NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 443/QĐ-NHPT
|
Hà Nội,
ngày 16
tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT,
TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định
số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 60/2006/QĐ-NHNN ngày 27/12/2006 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước
về việc
ban hành Chế độ giao
nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có
giá;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-HĐQL ngày 29/12/2006 của Hội đồng quản lý
về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
Căn cứ công
văn
số 696/NHNN-PHKQ ngày 19/01/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc hướng dẫn thực hiện Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo Quyết định số 60/2006/QĐ-NHNN
ngày 27/12/2006
của Ngân hàng Nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tài chính Kế toán – Kho quỹ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giao
nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế cho Quyết định số 660/QĐ-NHPT ngày 29/12/2006.
Điều
3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân
hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Ngân hàng Nhà nước (để b/c);
- Thành viên HĐQL;
- TGĐ, các PTGĐ;
- Trưởng Ban Kiểm soát;
-
Lưu VP, VP
HĐQL, TCKT(5).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn
Quang Dũng
|
QUY
ĐỊNH
GIAO
NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-NHPT ngày 16/6/2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Phát triển Việt Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này
quy định chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản
quý, giấy tờ có giá áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực
thuộc Ngân
hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là NHPT). Các khách hàng có quan hệ giao
dịch tiền
mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá với NHPT cũng thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quyết định này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong quy
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền
mặt: tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (sau
đây gọi tắt là NHNN) phát hành.
2. Tiền giấy:
tiền cotton và tiền polymer.
3. Tài
sản quý: ngoại tệ, kim khí quý, đá quý và các loại tài sản
quý khác.
4. Giấy
tờ có giá: ngân phiếu thanh toán, tín phiếu, trái phiếu và các
loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật.
5. Tờ:
từng đơn vị riêng lẻ (về số lượng) của tiền giấy, ngoại tệ, giấy
tờ có giá.
6. Miếng:
từng đơn vị riêng lẻ (về số lượng) của tiền kim loại.
7. Bó
tiền: bó tiền giấy đóng gói theo quy định.
8. Túi
tiền: túi tiền kim loại (tiền đã qua lưu thông) đóng gói theo quy
định.
9. Hộp
tiền: hộp tiền kim loại (tiền mới đúc) đóng gói theo quy định.
10. Bao
tiền: bao tiền giấy đóng gói theo quy định.
11. Thùng
tiền: thùng tiền kim loại (tiền đã qua lưu thông) đóng gói theo quy
định.
12. Niêm
phong bó, túi, hộp, bao tiền: đóng gói bó, túi, hộp, bao tiền theo
quy định và ghi dấu hiệu (dán giấy niêm phong hoặc kẹp chì) để không
cho phép tự tiện mở; đảm bảo bó, túi, bao tiền được giữ nguyên, đầy
đủ.
13. Kẹp
chì: là một phương pháp niêm phong túi, bao, thùng tiền; hai đầu
dây đã buộc miệng túi, bao, thùng tiền bị kẹp chặt qua viên chì bằng
một loại kìm chuyên dùng; dấu hiệu của đơn vị có tiền phải nổi rõ,
đầy đủ trên bề mặt viên chì sau khi kẹp.
14. Khách
hàng: cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp (ngoài hệ thống ngân hàng)
có giao dịch tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá với NHPT.
15. NHNN
chi nhánh: NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoặc Sở Giao dịch NHNN.
16. Đơn
vị: là các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT đang thực hiện hoạt
động ngân quỹ.
Chương II
KIỂM
ĐẾM, ĐÓNG GÓI VÀ GIAO NHẬN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Mục
I . QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG GÓI, NIÊM PHONG TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ
CÓ GIÁ
Điều
3. Đóng gói tiền mặt
Một bó tiền giấy
gồm 10 (mười) thếp tiền cùng mệnh giá. Một thếp tiền gồm 100 (một
trăm) tờ tiền cùng mệnh giá. Một bó tiền giấy có 1.000 (một nghìn)
tờ tiền cùng mệnh giá.
Một bao tiền gồm
20 (hai mươi) bó tiền cùng mệnh giá.
Một túi
tiền kim loại gồm 20
(hai mươi) thỏi cùng mệnh giá. Một thỏi tiền kim loại gồm 50 (năm
mươi) miếng cùng mệnh giá. Một túi tiền kim loại có 1.000 (một
nghìn) miếng cùng mệnh giá.
Một hộp tiền kim
loại gồm 40 (bốn mươi) thỏi cùng mệnh giá. Một thỏi tiền gồm 50 (năm
mươi) miếng cùng mệnh giá.
Một thùng
tiền kim loại gồm 10
(mười)
túi tiền cùng mệnh giá.
1. Đóng gói tiền
cotton
a) Đóng thếp tiền:
100 (một trăm) tờ tiền
cotton cùng mệnh giá (không lẫn tiền polymer) đóng thành một thếp,
buộc ở vị trí 1/3
(một phần ba)
chiều dài của thếp tiền bằng dây đay nhỏ, dây gai hoặc quấn
bằng băng giấy.
b) Đóng bó
tiền: sắp xếp đủ 10
(mười)
thếp tiền cùng mệnh giá (không lẫn tiền polymer), đặt 5 (năm) thếp có
hàng dây buộc cùng phía và 5 (năm) thếp kia có hàng dây buộc đối
diện, đóng bó bằng dây xe (sợi, đay, gai,...). Tại các điểm
giao nhau giữa các dây, phải cuốn vòng qua lại để giữ cho bó tiền
chắc chắn, nút buộc thắt 2 đầu dây đặt trên bề mặt tờ lót niêm phong
bó tiền.
- Các loại
tiền mệnh giá nhỏ từ 500đ (năm trăm đồng) trở xuống buộc 2 vòng ngang song
song, cách đều và một vòng chạy giữa chiều dọc bó tiền (gọi là 2
ngang, 1 dọc).
- Các loại
tiền có mệnh giá từ 1.000đ (một nghìn đồng) trở lên buộc 3
ngang, 1 dọc.
Trường hợp
dùng băng giấy thay thế dây để đóng bó tiền thì cách đóng bó cũng
như trên.
2. Đóng gói
tiền polymer
a) Đóng thếp
tiền: 100
(một trăm)
tờ tiền polymer cùng mệnh giá (không lẫn tiền cotton) đóng thành một
thếp, có thể sắp xếp các tờ tiền cùng chiều, cùng mặt, quấn thếp
bằng băng giấy rộng 2-3 cm (hai đến ba centimét). Khi đóng thếp
tiền phải quấn băng giấy ở vị trí 1/3 (một phần ba) của tờ bạc và ở
phía đối diện với mệnh giá tiền in bằng số; băng giấy là loại giấy
dai, bền, dán 2 đầu băng giấy bằng băng dính hoặc dùng băng giấy
chuyên dùng có sẵn keo dán.
b) Đóng bó tiền:
- Sắp xếp đủ 10
(mười) thếp tiền để chuẩn bị đóng bó như đối với tiền cotton, dùng
2 miếng bìa cứng (dày khoảng 0,5mm (không phẩy năm milimét)), kích
thước phù hợp với kích thước loại tiền để chặn giữ 2 mặt bó tiền.
- Ở mặt dán niêm
phong: đặt tờ lót niêm phong lên trên bìa cứng, dán giấy niêm phong lên
trên nút buộc bó tiền.
- Ở mặt trước bó
tiền (mặt không dán niêm phong) đặt miếng bìa cứng có ô trống định
vị khớp đúng với vị trí in mệnh giá tiền bằng số (để nhìn rõ
mệnh giá).
- Đóng bó tiền
bằng dây sợi xe buộc 3 ngang, 1 dọc như đối với tiền cotton (hay dùng
băng giấy), nhưng lưu ý không ép bó tiền quá chặt.
c) Đóng gói tiền
polymer không đủ tiêu chuẩn lưu thông sẽ hướng dẫn ở 1 văn bản riêng.
d) Khi nộp tiền
polymer vào NHNN: Đơn vị có thể chủ động áp dụng biện pháp cần
thiết để tăng cường đảm bảo an toàn bó tiền. Đơn vị có thể áp dụng
một trong các biện pháp sau:
- Tăng cường thêm
dây buộc bó tiền trên mức quy định (3 ngang, 1 dọc), có thể buộc 3
ngang, 2 dọc…Việc buộc bó tiền 3 ngang, 2 dọc do người đóng gói tự
quyết định hoặc Đơn vị quy định.
- Bảo quản bó
tiền polymer trong túi nilon chuyên dùng (loại túi màu trắng, trong
suốt, mỏng, dai, bền) có keo dính đặc biệt (khi dán kín sử dụng
được một lần) hay niêm phong túi nilon bằng giấy niêm phong chuyên dùng:
trường hợp áp dụng biện pháp này, đơn vị cần thống nhất với NHNN
về mẫu túi nilon, mẫu niêm phong để bảo quản bó tiền polymer.
