ) Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo
hiểm khác theo quy định.
e) Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, kể cả
giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán.
f) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn
thể của Ngân hàng Phát triển theo quy định của Nhà nước.
g) Các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác.
3. Ngân hàng Phát triển không được hạch toán
vào chi phí các khoản sau:
3.1. Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ
trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
3.2. Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính,
phạt vi phạm chế độ tài chính;
3.3. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
3.4. Các khoản chi khác cho các công trình phúc
lợi;
3.5. Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ
chức xã hội, các cơ quan khác;
3.6. Chi công tác trong và ngoài nước vượt định
mức chi do Nhà nước quy định;
3.7. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác
đài thọ.
VIII - PHÂN PHỐI THU
NHẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
1. Phân phối thu nhập
Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm sau khi
trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật, bù đắp khoản thâm hụt từ
những năm trước (nếu có) được phân phối như sau :
a) Trích 50% vào quỹ đầu tư phát triển;
b) Trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Mức
trích hai quỹ tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện. Tỷ lệ trích mỗi quỹ hàng năm
do Tổng giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến bằng văn bản Công đoàn
Ngân hàng Phát triển.
c) Trích quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, mức trích là số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên.
2. Mục đích sử dụng các quỹ được trích lập
2.1. Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu
tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện
làm việc cho Ngân hàng Phát triển theo quy định về Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng của Nhà nước.
2.2. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ trên
cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại
Ngân hàng Phát triển. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định sau khi tham khảo
ý kiến bằng văn bản Công đoàn Ngân hàng phát triển.
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể
của Ngân hàng Phát triển có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ
mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định.
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng
Phát triển có quan hệ, hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có
hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Phát triển. Mức thưởng do Tổng giám đốc
quyết định.
2.3. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn
xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Phát triển, góp vốn đầu tư xây
dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp
đồng thoả thuận.
b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn
hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân hàng Phát triển.
c) Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội, hỗ trợ
đoàn thể.
d) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất
cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Phát triển.
đ) Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc quyết định mức chi sau khi tham
khảo ý kiến bằng văn bản Công đoàn Ngân hàng Phát triển.
2.4. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ
sung vốn điều lệ. Kết thúc năm tài chính, số dư quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ trong phạm vi vốn điều lệ theo quy định tại
Điều 2 Quy chế quản lý đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
Số dư của quỹ bổ sung vốn điều lệ tại thời điểm
Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng
Phát triển có hiệu lực được kết chuyển vào vốn điều lệ.
IX - CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
THỐNG KÊ VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Trước ngày 20/7 hàng năm, Ngân hàng Phát
triển có trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư các kế
hoạch sau:
1.1. Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn:
a) Kế hoạch nguồn vốn hàng năm bao gồm:
- Vốn điều lệ Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung;
- Vốn Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ sau đầu tư;
vốn thực hiện các mục tiêu, chương trình của nhà nước.
- Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Vốn thu hồi nợ vay;
- Vốn huy động theo từng nguồn;
- Vốn khác
b) Kế hoạch sử dụng vốn:
- Tổng mức vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước theo các hình thức hỗ trợ: cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư,
bảo lãnh tín dụng đầu tư và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng; kế hoạch trả nợ
các nguồn vốn đã huy động;
- Kế hoạch cho vay tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh
tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng.
1.2. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
quản lý.
1.3. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản: Kèm theo
thuyết minh chi tiết về dự kiến xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và cân
đối các nguồn vốn.
1.4. Kế hoạch hỗ trợ sau đầu tư;
1.5. Kế hoạch thu - chi tài chính: Kèm theo
thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi.
1.6. Kế hoạch lao động, tiền lương.
Các kế hoạch trên là căn cứ để Ngân hàng Phát
triển thực hiện và quyết toán tài chính với cơ quan tài chính.
2. Báo cáo định kỳ
2.1. Định kỳ tháng, quý, năm, ngoài các báo cáo
theo quy định của Chế độ kế toán và Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007
của Bộ Tài chính (từ mẫu số 01/BC-VDB đến mẫu số 09/BC-VDB), Ngân hàng Phát
triển có trách nhiệm lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo tài chính sau:
a) Báo cáo cấp bù chênh lệch lãi suất (từ mẫu
số 10/BC-VDB đến mẫu số 12/BC-VDB);
b) Báo cáo cấp phí quản lý (mẫu số 13/BC-VDB).
2.2. Thời điểm nộp báo cáo được quy định như
sau:
a) Báo cáo quý: chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu
quý sau;
b) Báo cáo năm: chậm nhất vào ngày 30/1 của năm
sau;
c) Báo cáo quyết toán: chậm nhất vào ngày 30/6
của năm sau.
3. Ngân hàng Phát triển thực hiện chế độ kiểm
toán nội bộ, công khai kết quả hoạt động tài chính hàng năm và chịu trách nhiệm
về số liệu đã công bố.
Báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng Phát
triển phải được kiểm toán bắt buộc theo quy định của pháp luật và được Hội đồng
quản lý thông qua trước khi báo cáo Bộ Tài chính (báo cáo Bộ Tài chính chậm
nhất vào ngày 30/6 của năm sau).
4. Ngân hàng Phát triển chịu sự kiểm tra
tài chính của Bộ Tài chính, gồm:
4.1. Kiểm tra báo cáo kế toán và báo cáo quyết
toán theo định kỳ hoặc đột xuất.
4.2. Kiểm tra theo từng chuyên đề theo từng yêu
cầu của công tác quản lý tài chính.
4.3. Giám sát tài chính và thông qua Quyết toán
tài chính hàng năm.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
2. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ tài chính theo đúng quy định tại Quy
chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban
hành và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị Ngân hàng Phát triển phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc
hội,
-
Văn phòng Chủ tịch nước,
-
Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
-
Các Bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc CP,
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
-
Toà án nhân dân tối cao,
-
Kiểm toán Nhà nước,
-
Cơ quan TW của các đoàn thể,
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
-
HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW,
-
Sở TC, KBNN các tỉnh, thành phố,
-
Các đơn vị thuộc Bộ TC,
-
Công báo,
-
Website Chính phủ,
-
Website Bộ Tài chính
-
Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|