BỘ TÀI CHÍNH
*******
Số: 69
/2007/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
Hà Nội,
ngày 25 tháng 06 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2006/NĐ-CP NGÀY 20/12/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông
tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có
thu có dự án thuộc diện vay vốn đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau
đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư); các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong
nước có hợp đồng xuất khẩu hoặc các tổ chức nước ngoài nhập khẩu hàng hóa thuộc
diện có vay vốn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(sau đây gọi là Ngân hàng phát triển) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Tín dụng đầu tư
của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển thực hiện thông qua các hình thức: cho vay
đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư. Tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước do Ngân hàng Phát triển thực hiện thông qua các hình thức: Cho vay xuất
khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng.
3. Một dự án đầu tư,
hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu chỉ được hưởng một hình thức hỗ trợ nếu
đáp ứng các điều kiện theo quy định.
4. Dự án đầu tư, hợp
đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu khi vay vốn, bảo lãnh phải được Ngân hàng
Phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.
5. Chủ đầu tư, nhà
xuất khẩu, nhà nhập khẩu vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc
và lãi vay cho Ngân hàng Phát triển theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký; thực
hiện nghiêm túc các quy định trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
II. KẾ HOẠCH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA
NHÀ NƯỚC
1. Ngân hàng Phát triển
Việt Nam lập và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng
năm theo quy định tại điểm 1 mục VI Thông tư này và kế hoạch dài hạn để
tổng hợp chung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2.
Căn cứ yêu cầu về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và khả
năng cân đối của ngân sách Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp kế
hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong tổng kế hoạch vốn
đầu tư phát triển của nền kinh tế hàng năm để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển hàng
năm bao gồm:
2.1. Tổng mức tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước;
2.2. Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
2.3. Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi
suất, hỗ trợ sau đầu tư.
3.
Trong phạm vi kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đã được
thông báo, Ngân hàng Phát triển chủ động bố trí và điều chỉnh kế hoạch tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho từng dự án thuộc các ngành, lĩnh
vực, địa bàn trên nguyên tắc:
3.1.
Ưu tiên các dự án, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu đã ký Hợp đồng tín dụng
với Ngân hàng Phát triển;
3.2.
Các dự án, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu thuộc chương trình đầu tư cấp
bách của Chính phủ.
4. Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước trong năm có sự thay đổi, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
III. TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
A.
CHO VAY ĐẦU TƯ
1.
Hình thức cho vay đầu tư, đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, thời hạn cho
vay, cho các dự án vay theo Hiệp định của Chính phủ và dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 11 của
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2.
Mức vốn cho vay
2.1. Mức vốn cho vay
đối với từng dự án do Ngân hàng Phát triển quyết định, tối đa bằng 70% tổng mức
vốn đầu tư được duyệt (không bao gồm vốn lưu động của dự án).
2.2. Phần vốn đầu tư
còn lại của dự án, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác như vốn
chủ sở hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để đầu tư.
Trong đó vốn chủ sở hữu phải tối thiểu bằng 15% tổng số vốn đầu tư tài sản cố
định của dự án đó. Các nguồn vốn này phải được xác định cụ thể và bảo đảm tính
khả thi của từng nguồn vốn.
2.3. Ngân hàng Phát
triển thực hiện giải ngân theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong hợp
đồng tín dụng; chủ đầu tư phải sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn tự huy động để tham
gia đầu tư dự án theo đúng cam kết.
2.4. Trường hợp đặc
biệt, dự án nhất thiết phải vay với mức cao hơn 70% tổng mức vốn đầu tư của dự
án (không bao gồm vốn lưu động) mới đủ điều kiện để thực hiện, thì Ngân hàng
Phát triển đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đồng
tiền và lãi suất cho vay
3.1. Đồng
tiền và lãi suất cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3.2. Trường hợp một
dự án vừa vay vốn bằng Việt Nam đồng, vừa vay vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi thì áp dụng mức lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam, mức lãi suất cho vay
bằng ngoại tệ tương ứng đối với phần vốn vay.
3.3. Trường hợp dự án
vay theo Hiệp định và quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng đồng tiền vay
bằng ngoại tệ nhưng không phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi và không quy định
cụ thể về lãi suất cho vay thì Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính quyết
định lãi suất từng trường hợp cụ thể.
B.
HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ
1. Đối tượng được hưởng
hỗ trợ sau đầu tư
1.1.