3. Đóng gói tiền
kim loại
a) Đóng thỏi tiền
kim loại: Dùng
giấy quấn tròn, giấu kín hai đầu giấy vào mép dọc thỏi hoặc dùng
túi nilon chuyên dùng để đóng thỏi tiền.
b) Đóng túi tiền
kim loại: Sắp xếp các thỏi tiền kim loại, thành hình khối, buộc
thắt chặt miệng túi tiền và niêm phong
- Túi vải đóng tiền
kim loại: vải sợi bông loại tốt, dày (có thể dùng vải bạt mỏng,
loại không phun sơn), chọn cách may giấu đi các đường chỉ ở đáy và
thành túi. Túi có số sọc và màu sắc sọc của từng loại mệnh giá tiền
giống bao tiền cotton. Loại tiền mệnh giá 1.000đ (một nghìn đồng),
2.000đ (hai nghìn đồng), 5.000đ (năm nghìn đồng) dùng túi kích thước
20cm x 30cm; khoảng cách từ đáy túi đến sọc đầu tiên khoảng 6cm (sáu
centimét). Loại tiền mệnh giá 200đ (hai trăm đồng), 500đ (năm trăm đồng)
dùng túi kích thước 18cm x 30cm; khoảng cách từ đáy túi đến sọc đầu
tiên khoảng 4cm (bốn centimét).
- Giấy niêm phong
túi tiền kim loại cần viết 2 tờ như nhau (2 liên) để có 1 tờ đặt
trong túi tiền trước khi niêm phong, trợ giúp xử lý các trường hợp
rách hoặc mất niêm phong túi tiền.
- Túi tiền kim
loại nộp NHNN phải niêm phong kẹp chì, giấy niêm phong túi tiền bảo
quản trong túi nilon (màu giấy hoặc màu chữ giấy niêm phong túi tiền
kim loại giống giấy niêm phong tiền cotton cùng mệnh giá).
Điều
4. Niêm phong tiền mặt
1. Giấy niêm
phong tiền mặt:
Giấy niêm
phong bó tiền của NHPT thống nhất là giấy mỏng màu trắng chữ đen,
kích thước phù hợp với từng loại tiền, in sẵn một số yếu tố.
Trên giấy
niêm phong bó, túi, hộp, bao, thùng tiền phải ghi đầy đủ, rõ
ràng các yếu tố: tên đơn vị; loại tiền; số lượng (tờ, miếng, bó,
túi) tiền; số tiền; họ tên và chữ ký của người kiểm đếm, đóng
gói; ngày, tháng, năm đóng gói niêm phong.
- Tên Đơn vị,
số tờ (miếng) hoặc số bó (túi…) tiền, số tiền (thành tiền): có
thể in sẵn hoặc ghi tay;
- Họ và tên,
chữ ký của người kiểm đếm, đóng gói niêm phong; ngày, tháng, năm
đếm, đóng gói niêm phong: phải ghi bằng tay. Dùng bút bi mực tốt,
không dùng mực dễ phai hoặc bút chì, bút đỏ, không đánh máy, không
photocopy. Người có họ và tên, chữ ký trên giấy niêm phong phải chịu
trách nhiệm tài sản về bó, túi, hộp hay bao, thùng tiền đã niêm
phong.
Niêm phong
bó tiền không được ghi tên tập thể hoặc ba người trở lên.
2. Niêm phong
bó, túi, bao tiền:
Giấy niêm
phong bó tiền phải dán trên tờ giấy lót và mối dây buộc thắt nút 2
đầu dây.
Niêm phong
túi, bao tiền: Dùng dây xe (sợi, gai, đay,...) tốt, không nối;
khâu, buộc thắt chặt miệng bao, túi (hoặc gấp miệng, khâu kín 2 lần
qua lại, mũi khâu dày, cách nhau 2-3 cm (hai đến ba centimét) (đối với bao
tiền), dán tờ niêm phong sát nút buộc miệng túi, bao, khi dán giấy
niêm phong (hoặc dùng phương pháp kẹp chì) phải tách riêng cho 2 đầu
dây cách nhau.
Giấy niêm
phong bao, túi, thùng tiền đã qua lưu thông được bảo quản trong túi
nilon, không ép plastic.
3. Niêm phong
kẹp chì:
Khi niêm phong
kẹp chì phải xuyên 2 đầu dây buộc qua bao (túi) và qua
viên chì, giấy
niêm phong rồi mới
kẹp
chì,
sau khi kẹp
dấu hiệu của
đơn vị phải
nổi rõ giữa mặt viên chì.
- Kìm chuyên
dùng để kẹp chì của Đơn vị có dấu hiệu riêng biệt, phải đảm bảo
bí mật mẫu dấu kẹp chì.
- Tổng giám
đốc NHPT hướng dẫn các nội dung về mẫu dấu kẹp chì, bảo quản và
sử dụng kẹp chì để đảm bảo an toàn tài sản. Thời gian trước mắt,
khi chưa có kìm chuyên dùng để kẹp chì, Đơn vị có thể duy trì cách
niêm phong túi tiền kim loại theo điểm 2 (niêm phong túi, bao tiền) trên
đây.
Điều
5. Đóng gói, niêm phong tài sản quý, giấy tờ có giá
1. Đóng bó,
niêm phong ngoại tệ, giấy tờ có giá thực hiện như đóng bó, niêm phong
tiền giấy.
2. Việc đóng
gói, niêm phong, kiểm đếm, giao nhận các loại kim khí quý, đá quý và
các tài sản quý khác được thực hiện theo quy định tại một văn bản khác của Thống
đốc NHNN.
Mục
II . KIỂM ĐẾM VÀ GIAO NHẬN TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều
6. Nguyên tắc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
1. Mọi khoản
thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải thực hiện thông qua
quỹ của Đơn vị.
2. Thu, chi
tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải căn cứ vào chứng từ kế
toán. Trước khi thu, chi phải kiểm soát tính chất hợp lệ, hợp pháp
của chứng từ kế toán.
Tiền mặt,
ngoại tệ, giấy tờ có giá thu vào hay chi ra phải đủ, đúng với tổng
số tiền (bằng số và bằng chữ), khớp đúng về thời gian (ngày,
tháng, năm) trên chứng từ kế toán, sổ kế toán, sổ quỹ. Sau khi thu
hay chi tiền mặt, chứng từ kế toán phải có chữ ký của người nộp
(hay lĩnh tiền) và thủ quỹ hoặc thủ kho tiền, hoặc giao dịch viên
(trường hợp giao dịch một cửa).
Điều
7. Bảng kê các loại tiền thu (chi)
Mỗi chứng
từ kế toán thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải kèm
theo một Bảng kê các loại tiền thu
(chi) hoặc một biên
bản giao nhận.
Bảng kê thu
tiền do khách hàng lập; Bảng kê chi tiền do Thủ quỹ hoặc Thủ kho
tiền hoặc Giao dịch viên lập (trường hợp giao dịch một cửa) căn cứ
vào cơ cấu các loại tiền tại quỹ. Có thể dùng một Bảng kê phân
loại tiền cho một hoặc nhiều chứng từ, thu, chi nếu do một khách
hàng nộp hoặc lĩnh cùng một lúc. Tổng số tiền trên bảng kê thu, chi
phải khớp đúng với số tiền bằng chữ và bằng số trên chứng từ thu,
chi.
Các yếu tố
của bảng kê hay biên bản giao nhận như: Họ và tên, địa chỉ khách hàng;
loại tiền, số lượng, giá trị từng loại tiền, tổng số tiền; ngày,
tháng, năm phải đầy đủ và khớp đúng với chứng từ kế toán, sổ quỹ.
Sau khi thu (chi) hay xuất (nhập) tiền mặt, trên bảng kê (hoặc biên bản
giao nhận) phải có chữ ký của người giao (nhận) tiền và Thủ quỹ
(hoặc Thủ kho tiền). Sau khi hoàn thành mỗi món thu hay chi, phải trả
lại cho người giao tiền (hay người nhận) 1 liên bảng kê hoặc 1 liên biên
bản giao nhận.
Hàng ngày
bảng kê phân loại tiền đóng thành tập, phần thu xếp trên, phần chi ở
dưới; Trong từng phần xếp theo thứ tự chứng từ kế toán. Cuối tháng
đóng lại thành tập theo thứ tự ngày làm việc.
Bảng kê thu,
chi và biên bản giao nhận là cơ sở để xử lý khi tranh chấp thừa,
thiếu tiền và được bảo quản trong thời hạn 02 năm.
Điều
8. Kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
Khi thu, chi
tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải kiểm đếm chính xác.
Người nộp
tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải chứng kiến khi Đơn vị kiểm
đếm. Người lĩnh tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải kiểm đếm
lại trước khi rời khỏi quầy giao dịch của Đơn vị.
Đơn vị phải
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng chứng kiến việc kiểm đếm
của Đơn vị và kiểm đếm lại trước khi rời khỏi quầy giao dịch. Đơn
vị không chịu trách nhiệm đền bù số tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ
có giá bị thiếu mất khi khách hàng đã ký nhận đủ trên chứng từ kế
toán và rời khỏi quầy chi.
Điều
9. Thu, chi tiền mặt với khách hàng
1. Thu, chi
tiền mặt với khách hàng phải kiểm đếm tờ (đối với tiền giấy) hoặc
kiểm đếm miếng (đối với tiền kim loại) và theo đúng quy trình nghiệp
vụ.
Việc chọn
lọc, kiểm đếm tờ (miếng) đối với tiền mặt do khách hàng nộp vào
thực hiện theo trình tự sau:
- Kiểm đếm
tổng số: phải nhận cùng một lúc toàn bộ số tiền khách hàng nộp
theo bảng kê (nếu có); kiểm đếm tổng số bó (mỗi bó đủ 10 thếp),
túi…; sau đó kiểm đếm tờ (miếng) lẻ;
- Kiểm đếm
tờ (miếng): mở bó (túi) tiền ra đếm kiểm từng tờ (miếng); vừa kiểm
đếm, vừa chọn lọc, sắp xếp tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông riêng, tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông riêng. Chú ý phát hiện tiền lẫn loại,
tiền giả, tiền mẫu… và xử lý theo chế độ hiện hành.
Không để
lẫn lộn tiền đã đếm kiểm với tiền chưa đếm kiểm.
Để thực
hiện được trình tự trên, cần phải hướng dẫn khách hàng sắp xếp
tiền theo thếp, bó; phân loại riêng tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành hay
không đủ tiêu chuẩn lưu thông... trước khi nộp vào ngân hàng.
Trong bất
kỳ trường hợp nào, cũng không được chi bó (túi, bao) tiền nguyên niêm
phong (trên niêm phong ghi tên NHPT, NHNN, các TCTD hoặc Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi tắt là KBNN)) cho khách
hàng.
Khi thu, chi
tiền mặt đối với khách hàng phải thực hiện theo đúng quy định tại
phụ lục: PL 01/QĐ-KQ-04.
2. Thu nhận
tiền theo túi niêm phong:
Để thu nhận
hết tiền mặt cho khách hàng vào cuối ngày làm việc. Đơn vị có thể
tổ chức thu nhận theo túi niêm phong. Khách hàng muốn thực hiện hình
thức này phải có giấy đề nghị thu tiền mặt theo túi niêm phong (BM 01/QĐ-KQ-04)
và lập giấy giao nhận tiền mặt theo túi niêm phong (BM 02/QĐ-KQ-04) gửi
đến Ngân hàng. Ngày làm việc tiếp theo, Đơn vị phải tổ chức kiểm
đếm tờ (đối với tiền giấy) hoặc kiểm đếm miếng (đối với tiền kim
loại) có sự chứng kiến của khách hàng, hoặc thành lập Hội đồng
kiểm đếm đếm nếu khách hàng có giấy uỷ quyền cho Đơn vị thu tiền
theo túi niêm phong (BM 03/QĐ-KQ-04).
Việc thu
tiền theo túi niêm phong được thực hiện khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Có tài
khoản tiền gửi đang hoạt động tại Đơn vị.
- Có tín
nhiệm với Đơn vị trong việc nộp tiền mặt.
- Thường xuyên
nộp tiền mặt vào Đơn vị với số lượng lớn.
Nếu khách
hàng nộp tiền, Đơn vị chưa kịp kiểm đếm thu theo túi niêm phong thì
không được hạch toán ghi Có cho khách hàng ngay trong ngày làm việc;
nếu Đơn vị đang kiểm đếm dở dang mà hết giờ làm việc thì được hạch
toán ghi Có cho khách hàng toàn bộ số tiền khách hàng nộp (bao gồm
số tiền đã kiểm đếm và chưa kiểm đếm).
Việc giao
nhận tiền mặt theo túi niêm phong phải được thực hiện theo đúng quy
trình tại phụ lục PL 02/QĐ-KQ-04.
3. Đối với
việc thu giữ hộ tiền mặt qua đêm: Khách hàng không đủ các điều kiện
nộp tiền theo túi niêm phong, nếu nộp tiền vào cuối ngày làm việc,
Đơn vị không thể kiểm đếm được ngay thì nhận giữ hộ tiền mặt cho
khách hàng qua đêm. Trước khi nhận giữ hộ, Thủ kho tiền (hoặc Thủ
quỹ) phải chứng kiến khách hàng bỏ tiền vào túi; túi đựng tiền
phải chắc chắn, không rách. Việc niêm phong miệng túi phải do khách
hàng nộp tiền thực hiện. Niêm phong phải ghi rõ họ tên, địa chỉ,
ngày, tháng, năm và ký tên.
Sau khi niêm
phong tiền đưa vào kho bảo quản, Đơn vị lập giấy giao nhận tiền mặt
giữ hộ qua đêm (BM 05/QĐ-KQ-04), lập 2 bản: khách hàng giữ 01 bản, Đơn
vị giữ 01 bản.
Ngày làm
việc tiếp theo, Đơn vị phải tổ chức kiểm đếm tờ trước sự chứng
kiến của khách hàng và tiến hành thu lại của khách hàng giấy giao
nhận tiền mặt giữ hộ qua đêm.
4. Tổ chức
thu, chi tiền lưu động tại doanh nghiệp.
Tuỳ theo
tình hình đặc điểm của từng Đơn vị, Tổng Giám đốc giao cho Giám đốc
Đơn vị quyết định nhưng phải đảm bảo yêu cầu an toàn tuyệt đối và
phải thực hiện theo đúng quy trình thu chi tiền mặt, chấp hành các
quy định có tính nguyên tắc:
a) Đơn vị
phải cùng khách hàng ký kết hợp đồng để thoả thuận những điều
khoản cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên.
b) Đơn vị
phải có quyết định giao nhiệm vụ, có giấy uỷ quyền cho tổ lưu động.
Tuỳ theo khối lượng tiền mà bố trí lao động nhưng ít nhất phải có
02 người trong đó có một người chịu trách nhiệm chính. Có nội quy
làm việc và giao trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên.
c) Tổ chức
áp tải, bảo vệ trên đường vận chuyển theo đúng quy định về vận
chuyển hàng đặc biệt trong quy định này.
Điều
10: Giao nhận tiền mặt trong ngành Ngân hàng
1. Giao nhận
tiền mặt giữa Đơn vị với NHNN, KBNN và TCTD khác trong
cùng tỉnh, thành phố:
1.1. Nguyên
tắc giao nhận:
Thực hiện
kiểm đếm theo bó tiền đủ 10 thếp, nguyên niêm phong hoặc túi tiền
nguyên niêm phong. Trường hợp cần kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã
nhận, phải thành lập Hội đồng kiểm đếm, và kiểm đếm xong trong phạm
vi 15 ngày làm việc, đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp tín
nhiệm bên nhận, đơn vị giao uỷ quyền bằng văn bản cho đơn vị nhận tổ
chức hội đồng kiểm đếm.
Các loại
tiền mới in, đúc
được
giao nhận theo bao, hộp, thùng nguyên niêm phong kẹp chì của nhà máy
in, đúc tiền hoặc của NHNN; Các loại tiền được kiểm đếm, phân loại,
đóng bó (túi) liên hoàn, trực tuyến của Trung tâm xử lý tiền NHNN,
TCTD được giao nhận theo nguyên tắc nêu trên.
1.2. Bó, túi
tiền giao nộp với NHNN:
Những bó
(túi) tiền Đơn vị giao nộp cho NHNN phải là những bó (túi) tiền của
chính Đơn vị mình hoặc của Đơn vị khác cùng hệ thống NHPT trong cùng
tỉnh, thành phố, kể cả những bó (túi) tiền Đơn vị đã nhận của KBNN
1.3. Hội đồng
kiểm đếm:
- Đơn vị tổ
chức Hội đồng kiểm đếm là đơn vị nhận tiền theo bó, túi nguyên niêm
phong
- Đối với
các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT, thành phần của Hội đồng kiểm
đếm tại đơn vị như sau:
+ Chủ tịch
hội đồng: Giám đốc hoặc Phó giám đốc Chi nhánh.
+ Các thành
viên: Trưởng phòng Tài chính kế toán, Trưởng phòng Tổ chức hành
chính, Trưởng phòng Kiểm tra (nếu có).
+ Hội đồng
được quyền trưng tập một số cán bộ giúp việc như: thủ kho, thủ quỹ,
kiểm ngân, bảo vệ.