Đối tượng được hưởng hỗ trợ sau đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính
phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
1.2. Những dự án đã được các Quỹ đầu tư hoặc
ngân sách Nhà nước các cấp hỗ trợ thì không thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ
sau đầu tư.
2.
Điều kiện được hưởng hỗ trợ đầu tư
2.1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư
quy định tại điểm 1, mục B, phần III Thông tư này nhưng không vay vốn của Ngân
hàng Phát triển mà vay vốn tín dụng thương mại của các tổ chức tín dụng hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
2.2.
Được Ngân hàng Phát triển thẩm định và ký hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.
2.3. Dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, có biên bản nghiệm thu, văn bản phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án và đã trả được nợ vay.
3. Nguyên tắc xác định
và cấp hỗ trợ sau đầu tư
3.1. Mức hỗ trợ sau
đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi đã trả nợ vay vốn
đầu tư (nợ gốc) cho tổ chức tín dụng cho vay vốn. Tuỳ theo quy mô của dự án,
Ngân hàng Phát triển cấp hỗ trợ sau đầu tư cho chủ đầu tư tối đa mỗi quý một
lần trong năm.
3.2. Mức hỗ trợ sau
đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với
tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định
được duyệt của dự án.
3.3. Đối với những khoản
vay trả trước hạn, mức hỗ trợ sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản
vay đó theo Hợp đồng tín dụng đã ký.
3.4. Đối với các dự
án khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để
tính hỗ trợ sau đầu tư và thời hạn hỗ trợ tối đa bằng thời hạn vay ghi trong
hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.
3.5. Chủ đầu tư không
được cấp hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian
gia hạn nợ.
4. Mức hỗ
trợ sau đầu tư
4.1. Công
thức xác định mức hỗ trợ sau đầu tư
Mức hỗ
trợ sau đầu tư
|
S=
|
∑
|
Số nợ gốc thực trả
để tính HTSĐT
|
x
|
Mức chênh lệch lãi
suất được tính HTSĐT do Bộ Tài chính công bố
|
x
|
Thời hạn thực vay của
số nợ gốc thực trả
|
4.2. Cách xác định các yếu tố tính mức
hỗ trợ sau đầu tư
a) Số nợ gốc thực trả
để tính hỗ trợ sau đầu tư được xác định theo số nợ gốc thực trả cho tổ chức tín
dụng của từng lần trả nợ nhưng phải đảm bảo tổng số nợ gốc thực trả để tính hỗ
trợ sau đầu tư của các lần trả nợ tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố
định của dự án đó theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt.
b) Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ
sau đầu tư (HTSĐT) do Bộ Tài chính công bố hàng năm được tính toán trên cơ sở:
lãi suất bình quân cho vay đầu tư của một số Ngân hàng thương mại lớn trừ (-)
90% lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Trong
quá trình thực hiện, trường hợp lãi suất cho vay đầu tư của các tổ chức tín dụng
tăng hoặc giảm trên (>) 10% thì Bộ Tài chính sẽ tính toán xác định lại mức
chênh lệch lãi suất được tính HTSĐT cho phù hợp và thông báo cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam thực hiện.
c) Thời hạn thực vay để tính hỗ trợ sau đầu
tư là khoảng thời gian (được quy đổi theo năm) từ ngày nhận vốn vay đến ngày nợ
gốc trong hạn được trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.
Nguyên
tắc xác định: việc
xác định thời hạn thực vay để hỗ trợ sau đầu tư được căn cứ vào thời điểm nhận
vốn vay ghi trên khế ước và thời điểm trả nợ gốc ghi trên chứng từ trả nợ (số
tháng quy đổi theo năm) giữa Chủ đầu tư và tổ chức tín dụng. Lấy thời điểm trả
nợ kỳ đầu tiên của khoản nợ gốc trong hạn so với thời điểm giải ngân số vốn
vay lần đầu để tính số tháng thực vay của số nợ gốc trả lần đầu và trên cơ sở
đó tính lùi để xác định số tháng thực vay của số nợ gốc trả các lần tiếp theo.
Thời hạn hỗ trợ
sau đầu tư được xác định cho các trường hợp: số vốn giải ngân 1 lần được hoàn
trả vào 1 lần; số vốn giải ngân 1 lần được trả vào nhiều lần; số vốn giải ngân
nhiều lần được hoàn trả vào 1 lần; số vốn giải ngân nhiều lần được hoàn trả vào
nhiều lần. (Cách tính cụ thể theo phụ lục đính kèm).
e)
Việc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ được
thực hiện theo nguyên tệ. Trên cơ sở đó, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân
USD/VNĐ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các
loại ngoại tệ/VNĐ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cấp tiền
hỗ trợ, để xác định mức hỗ trợ sau đầu tư bằng đồng Việt Nam cho dự án.