Trong phạm
vi thời gian 15 ngày, nếu đơn vị không tổ chức kiểm đếm, xảy ra thừa
thiếu đơn vị phải tự chịu trách nhiệm xử lý thừa thiếu đó.
1.4. Thông báo
hình thức kiểm đếm: Sau khi đã giao nhận bó tiền, túi tiền nguyên
niêm phong, bên nhận phải thông báo ngay tại địa điểm nhận tiền một
trong các cách kiểm đếm: kiểm đếm tờ (miếng) ngay hay không kiểm đếm
tờ (miếng) mà chấp nhận đủ số tiền hoặc có lập Hội đồng kiểm
đếm…Trường hợp lập Hội đồng kiểm đếm, hai bên phải thoả thuận ngày
kiểm đếm (trong thời hạn quy định), bên giao cử người (hoặc thông báo
cho TCTD, KBNN đại diện) chứng kiến hay uỷ quyền cho Đơn vị nhận lập
Hội đồng kiểm đếm.
1.5. Người
chứng kiến: Là người đại diện cho bên giao tiền đến chứng kiến việc
tổ chức kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm bên nhận theo quy định tại
Điều 10. Người chứng kiến phải trực tiếp xem xét, chứng kiến việc
kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm bên nhận; xác nhận sự sai sót của
bó (túi) tiền, ký xác nhận vào mặt sau của niêm phong bó (túi) tiền
sai sót, ký biên bản...
- Đơn vị có
tiền giao trực tiếp cử người đến Đơn vị (cùng, tỉnh thành phố) nhận
tiền chứng kiến.
- Đối với
trường hợp tiền đã điều chuyển về Kho tiền Trung ương, sau đó điều
chuyển đi tỉnh, thành phố khác; khi Đơn vị có tiền yêu cầu trực tiếp
chứng kiến, phải có văn bản đề nghị Cục phát hành và Kho quỹ (thông
qua NHNN chi nhánh), Cục Phát hành và Kho quỹ sẽ thông báo thời gian,
địa điểm kiểm đếm tiền. Đối với những trường hợp cụ thể này, Kho
tiền Trung ương không uỷ quyền cho Đơn vị nhận tổ chức Hội đồng kiểm
đếm.
1.6. Kiểm đếm
tại Đơn vị giao: Trường hợp Đơn vị nhận tiền là KBNN, TCTD yêu cầu
kiểm đếm tờ (miếng) ngay tại trụ sở của Đơn vị, Đơn vị tạo điều
kiện để Đơn vị nhận kiểm đếm (nếu trụ sở có mặt bằng phục vụ cho
kiểm đếm…). Đơn vị nhận tiền chủ động tự lo các phương tiện, máy
móc phục vụ cho kiểm đếm.
1.7. Kiểm đếm
tại đơn vị nhận thực hiện theo trình tự sau:
a) Giao nhận
theo bao tiền: Đếm đủ tổng số bao sau đó kiểm tra tình trạng nguyên
niêm phong, trên giấy niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố của từng bao
tiền.
b) Giao nhận
theo bó (túi) tiền: Đếm đủ tổng số bó (túi) tiền, sau đó kiểm tra
tình trạng nguyên niêm phong (đối với bó tiền giấy phải đủ 10 thếp),
trên giấy niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố của từng bó (túi) tiền.
c) Kiểm đếm
tờ (miếng) của bó (túi) tiền: Trước hết phải kiểm soát kỹ bó
(túi) tiền đóng gói, niêm phong theo đúng quy định không? sau đó mới
cắt dây buộc của bó (túi) tiền để kiểm đếm tờ (miếng), giữ giấy
niêm phong cho đến khi đếm xong bó (túi) tiền. Không được để lẫn giấy
niêm phong của bó (túi) tiền này với giấy niêm phong bó (túi) tiền
khác.
d) Trường
hợp giao nhận theo bao nguyên niêm phong kẹp chì mà phải tổ chức kiểm
đếm tờ: Hội đồng kiểm đếm tổ chức kiểm đếm các bó tiền trong bao,
cuối cùng là kiểm đếm tờ các bó tiền.
1.8. Các trường
hợp được coi
như
đã nhận đủ tiền:
Đơn vị đã
nhận tiền mặt theo bó (túi) tiền nguyên niêm phong từ NHNN chi nhánh
cùng tỉnh, thành phố (kể cả trường hợp KBNN nhận tiền từ Đơn vị),
coi như đã nhận đủ số tiền trong các trường hợp sau:
- Không thành
lập Hội đồng kiểm đếm hoặc Hội đồng kiểm đếm thành lập không đúng
quy định;
- Có thành
lập Hội đồng kiểm đếm nhưng không thông báo cho Đơn vị giao cử người
chứng kiến hoặc không có uỷ quyền bằng văn bản;
- Kiểm đếm
ngoài thời hạn quy định (15 ngày làm việc);
Sau khi đã
nhận theo bó tiền đủ 10 thếp nguyên niêm phong, túi tiền nguyên niêm
phong từ NHNN, TCTD khác; Đơn vị nhận tiền chấp thuận không kiểm đếm
tờ (miếng) thì phải xé bỏ ngay niêm phong bó (túi) tiền.
1.9. Xử lý kết
quả kiểm đếm:
Bó (túi)
tiền không thừa, thiếu, lẫn loại (gây ra thừa hoặc thiếu tiền) thì
huỷ ngay giấy niêm phong; đóng gói, dán niêm phong mới.
Người kiểm
đếm phát hiện bó (túi) tiền có phát sinh thừa, hoặc thiếu, lẫn
loại, có tiền giả…thì báo cáo Hội đồng kiểm đếm và người chứng
kiến (nếu có) để kiểm tra lại; khi Hội đồng kiểm đếm đã xác định
đúng sự sai sót thì người kiểm đếm ghi ở mặt sau của tờ niêm phong
về các yếu tố: ngày, tháng, năm kiểm đếm, kết quả kiểm đếm bó
(túi) tiền thừa hay thiếu (số tờ, miếng, thành tiền), kể cả trường
hợp lẫn loại dẫn đến thiếu hoặc thừa tiền và ký tên xác nhận,
đồng thời yêu cầu người chứng kiến (nếu có) ký tên, sau đó nộp cho
Hội đồng kiểm đếm để làm căn cứ lập biên bản, ký xác nhận trên biên
bản.
Đơn vị kiểm
đếm gửi biên bản kèm niêm phong của bó (túi) tiền có sai sót đã
được Hội đồng kiểm đếm xác nhận cho Đơn vị, TCTD hoặc KBNN
giao tiền chịu trách nhiệm thanh toán.
Đơn vị kiểm
đếm tiền đã nhận từ NHNN có thể chuyển giấy tờ, giấy niêm phong…có
liên quan đến việc xử lý thừa thiếu về NHNN chi nhánh.
2. Giao nhận
tiền mặt trong nội bộ
NHPT:
2.1. Việc
giao nhận tiền mặt giữa các Đơn vị trong hệ thống NHPT thực hiện việc
kiểm đếm theo bó đủ mười thếp nguyên niêm phong (đối với tiền giấy),
hoặc theo túi đủ 1.000 (một nghìn) miếng nguyên niêm phong (đối với
tiền kim loại); đối với số thếp lẻ, tờ, miếng lẻ thực hiện việc
kiểm đếm, giao nhận từng tờ, miếng. Không thực hiện giao nhận theo
túi, hòm, thùng nguyên niêm phong. Trường hợp cần kiểm đếm tờ, miếng,
Đơn vị bên nhận thành lập Hội đồng kiểm đếm và thực hiện nhiệm vụ
kiểm đếm theo các nội dung đã hướng dẫn tại khoản 1 nêu trên.
2.2. Tại các
Đơn vị có tồn quỹ cuối ngày vượt so với hạn mức quy định mà không
có kho, hoặc kho không đảm bảo an toàn thì Đơn vị ký hợp đồng với
Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn để gửi tiền qua đêm.
2.3. Việc
giao nhận tiền mặt giữa dây thu, dây chi quỹ nghiệp vụ phải thông qua
Thủ kho tiền; Phải mở sổ, ghi chép và ký nhận đầy đủ theo từng lần
giao nhận vào sổ giao nhận.
Dây thu trực
tiếp giao tiền thu được (đã được kiểm đếm, đóng gói, niêm phong theo
quy định) cho Thủ kho tiền từng lần trong ngày và cuối ngày.
Dây chi trực
tiếp nhận tiền từ Thủ kho tiền để chi cho khách hàng trong ngày.
Mỗi dây thu,
dây chi bố trí một Thủ quỹ. Dây thu không được giao tiền trực tiếp cho
dây chi.
2.4. Giao
dịch một cửa, Giao dịch viên (teller) thực hiện theo quy trình giao
dịch một cửa do Tổng Giám đốc NHPT quy định riêng và theo quy định
này.
Điều
11: Giao nhận ngoại tệ, giấy tờ có giá
1. Các
khoản thu, chi ngoại tệ giữa Đơn vị với khách hàng; giữa Đơn vị với
các Đơn vị trong cùng hệ thống; giữa Đơn vị với NHNN, KBNN và TCTD
khác phải thực hiện kiểm đếm tờ theo đúng quy trình thu, chi tiền
mặt quy định tại phụ lục PL 01/QĐ-KQ-04.
2. Chỉ thực
hiện thu, chi ngoại tệ và giấy tờ có giá trị ngoại tệ mà NHPT quy
định; Mở sổ theo dõi thu, chi riêng cho từng loại ngoại tệ, giấy tờ
có giá.
3.
Giao nhận giấy tờ có giá thực hiện như sau:
3.1.
Giao nhận giữa Đơn vị và khách hàng, giữa Đơn vị với các Đơn vị
khác trong cùng hệ thống, giữa Đơn vị với NHNN chi nhánh, các TCTD,
KBNN phải kiểm đếm tờ và thực hiện theo quy trình thu chi tiền mặt.
3.2.
Giấy tờ có giá mới in giao nhận theo bao, bó nguyên niêm phong (nếu không chẵn bao); đối với số bó lẻ, tờ lẻ thực hiện
kiểm đếm giao nhận theo tờ. Đơn vị nhận phải thành lập Hội đồng
kiểm đếm trước khi nhập kho.
3.3.
Giấy tờ có giá đã qua lưu thông, hỏng, hết thời hạn lưu hành thì
thực hiện kiểm đếm giao nhận theo tờ .
3.4.
Giấy tờ có giá do Đơn vị lưu ký tại NHNN để tham gia các nghiệp vụ
thị trường tiền tệ, thực hiện giao nhận theo bó đủ 10 thếp nguyên
niêm phong, trường hợp không đủ bó thì giao nhận theo tờ.
Chương
III
QUẢN
LÝ TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ VÀ KHO TIỀN
Điều
12. Trách nhiệm của Giám đốc
Giám đốc
Đơn vị (sau đây gọi tắt là Giám đốc) chịu trách nhiệm về công tác
tổ chức quản lý, đảm bảo an toàn, bí mật toàn bộ tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá và hoạt động của kho tiền tại Đơn vị
mình; phải trang bị những phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn theo
quy định; chỉ đạo áp dụng những biện pháp cần thiết chống mất mát,
nhầm lẫn; đề phòng trộm cướp, cháy nổ, lụt bão, ẩm mốc, mối mọt
và các nguyên nhân khác, đảm bảo chất lượng tiền, tài sản bảo quản
trong kho tiền.
Giám đốc
quản lý và giữ chìa khoá một ổ khoá lớp cánh ngoài cửa kho tiền
(lớp 1); trực tiếp mở, khoá cửa để giám sát việc xuất, nhập, bảo
quản tài sản trong kho tiền.
Điều
13. Trách nhiệm của Trưởng phòng Tài chính kế toán
Trưởng
phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc
xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền, có nhiệm vụ:
1. Tổ chức
hạch toán tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo chế độ kế
toán - thống kê, hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách
của Thủ kho tiền, Thủ quỹ;
2. Quản lý
và giữ chìa khoá một ổ cánh cửa ngoài kho tiền (lớp 2), trực tiếp
mở, khoá cửa kho tiền để giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài
sản trong kho tiền;
3. Kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán và sổ sách của Thủ kho
tiền, Thủ quỹ đảm bảo tính chất hợp lệ, hợp pháp và sự khớp
đúng;
4. Trực
tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo sự
khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với sổ kế toán và sổ sách của
Thủ kho tiền, Thủ quỹ; ký xác nhận tồn quỹ thực tế trên sổ quỹ,
sổ theo dõi từng loại tài sản, sổ kiểm kê, thẻ kho;
5. Hướng dẫn, kiểm
tra nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ;
6. Tổ chức việc
thu, chi (xuất - nhập), bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá theo quy định;
7. Tổ chức kiểm
đếm, đóng gói, giao nhận, sắp xếp, bảo quản tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá theo quy định;
8. Chuẩn bị các
điều kiện cho kiểm kê tài sản và tham gia kiểm tra, kiểm kê, bàn giao
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá;
9. Theo dõi, đề
xuất với lãnh đạo về việc trang bị, sửa chữa, thay thế các phương
tiện bảo vệ an toàn kho quỹ; về việc cải tạo, nâng cấp kho tiền để
đảm bảo theo đúng quy định.
Điều
14. Trách nhiệm của Thủ kho tiền
Thủ kho tiền chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản
trong kho tiền.
1. Thủ kho tiền có
nhiệm vụ:
1.1. Thực hiện
việc nhập - xuất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá chính xác,
kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm quyền, đúng chứng
từ kế toán hợp lệ, hợp pháp;
1.2. Mở sổ quỹ;
sổ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản; thẻ kho; các sổ
sách cần thiết khác; ghi chép và bảo quản các sổ sách, giấy tờ
đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
1.3. Tổ chức sắp
xếp tiền mặt, tài sản trong kho tiền gọn gàng, khoa học, đảm bảo vệ
sinh kho tiền; áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất
lượng tiền, tài sản bảo quản trong kho tiền;
1.4. Quản lý, giữ
chìa khoá một ổ khoá của lớp cánh trong cửa kho tiền bảo quản tài
sản được giao, các ổ khoá cửa gian kho và các phương tiện bảo quản
trong kho tiền (két, tủ sắt) tuyệt đối an toàn đúng chế độ; chấp
hành chế độ vào, ra kho theo đúng quy định;
1.5. Giám sát việc
niêm phong tiền, tài sản, giấy tờ có giá trước khi nhập vào kho bảo
quản;
1.6. Thực hiện
kiểm quỹ cuối ngày theo đúng chế độ quy định;
1.7. Thực hiện
kiểm kê, đảo kho, làm các báo cáo nghiệp vụ thống kê và phân tích
đánh giá theo định kỳ về tài sản trong kho.
2. Thủ kho tiền có
quyền:
2.1. Từ chối xuất,
nhập, thu, chi bất cứ tài sản nào trong kho tiền nếu không có lệnh
của Giám đốc, chứng từ không hợp lệ hợp pháp;
2.2. Không nhập vào
kho tiền những tài sản, giấy tờ không được quy định bảo quản trong
kho tiền;
2.3. Không cho những
người không có nhiệm vụ, không được lệnh của cấp có thẩm quyền vào
kho tiền;
3. Giúp Thủ kho
tiền trong việc kiểm đếm, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá có một số nhân viên phụ kho.
Điều
15. Trách nhiệm của Thủ quỹ
Thủ quỹ chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tiền mặt, ngoại tệ,
tài sản quý, giấy tờ có giá thuộc quỹ nghiệp vụ.
1. Thủ quỹ có
nhiệm vụ:
1.1. Thực hiện thu,
chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá theo đúng chứng từ kế toán
hợp lệ, hợp pháp; quản lý, ghi chép sổ quỹ và các sổ sách cần
thiết khác đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ phát sinh qua
quỹ nghiệp vụ;
1.2. Kiểm đếm giao
nhận thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá chính xác;
1.3. Thực hiện
kiểm quỹ cuối ngày theo đúng chế độ quy định;
1.4. Chịu trách
nhiệm bảo quản an toàn về tiền mặt, tài sản được giao;
1.5. Phát hiện và
không thu vào quỹ nghiệp vụ các loại tiền giả.
2. Bộ phận ngân
quỹ có một hoặc một số Thủ quỹ. Từng Thủ quỹ chịu trách nhiệm
trong phạm vi tài sản được giao.
3. Căn cứ vào tình
hình thực tế, Giám đốc bố trí một Thủ kho tiền chuyên trách hoặc
một Thủ quỹ kiêm Thủ kho tiền. Thủ quỹ kiêm Thủ kho tiền thì Thủ
quỹ được hưởng các quyền lợi như Thủ kho tiền.
Điều
16. Trách nhiệm của kiểm ngân
Kiểm ngân có nhiệm
vụ:
1. Kiểm đếm, chọn
lọc, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá;
2. Đảm bảo kiểm
đếm, đóng gói, niêm phong tiền theo đúng quy trình nghiệp vụ;
3. Chứng kiến việc
kiểm đếm, giao nhận tiền của khách hàng;
4. Hoàn thành các
chỉ tiêu định mức về kiểm đếm và chi trả tiền;
5. Chịu trách
nhiệm về tài sản đối với tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
trong phạm vi được giao kiểm đếm, chọn lọc, đóng gói.