5.
Hạch toán kế toán
5.1.
Đối với Ngân hàng Phát triển, việc hạch toán, theo dõi các khoản hỗ trợ sau
đầu tư cho các dự án của Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo đúng các quy
định về Chế độ kế toán Ngân hàng Phát triển được Bộ Tài chính chấp thuận.
5.2.
Đối với chủ đầu tư, khi nhận được khoản tiền hỗ trợ sau đầu tư, chủ đầu tư hạch
toán giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
C.
BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
1.
Đối tượng được bảo lãnh; điều kiện bảo lãnh; thời hạn bảo lãnh; phí bảo lãnh thực
hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 17 và
18 Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2.
Đồng tiền bảo lãnh: Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam.
3. Thẩm định và ký kết hợp đồng bảo lãnh.
3.1.
Trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của tổ chức tín dụng cho vay vốn và đơn xin bảo
lãnh của chủ đầu tư cùng các tài liệu liên quan đến dự án, Ngân hàng Phát triển
thẩm định các điều kiện bảo lãnh để quyết định ký kết hợp đồng bảo lãnh và làm
thủ tục phát hành thư bảo lãnh. Nếu từ chối bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển có
văn bản gửi Tổ chức tín dụng và chủ đầu tư đồng gửi cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
3.2.
Hợp đồng bảo lãnh quy định rõ số tiền được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, các
hình thức bảo đảm cho bảo lãnh; quyền, nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác
được các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3.3.
Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt khi:
a)
Chủ đầu tư được bảo lãnh đã hoàn trả hết nợ cho tổ chức tín dụng hoặc cho Ngân
hàng Phát triển (trong trường hợp Ngân hàng Phát triển phải trả nợ thay);
b)
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Trách nhiệm tài chính khi chủ đầu tư không trả được nợ thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
IV. TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
A. CHO VAY XUẤT KHẨU
1.
Đối tượng cho vay là nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu, nhà nhập khẩu có hợp
đồng nhập khẩu hàng hoá sản xuất tại Việt Nam thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn
tín dụng xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ.
2.
Hình thức cho vay xuất khẩu
2.1.
Cho vay xuất khẩu bao gồm: Cho nhà xuất khẩu vay hoặc cho nhà nhập khẩu vay trước
hoặc sau khi giao hàng.
2.2.
Một hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu chỉ được vay một trong các hình thức
trên.
3.
Điều kiện cho vay, thời hạn cho vay, thực hiện theo quy định tại Điều
22, 24 Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4.
Đồng tiền và lãi suất cho vay
4.1.
Đồng tiền và lãi suất cho vay thực hiện theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4.2. Trường hợp một
hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu vừa vay vốn bằng Việt Nam đồng, vừa vay
vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì áp dụng mức lãi suất cho vay bằng đồng
Việt Nam đối với phần vốn vay bằng đồng Việt Nam, áp dụng mức lãi suất cho vay
bằng ngoại tệ đối với phần vốn vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
5. Mức vốn cho vay
5.1. Mức vốn cho vay
đối với từng hợp đồng do Ngân hàng Phát triển quyết định, tối đa bằng 85% giá
trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đã ký hoặc trị giá L/C có hiệu lực đối với cho
vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi
giao hàng.
5.2. Phần vốn còn lại
của hợp đồng, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu phải huy động đủ các nguồn vốn hợp
pháp khác như vốn chủ sở hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật. Các nguồn vốn này phải được xác định cụ thể và bảo đảm tính khả thi
của từng nguồn vốn.
6. Giải ngân và thu
nợ trong trường hợp cho nhà nhập khẩu vay:
6.1. Các hình thức
giải ngân
a) Ngân hàng Phát
triển trực tiếp thanh toán cho người cung cấp hàng hoá cho nhà nhập khẩu trên
cơ sở hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu giữa Ngân hàng Phát triển và nhà nhập
khẩu
b) Ngân hàng Phát
triển uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong
nước và ngoài nước giải ngân khoản vay tín dụng xuất khẩu cho nhà nhập khẩu.