Điều
17. Nhiệm vụ của nhân viên an toàn kho tiền
1. Nhân viên an toàn
kho tiền có nhiệm vụ:
1.1. Kiểm tra tại
chỗ các điều kiện đảm bảo an toàn cho việc nhập, xuất tài sản trong
kho tiền và khi tổ chức bốc xếp, vận chuyển đi, đến theo lệnh của
cấp có thẩm quyền; kiểm tra công tác an toàn kho tiền trong giờ làm
việc;
1.2. Kiểm soát và
giám sát những người được vào làm việc trong kho tiền; được quyền
kiểm tra, soát xét những người vào ra kho tiền khi có nghi vấn;
1.3. Kiểm tra việc
chấp hành quy định vào, ra kho tiền;
1.4. Đề xuất và
kiến nghị với Giám đốc về các biện pháp tổ chức bảo vệ an toàn
trong kho tiền.
2. Trường hợp không
bố trí nhân viên an toàn kho tiền chuyên trách thì những nhiệm vụ trên
do Thủ kho tiền kiêm nhiệm.
Điều
18. Tiêu chuẩn chức danh Thủ kho tiền, Thủ quỹ, Kiểm ngân
Mô hình tổ chức,
tiêu chuẩn chức danh Thủ kho tiền, Thủ quỹ, Kiểm ngân trong hệ thống
NHPT thực hiện theo quy định tại phụ lục PL 03/QĐ-KQ-04.
Giám đốc Đơn vị
xem xét quyết định bổ nhiệm và bãi miễn cán bộ giữ các chức danh Thủ
kho tiền, Thủ quỹ, Kiểm ngân, Giao dịch viên, an toàn kho tiền và phụ
kho (nếu có) theo quy chế phân cấp quản lý cán bộ hiện hành; bố trí
cán bộ, nhân viên theo đúng chức danh hoặc kiêm nhiệm chức danh cấp
dưới theo thứ tự (Trưởng quỹ, Thủ quỹ, Kiểm ngân) hoặc (Thủ kho
tiền, Phụ kho tiền)…
Điều
19. Các trường hợp không được bố trí làm cán bộ quản lý kho quỹ
ngân hàng
Không bố trí vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột (kể cả anh, chị, em ruột
vợ hoặc chồng) của Giám đốc, Phó Giám đốc làm Thủ kho tiền, Thủ
quỹ. Không bố trí những người có quan hệ vợ chồng, bố mẹ, anh chị
em ruột cùng tham gia giữ chìa khoá cửa kho tiền; cùng tham gia kiểm
kê, kiểm đếm tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá hoặc cùng công
tác trên một xe hay một đoàn xe vận chuyển hàng đặc biệt.
Điều
20. Quy định uỷ quyền của các thành viên tham gia quản lý tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền
1. Giám đốc được
uỷ quyền bằng văn bản cho các Phó Giám đốc (BM 10/QĐ-KQ-04) thực hiện
nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho
tiền trong một thời gian nhất định (mỗi lần uỷ quyền tối đa không
quá 12 tháng). Có thể uỷ quyền cho một Phó Giám đốc phụ trách công
tác tài chính kế toán, kho quỹ tại đơn vị là người thay thế thứ
nhất, một Phó Giám đốc là người thay thế thứ hai khi người thay thế
thứ nhất đi vắng. Khi Phó Giám đốc đang giữ chìa khoá cửa kho tiền
phải nghỉ, đi công tác…thì trực tiếp bàn giao cho Phó Giám đốc khác
(đã được Giám đốc uỷ quyền), không phải làm văn bản uỷ quyền từng
lần.
Người được uỷ
quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định này và theo
quy định của pháp luật.
Trong trường hợp
Giám đốc và các Phó Giám đốc được uỷ quyền đi vắng hoặc đối với
các Đơn vị còn thiếu cán bộ lãnh đạo thì Giám đốc được uỷ quyền
bằng văn bản cho một Trưởng phòng (không phải là Trưởng phòng Tài
chính kế toán); người được uỷ quyền phải có phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, tin cậy thay mình quản lý kho quỹ trong một thời gian
nhất định; người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về việc quản lý kho quỹ theo quy định này và quy định của pháp
luật.
2. Trưởng phòng
Tài chính kế toán được uỷ quyền bằng văn bản cho Phó trưởng phòng,
nếu không có Phó trưởng phòng thì được uỷ quyền cho một cán bộ kế
toán (BM 11/QĐ-KQ-04) thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định (mỗi lần uỷ
quyền tối đa không quá 12 tháng). Việc uỷ quyền phải được Giám đốc
chấp thuận bằng văn bản; người được uỷ quyền phải có phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, tin cậy; người được uỷ quyền chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và Giám đốc về quản lý tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá và kho tiền theo quy định này và theo quy định của
pháp luật.
3. Thủ kho tiền là
người chịu trách nhiệm bảo quản an toàn tuyệt đối tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá bảo quản trong kho tiền (phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm cá nhân đối với tài sản bảo quản trong kho tiền)
của thời gian được giao nhiệm vụ. Mỗi lần Thủ kho cần nghỉ làm việc
theo chế độ, đi công tác, đi họp, đi học phải có văn bản đề nghị và
được Giám đốc chấp thuận. Giám đốc có văn bản cử người thay thế (BM
12/QĐ-KQ-04) và tổ chức kiểm kê, bàn giao tiền và tài sản trong kho.
Người thay thế chịu trách nhiệm đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối
tài sản và hoạt động nghiệp vụ bình thường trong thời gian được giao
nhiệm vụ.
Trường hợp Thủ kho
tiền nghỉ việc đột xuất thì Giám đốc quyết định người thay thế (BM
13/ QĐ-KQ-04).
4. Khi hết thời
hạn uỷ quyền phải bàn giao lại tài sản, người được uỷ quyền phải
báo cáo công việc đã làm về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá và kho tiền cho người uỷ quyền. Người được uỷ quyền không
được uỷ quyền tiếp cho người khác.
Người thay thế Thủ
kho tiền cũng thực hiện theo quy định tại điểm 3 điều này.
5. Bàn giao tài
sản khi uỷ quyền, có thể bàn giao toàn bộ hay một phần tài sản do
các thành viên quản lý kho tiền quyết định. Phần không bàn giao phải
được niêm phong lại, thủ kho chịu trách nhiệm bảo quản. Người nhận
cùng các thành viên quản lý kho tiền phải tiến hành kiểm kê phần
bàn giao, nếu xảy ra thiếu, mất tài sản, người giao, người nhận và
các thành viên quản lý kho tiền phải chịu trách nhiệm.
Riêng thủ kho, mỗi
lần thay thế phải kiểm kê toàn bộ tài sản có trong kho tiền để bàn
giao.
Việc uỷ quyền,
bàn giao đều phải ghi vào sổ theo dõi.
Mỗi lần bàn giao
chìa khoá, hai bên phải trực tiếp giao, nhận và ký nhận vào sổ bàn
giao chìa khoá, mã khoá. Người giao phải xoá mã số, người nhận phải
cài đặt mã số của mình tại ổ khoá được giao quản lý (không sử
dụng mã khoá của người bàn giao).
6. Đối với Thủ
quỹ, Giao dịch viên (nếu có): tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá do Thủ quỹ hay Giao dịch viên quản lý được kiểm kê vào cuối ngày
làm việc. Khi Thủ quỹ hoặc Giao dịch viên cần nghỉ việc (có lý do),
thì Trưởng phòng báo cáo Giám đốc Đơn vị và tổ chức cho người thay
thế Thủ quỹ (Giao dịch viên) tham gia kiểm kê tài sản cuối ngày, đồng
thời nhận bàn giao ngay sau khi kiểm kê.
Trường hợp Thủ
quỹ kiêm Thủ kho tiền thì tổ chức thực hiện như điểm 3 điều này.
Chương IV
BẢO
QUẢN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Mục
I. SẮP XẾP BẢO QUẢN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI QUẦY
GIAO DỊCH VÀ TRONG KHO TIỀN
Điều
21. Nội quy kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt
1. Những
người có nhiệm vụ vào trong quầy giao dịch tiền mặt hoặc kho tiền
phải mặc bảo hộ lao động không có túi hoặc trang phục giao dịch không
có túi (áo dài, đồng phục không túi, áo choàng không túi); không
được mang theo túi xách, ví, cặp, tiền, tài sản cá nhân khác. Đơn vị
phải bố trí nơi thay quần áo, nơi để túi xách, tài sản cá nhân của
nhân viên làm công tác kho quỹ ở một nơi riêng biệt ngoài quầy giao
dịch và kho tiền.
2. Người
không có nhiệm vụ không được vào trong quầy giao dịch hoặc kho tiền.
3. Quầy giao
dịch, kho tiền phải có nội quy do Giám đốc quy định, gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
3.1. Nội quy
quầy giao dịch:
a) Đối với khách
hàng:
- Xuất trình chứng
minh thư nhân dân;
- Viết giấy nộp
tiền và lập bảng kê nộp tiền theo mẫu của Ngân hàng;
- Không được vào
trong quầy giao dịch;
- Chứng kiến Ngân
hàng kiểm đếm tiền và kiểm tra lại tiền trước khi rời quầy giao
dịch.
b) Đối với Ngân
hàng:
- Kiểm tra chứng
minh thư nhân dân của khách hàng;
- Hướng dẫn khách
hàng viết giấy nộp tiền, lập bảng kê (khách hàng nộp tiền);
- Lập bảng kê chi
tiền cho khách hàng (khách hàng lĩnh tiền);
- Yêu cầu khách
hàng ký nhận trên giấy lĩnh tiền và bảng kê chi tiền;
- Nghiêm cấm việc
thu, chi tiền mặt để ngoài sổ sách;
- Không thu vào quỹ
Ngân hàng các loại tiền giả, tiền bị phá hoại;
- Khi ra khỏi quầy
giao dịch phải cất hết tiền vào thùng, két sắt và khoá lại;
- Giờ nghỉ buổi
trưa, tiền, tài sản phải đưa vào trong kho, hoặc két sắt khoá lại và
niêm phong;
- Hết giờ làm
việc phải khoá cửa quầy giao dịch.
3.2. Nội quy kho
tiền:
a) Người không có
nhiệm vụ không được vào kho, người có nhiệm vụ vào kho phải mặc
trang phục đúng quy định.
b) Tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá bảo quản trong kho phải được phân loại,
kiểm đếm, đóng gói, niêm phong, sắp xếp gọn gàng, khoa học.
c) Không được để
trong kho tiền các vật dụng có thể cắt, mở và các chất dễ cháy
nổ.
d) Không nhập những
tài sản, giấy tờ không được quy định bảo quản trong kho.
e) Từ chối xuất,
nhập, thu, chi bất cứ tài sản nào trong kho nếu không có lệnh của
Giám đốc và chứng từ không hợp pháp.
f) Hết giờ làm
việc, toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải được
bảo quản trong kho.
g) Nghiêm cấm làm
thêm hoặc sao chụp chìa khoá, việc sửa chữa hoặc thay mới chìa khoá
do thợ khoá của Ngân hàng đảm nhiệm.
h) Tuyệt đối không
cho người khác xem, cầm, cất, giữ hộ chìa khoá; không mang chìa khoá
ra khỏi cơ quan.
i) Mỗi lần vào ra
kho tiền phải đăng ký vào sổ đăng ký vào ra kho tiền.
j) Ra khỏi kho tiền
phải kiểm tra lại các hệ thống thiết bị an toàn.
k) Hết giờ làm
việc phải khoá các cửa thuộc khu vực kho.
4. Quầy thu, chi
tiền phải bố trí riêng biệt, phải có vách ngăn. Mặt quầy và bàn
kiểm đếm tiền phải bố trí hợp lý, đảm bảo cho khách hàng ở ngoài
quầy vẫn quan sát, chứng kiến được tiền của mình.
5. Cán bộ, nhân
viên thu, chi chọn lọc, kiểm đếm tiền mặt trước khi ra khỏi nơi làm
việc phải cất hết tiền vào thùng, két sắt và khoá lại.
Điều
22. Sắp xếp, bảo quản tài sản trong kho tiền
1. Trong giờ làm
việc hàng ngày:
1.1. Mỗi khi xuất,
nhập kho tiền, cả 3 thành viên giữ chìa khoá cửa kho tiền phải có
mặt đầy đủ để mở, đóng cửa kho tiền. Không được mở khoá cửa kho
tiền từ đầu ngày giao dịch rồi bỏ trống cho đến khi kết thúc ngày
giao dịch mới khoá.
1.2. Tại quầy giao
dịch, tất cả tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải được sắp
xếp gọn gàng, ngăn nắp trong hòm tôn, két, tủ sắt theo từng loại;
không để tiền, tài sản đã giao nhận, kiểm đếm trên mặt quầy gần với
khách hàng.
2. Hết giờ làm
việc hàng ngày, toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
phải được bảo quản trong kho tiền.
Các loại tài sản
bảo quản trong kho tiền phải được phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm
phong, sắp xếp gọn gàng, khoa học; bảo quản trong kho tiền theo từng
loại, từng khu vực, tuỳ theo tính chất hoặc quyền sở hữu.
3. Trong thời gian
nghỉ buổi trưa:
3.1. Hết giờ làm
việc buổi sáng, tuỳ theo đặc điểm hoạt động và mức độ an toàn của
Đơn vị, Giám đốc quyết định đưa tiền mặt và tài sản vào bảo quản
trong kho tiền hay gian đệm, song phải đảm bảo tuyệt đối an toàn.
3.2. Trường hợp Đơn
vị thực hiện giao dịch một cửa hoặc những nơi không có kho tiền,
hoặc trường hợp không đưa tiền mặt và tài sản vào bảo quản trong kho
tiền thì phải đưa tiền mặt và tài sản vào bảo quản trong két sắt
có ổ khoá số khoá lại và niêm phong (niêm phong phải có chữ ký của
02 người là Thủ quỹ và Kiểm ngân, hoặc Giao dịch viên và Thủ quỹ,
hoặc Thủ quỹ và người phụ trách trực tiếp, hoặc Giao dịch viên và
người phụ trách trực tiếp).
3.3. Chìa khoá các
thùng, két sắt đựng tiền mặt và tài sản của ai quản lý, người đó
có trách nhiệm bảo quản trong két sắt tại nơi làm việc, không được
mang ra khỏi cơ quan.
3.4. Đối với các
đơn vị không có lực lượng bảo vệ thì trường hợp tiền và tài sản
để trong két sắt và niêm phong, đơn vị phải bố trí người trực (thay
phiên nhau) trong thời gian nghỉ làm việc vào buổi trưa.
4. Trong thời gian
chưa xây dựng được kho tiền, Đơn vị có thể gửi tiền và tài sản vào
kho tiền NHNN, KBNN, hoặc TCTD khác gần nhất.
Trường hợp trụ sở
làm việc đảm bảo và bảo vệ được an toàn, Đơn vị bảo quản tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong két sắt được lắp đặt 03 ổ
khoá ngoại chất lượng cao, bao gồm: 01 ổ khoá số (tổ hợp từ 03 chữ
số trở lên) có thể đổi số dễ dàng, có chìa định vị và 02 ổ khoá
chìa. Giám đốc, Trưởng phòng Tài chính kế toán, Thủ quỹ mỗi người
quản lý và giữ chìa khoá một ổ khoá của két sắt. Trong trường hợp
này, Giám đốc tăng cường các biện pháp hỗ trợ đảm bảo an toàn tài
sản (như tính toán định mức tồn quỹ, thời gian nộp tiền, tăng cường
bảo vệ, lắp đặt hệ thống camera,…).
Mỗi lần cần bàn
giao chìa khoá két, 02 bên phải trực tiếp giao, nhận chìa khoá và ký
nhận vào sổ bàn giao chìa khoá. Trường hợp dùng mã số (Trưởng
phòng Tài chính kế toán và Thủ quỹ), cả 03 thành viên giữ chìa
khoá két phải có mặt để mở, người giao chìa khoá phải khoá mã số,
người nhận cài đặt mã số của mình ở ổ khoá được giao quản lý. Sau
đó từng thành viên tiến hành khoá két theo quy định (khi mở két theo
trình tự: Giám đốc - Trưởng phòng Tài chính kế toán - Thủ quỹ; khi
khoá két thì theo trình tự ngược lại, nghĩa là: Thủ quỹ - Trưởng
phòng Tài chính kế toán - Giám đốc).
5. Không để trong
kho tiền các vật dụng có thể cắt, mở và các chất dễ cháy nổ.
Nghiêm cấm dùng ngọn lửa trần (đuốc, đèn dầu, diêm,…) trong kho tiền.
Bóng đèn chiếu sáng trong kho tiền phải là bóng chuyên dụng, chống
cháy, nổ ...v.v.
Điều
23. Bảo quản tài sản khi thực hiện các dịch vụ ngân quỹ khác
1. Việc thực hiện
dịch vụ cho thuê két sắt, Tổng Giám đốc có hướng dẫn riêng.
2. Dịch vụ bảo
quản tài sản quý, giấy tờ có giá, giữ hộ tiền mặt qua đêm:
2.1. Các đơn vị
thực hiện dịch vụ này cần đáp ứng những điều kiện sau đây
- Có khả năng quản
lý tốt.
- Kho được xây dựng
và gia cố chắc chắn, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định,
có thể bố trí được các gian kho riêng biệt hay khu riêng biệt trong
các gian kho.