6.2. Các hình thức
thu nợ
a) Ngân hàng Phát
triển trực tiếp thu nợ (gốc và lãi) của nhà nhập khẩu
b) Ngân hàng Phát
triển uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong
nước và ngoài nước thu nợ (gốc và lãi) của nhà nhập khẩu.
6.3. Việc uỷ thác
giải ngân, thu nợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa Ngân hàng
phát triển với tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoại nước được uỷ thác
trong đó quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong việc giải ngân,
thu nợ.
B. BẢO LÃNH TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
l.
Đối tượng được bảo lãnh là nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu hàng hoá sản
xuất tại Việt Nam thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu nhưng
không vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nuớc.
2.
Điều kiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, mức bảo lãnh, phí bảo lãnh và trách nhiệm
tài chính khi nhà xuất khẩu không trả được nợ thực hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30 và 31 Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước.
3. Đồng tiền
bảo lãnh: Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam.
4. Thẩm định và ký
kết hợp đồng bảo lãnh
Thẩm
định và ký kết hợp đồng bảo lãnh, thực hiện như quy định tại điểm 3 mục C phần
III của Thông tư này.
C. BẢO LÃNH DỰ THẦU, BẢO LÃNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG
1.
Đối tượng được bảo lãnh là nhà xuất khẩu tham gia dự thầu hoặc thực hiện
hợp đồng xuất khẩu hàng hoá sản xuất tại Việt Nam thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn
tín dụng xuất khẩu.
2.
Điều kiện bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định
số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3.
Thời hạn bảo
lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu được căn cứ vào thời hạn
thực hiện nghĩa vụ của nhà xuất khẩu phải ghi trong hồ sơ mời thầu hoặc hợp đồng
xuất khẩu.
4. Đồng tiền bảo
lãnh: Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
5.
Mức bảo lãnh, phí bảo lãnh
5.1.
Đối với bảo lãnh dự thầu: Mức bảo lãnh tối đa là 3% giá dự thầu. Truờng hợp tại
thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh chưa xác định được giá dự thầu thì mức bảo lãnh
thực hiện theo nghĩa vụ của đơn vị dự thầu quy định trong hồ sơ mời thầu.
5.2.
Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Mức bảo lãnh tối đa là 15% giá trị hợp đồng.
5.3.
Nhà xuất khẩu được bảo lãnh phải trả phí bảo lãnh là 0,5%/năm trên giá trị bảo
lãnh nhưng tối đa bằng 100 triệu đồng/1 hợp đồng bảo lãnh.
6.
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: Trường hợp đối tượng được bảo lãnh không thực
hiện đúng các quy định dự thầu hoặc các nghĩa vụ trong hợp đồng xuất khẩu, Ngân
hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bão lãnh theo các cam kết trong thư bảo
lãnh.
7.
Nhận nợ bắt buộc:
7.1.
Trường
hợp Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nhà xuất khẩu phải nhận nợ
bắt buộc với Ngân hàng Phát triển.
7.2.
Lãi suất nhận nợ bắt buộc bằng 150% lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu tính
trên số tiền nhận nợ.
V. BẢO ĐẢM TIỀN
VAY, TRẢ NỢ VAY VÀ XỬ LÝ RỦI RO
A. BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1 . Chủ đầu
tư, khi vay vốn đầu tư hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tài sản hình thành từ
vốn vay không đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm tiền vay hoặc bảo đảm cho bảo
lãnh, chủ đầu tư phải dùng tài sản hợp pháp khác của mình hoặc tài sản của bên
thứ ba để bảo đảm tiền vay với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vay vốn và bảo
lãnh. Việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản phải thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2.
Nhà xuất khẩu khi vay vốn hoặc được bảo lãnh tín dụng xuất khẩu được dùng tài sản
hợp pháp của mình, tài sản của bên thứ ba để bảo đảm tiền vay; được miễn tài sản
thế chấp khi bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3.
Nhà nhập khẩu nước ngoài khi vay vốn tín dụng xuất khẩu phải được Chính phủ hoặc
Ngân hàng trung ương của nước bên nhà nhập khẩu bảo lãnh vốn theo quy địunh tại
khoản 5, Điều 22 của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4. Trong thời gian
chưa trả hết nợ, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu không được chuyển nhượng, bán, cho
thuê, cho mượn hoặc thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm. Khi chủ đầu tư, nhà xuất
khẩu không trả được nợ, hoặc giải thể, phá sản, Ngân hàng Phát triển được xử lý tài sản
bảo đảm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ.
5. Trình tự và thủ
tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp chủ đầu tư, nhà
xuất khẩu không trả được nợ (gốc, lãi) và các nội dung khác về bảo đảm tiền vay
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay, giao dịch bảo
đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm.
B.
TRẢ NỢ VAY
1. Đồng tiền trả nợ vay được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
1.1. Vay bằng đồng Việt Nam trả nợ bằng đồng Việt Nam;
vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trả nợ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1.2.
Trường hợp dự án vay theo Hiệp định hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
nhưng đồng tiền vay không phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi và không qui định cụ
thể đồng tiền trả nợ thì đồng tiền trả nợ có thể là đồng tiền vay vốn, hoặc ngoại
tệ tự do chuyển đổi; tỷ giá quy đổi là tỷ
giá tính chéo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả nợ.
2. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu có trách nhiệm
hoàn trả vốn vay (gốc, lãi) cho Ngân hàng Phát triển theo đúng hợp đồng tín dụng
đã ký bằng nguồn thu từ dự án, hợp đồng xuất khẩu và các nguồn vốn hợp pháp của
mình.
3.
Trong thời gian ân hạn, chủ đầu tư, nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng
tín dụng đã ký.
4.
Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến hạn trả nợ, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu không trả được
nợ vay của kỳ hạn đó và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ thì số
nợ gốc và lãi phải trả nhưng chưa trả được của kỳ hạn đó được chuyển sang nợ
quá hạn, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu phải chịu lãi suất nợ quá hạn
theo quy định của Thông tư này. Nợ quá hạn được tính từ ngày sau ngày đến hạn
trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký hoặc khế ước vay vốn.
5.
Sau thời hạn 6 tháng kể từ ngày chuyển nợ quá hạn, sau khi đã áp dụng các biện
pháp thu nợ mà chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu vẫn không trả được nợ,
Ngân hàng Phát triển được quyền phát mại tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định
của pháp luật để thu hồi nợ.
C.
XỬ LÝ RỦI RO
Trường hợp chủ đầu
tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu gặp rủi ro bất khả kháng không trả được nợ;
doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn về tài chính nhất thiết phải được xử lý khi
thực hiện chuyển đổi sở hữu thì được xem xét xử lý rủi ro theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về xử lý nợ tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1.
Hàng năm, chậm nhất vào ngày 20/7 trước năm kế hoạch, Ngân hàng Phát triển có
trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính các kế hoạch
sau:
1.1.
Kế hoạch tín dụng đầu tư, bao gồm:
a)
Kế hoạch về tổng mức vốn cho vay đầu tư trong năm;
b)
Kế hoạch về vốn hỗ trợ sau đầu tư;
c)
Kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư.
1.2.
Kế hoạch tín dụng xuất khẩu, bao gồm:
a)
Kế hoạch về tổng mức vốn cho vay xuất khẩu trong năm;
b)
Kế hoạch bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
c)
Kế hoạch bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng.
1.3.
Vốn điều lệ Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung năm kế hoạch;
1.4.
Vốn Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho chương trình, mục tiêu tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư;
1.5.
Kế hoạch huy động và trả nợ các khoản huy động đến hạn.
1.6.
Kế hoạch tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư từ ngân sách
nhà nước.
2.
Định kỳ (tháng, quý, năm) Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và gửi các
báo cáo tài chính sau cho Bộ Tài chính:
2.1. Định kỳ hàng tháng vào ngày 25, Ngân
hàng Phát triển lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo nhanh về tình hình hoạt động của
toàn hệ thống theo mẫu số 01/BC-VDB đính kèm Thông tư này.
2.2.
Định kỳ quý, năm (gửi chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu quý sau đối với báo cáo
quý và ngày 30/1 năm sau đối với báo cáo năm), Ngân hàng Phát triển lập và gửi
Bộ Tài chính các báo cáo sau:
- Báo cáo tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (mẫu số
02/BC-VDB);
- Báo cáo cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (mẫu số
03/BC-VDB);
- Báo cáo cho vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (mẫu
số 04/BC-VDB);
-
Báo cáo bảo lãnh tín dụng đầu tư (mẫu số 05/BC-VDB);
-
Báo cáo báo lãnh tín dụng xuất khẩu (mẫu số 06/BC-VDB);
-
Báo cáo bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng (mẫu số 07/BC-VDB);
-
Báo cáo hỗ trợ sau đầu tư (mẫu số 08/BC-VDB);
-
Báo cáo cho vay đầu tư bằng vốn uỷ thác (mẫu số 09/BC-VDB).
3.
Báo cáo đột xuất theo chuyên đề, chương trình cụ thể.
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng
cho các dự án ký hợp đồng tín dụng lần đầu (bao gồm các dự án vay vốn đầu tư, hỗ
trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, các hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập
khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng) kể từ ngày Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước có hiệu lực thi hành.
2.
Đối với các dự án, hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo
lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện
hợp đồng đã ký hợp đồng với Ngân hàng Phát triển trước ngày Nghị định số
151/2006/NĐ-CP có hiệu lực và đã thực hiện giải ngân một phần hoặc toàn bộ số vốn
vay trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo các quy định
ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký.
Đối
với hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký với Ngân hàng Phát triển trước
ngày Nghị định số 151/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được thực hiện theo các
quy định ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký với mức lãi suất tín dụng đầu tư của
Nhà nước để tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là 7,8%/năm quy định tại Quyết định
số 41/2005/QĐ-BTC ngày 7/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.
Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển và chủ đầu tư,
nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu có dự án, hợp đồng sử dụng vốn tín dụng đầu tư,
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Các Bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc CP
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Kiểm toán Nhà nước
- Cơ quan TW của các đoàn thể,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Sở TC, KBNN các tỉnh, thành phố,
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TC,
- Công báo,
- Website Chính phủ,
- Website Bộ Tài chính
-
Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC
TÍNH THỜI HẠN HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ
(Kèm
theo Thông tư số 69 /2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính)
1.
Trường hợp 1: Số vốn giải ngân 1 lần được hoàn trả vào 1 lần: Dự án A
vay 200 triệu đồng được rút vốn vào ngày 1/11/2006 và trả nợ vào ngày 1/3/2007
thì thời gian thực vay là 4 tháng.
2.
Trường hợp 2: Số vốn giải ngân 1 lần được trả vào nhiều lần khác nhau:
(1)
Dự
án B vay 200 triệu đồng được rút vốn vào ngày 1/11/2006 và trả nợ làm 2 lần:
ngày 1/3/2007 là 100 triệu đồng và ngày 16/6/2007 là 100 triệu đồng, thời hạn
thực vay:
+
Khoản trả nợ thứ nhất: 4 tháng
+
Khoản trả nợ thứ hai: 7,5 tháng (7 tháng + 15ngày/30).
(2)
Dự án C vay 500 triệu đồng, rút vốn lần 1: 250 triệu đồng vào ngày 1/11/2006; lần
2: 250 triệu vào ngày 1/2/2007. Trả nợ lần 1 vào ngày 1/6/2007 là 200 triệu đồng;
lần 2: 300 triệu đồng vào ngày 10/9/2007.
Thời
hạn thực vay: + Khoản trả nợ thứ nhất (200 triệu đồng): 7 tháng;
+ Khoản trả nợ thứ 2 của lần rút vốn thứ nhất 50 triệu đồng (250 triệu đồng -
200 triệu đồng) là 10,33 tháng (10 tháng + 10ngày/30);
+ Khoản trả nợ thứ 2 của lần rút vốn thứ 2 là 7,33 tháng (7 tháng
+ 10 ngày/30).
3.
Trường hợp 3: Số vốn giải ngân nhiều lần được hoàn trả vào 1 lần:
(1)
Dự
án D vay 200 triệu đồng, rút vốn lần 1 là 100 triệu đồng vào ngày 1/11/2006; lần
2 là 100 triệu đồng vào ngày 20/3/2007 và trả nợ vào ngày 1/9/2007 là 200 triệu
đồng.
Thời gian thực vay: +
Khoản rút vốn thứ nhất: 10 tháng;
+ Khoản rút vốn thứ hai: 5,33 tháng (5 tháng + 10ngày/30).
(2)
Dự án E vay 300 triệu đồng, rút vốn lần 1: 100 triệu đồng vào ngày 1/11/2006; lần
2: 100 triệu đồng vào ngày 15/3/2007; lần 3: 100 triệu đồng vào ngày 1/6/2007.
Trả nợ vào ngày 1/ 9/2007.
Thời gian thực vay: +
Khoản rút vốn lần thứ nhất: 10 tháng;
+ Khoản rút vốn thứ hai: 5,5
tháng (5 tháng + 15ngày/30);
+ Khoản
rút vốn thứ ba: 3 tháng.