- Trong kho phải có
đủ các phương tiện bảo quản như két, tủ sắt có khoá chắc chắn đảm
bảo an toàn tuyệt đối tài sản cho khách hàng và Ngân hàng.
2.2. Tài sản quý,
giấy tờ có giá của từng khách hàng phải được bảo quản trong hộp
riêng, do khách hàng tự khoá (bằng khoá của khách hàng) và niêm phong
(rõ chữ ký của khách hàng trên niêm phong).
2.3. Khi cung cấp
dịch vụ bảo quản cho khách hàng, đơn vị phải lập hợp đồng bảo
quản. Trong hợp đồng phải có các điều khoản về tên, địa chỉ, chứng
minh thư người gửi hoặc tổ chức,người đại diện pháp nhân; các điều
khoản về tài sản: số lượng, giá trị, quyền sở hữu hợp pháp của
tài sản... quyền và trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng,
mức phí dịch vụ bảo quản, thời hạn bảo quản, trường hợp bất khả
kháng, nếu hợp đồng được ký theo sự uỷ quyền thì giấy uỷ quyền
phải được kèm theo cùng với hợp đồng.
2.4. Nhận và trả
tài sản cho khách hàng:
Thủ quỹ (hoặc thủ
kho) phải hướng dẫn và chứng kiến, giám sát khi khách hàng tự tay
gói và niêm phong hiện vật quý, giấy tờ có giá của mình trước khi
đưa vào trong hộp bảo quản cùng với bảng kê tài sản, tự khoá bằng
khoá của khách hàng và niêm phong bên ngoài hộp tài sản.
Khi trả lại tài
sản, thủ quỹ (hoặc thủ kho) yêu cầu khách hàng phải kiểm tra khoá
và niêm phong hộp tài sản trước khi mở để nhận lại tài sản. Tự tay
khách hàng huỷ niêm phong, mở khoá hộp tài sản với sự chứng kiến
của Đơn vị.
Trường hợp niêm
phong bị thay đổi mà tài sản bị thiếu hụt thì thủ kho phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Khi giao, nhận tài
sản phải có biên bản giao nhận giữa khách hàng và Đơn vị.
2.5. Thủ kho phải
mở sổ sách theo dõi và thực hiện kiểm kê đối chiếu định kỳ theo quy
định hiện hành.
2.6. Đơn vị phải
đảm bảo bí mật các thông tin về tài sản khách hàng gửi tại Đơn vị.
3. Quản lý hồ sơ
tài sản thế chấp (TSTC), cầm cố (CC):
3.1. Lập hồ sơ
TSTC, CC:
a)
Phòng Tín dụng lưu giữ bản sao hồ sơ TSTC, CC. Phòng Kế toán lưu giữ
bản gốc (đã niêm phong). Việc xuất, nhập kho bản gốc hồ sơ TSTC, CC
phải có lệnh của Giám đốc Đơn vị hoặc Phó Giám đốc Đơn vị được
Giám đốc ủy quyền.
b) Trưởng phòng
tín dụng phải kiểm tra toàn bộ các hồ sơ tài liệu trước khi cán bộ
tín dụng thực hiện niêm phong, đồng thời phải chứng kiến và giám
sát toàn bộ quá trình niêm phong do cán bộ tín dụng thực hiện.
c) Sau khi toàn bộ
hồ sơ đã được Trưởng phòng tín dụng kiểm tra, cán bộ tín dụng cho
toàn bộ các giấy tờ gốc vào một túi hồ sơ dán kín lại và ký niêm
phong (ký ít nhất 03 chữ ký vào những điểm giáp nối) sau đó lấy
thêm chữ ký của Trưởng phòng tín dụng và Giám đốc Đơn vị. Thực
hiện chuyển hồ sơ gốc TSTC, CC cho Thủ kho để lưu giữ và bảo quản.
Trên túi hồ sơ
phải ghi rõ những nội dung sau:
- Số hồ sơ, số
hợp đồng tín dụng và số khế ước;
- Tên chủ đầu tư;
- Tên bên bảo đảm;
- Số tiền vay;
- Tên tài sản bảo
đảm và giấy tờ của TSTC, CC;
- Giá trị TSTC, CC.
3.2.
Giao hồ sơ niêm phong cho Thủ kho:
Khi nhận hồ sơ
TSTC, CC Thủ kho căn cứ:
a) Phiếu nhập kho
TSTC, CC do kế toán lập (03 liên) có đầy đủ chữ ký của Kế toán viên,
Trưởng phòng Tài chính kế toán, Giám đốc.
b) Các giấy tờ ghi
trên phiếu nhập kho do cán bộ tín dụng chuyển cho Thủ kho.
Thủ kho kiểm tra
túi niêm phong hồ sơ TSTC, CC về tính nguyên vẹn của bao bì hồ sơ, có
đầy đủ chữ ký theo quy định thì ký vào phiếu nhập kho và nhận bảo
quản trong két, tủ sắt có khóa để trong kho.
Phiếu nhập kho
TSTC, CC được xử lý như sau:
- 1 liên Thủ kho lưu
để ghi sổ;
- 1 liên giao cho
cán bộ tín dụng để theo dõi;
- 1 liên giao cho kế
toán làm chứng từ nhập ngoại bảng.
3.3.
Khi xuất kho TSTC, CC: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho do kế toán
lập (03 liên) có đầy đủ chữ ký của Kế toán viên, Trưởng phòng Tài
chính kế toán, Giám đốc; tiến hành giao hồ sơ TSTC, CC cho cán bộ
tín dụng.
a) Nếu vẫn còn
nguyên niêm phong thì cán bộ tín dụng ký nhận vào phiếu xuất kho, sau
đó làm thủ tục trả cho khách hàng.
b) Nếu còn nguyên
niêm phong và xảy ra thiếu mất hồ sơ TSTC, CC thì cán bộ tín dụng,
Trưởng phòng tín dụng phải chịu trách nhiệm cá nhân.
c) Nếu mất niêm
phong và xảy ra thiếu mất hồ sơ TSTC, CC thì Thủ kho phải chịu trách
nhiệm cá nhân.
d) Nếu mất niêm
phong và xảy ra thiếu mất hồ sơ TSTC, CC do nguyên nhân khách quan như
bị kẻ gian đột nhập phá hoại…thì xác định trách nhiệm đối với
những người liên quan đến quản lý kho tiền.
Phiếu xuất kho
TSTC, CC được xử lý như sau:
- 1 liên Thủ kho lưu
để ghi sổ;
- 1 liên giao cho
cán bộ tín dụng để theo dõi;
- 1 liên giao cho kế
toán làm chứng từ xuất ngoại bảng.
Thủ kho phải mở
sổ sách (BM 09/QĐ-KQ-04), ghi chép nhập, xuất từng lần giao dịch và
thực hiện kiểm đếm, đối chiếu định kỳ khớp đúng với sổ sách kế
toán.
Mục II. SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CHÌA KHOÁ
KHO TIỀN
Điều
24. Chìa khoá kho tiền, két sắt
Mỗi ổ khoá cửa
kho tiền, cửa gian kho, két, tủ sắt phải luôn có đủ và đúng hai
chìa: một chìa sử dụng hàng ngày và một chìa dự phòng. Chìa khoá
của ổ khoá số là một tổ hợp gồm mã số và chìa định vị (nếu
có).
Điều
25. Bảo quản chìa khoá cửa kho tiền
1. Bảo quản chìa
khoá cửa kho tiền:
1.1. Từng thành
viên giữ chìa khoá cửa kho tiền phải bảo quản an toàn chìa khoá sử
dụng hàng ngày trong két sắt riêng đặt tại nơi làm việc trong trụ sở
Đơn vị.
1.2. Phải trang bị
két sắt có ổ khoá số (có thể sử dụng két mã số không có chìa
định vị) để bảo quản chìa khoá cửa kho tiền.
2. Quản lý và sử
dụng chìa khoá cửa kho tiền:
Trường hợp cửa kho
tiền sử dụng khoá số, tự tay từng người quản lý ổ khoá đặt mã số
và ghi lại mã số chính xác, dễ đọc lên giấy (phải ghi hai đến ba mã
số, trong đó có một mã số đang dùng và một đến hai mã số để thay
đổi thường xuyên - cũng chính là các mã số dự phòng), từng mã số
đưa vào 01 phong bì riêng dán kín, niêm phong và cùng với chìa khoá
định vị (dự phòng) bảo quản tại két sắt riêng của từng thành viên.
Chỉ khi nào quên mã số, mới bóc niêm phong để xem, sau đó niêm phong
mới để bảo quản. Nếu muốn sử dụng mã số khác ngoài các mã số đã
được niêm phong, phải có văn bản báo cáo Giám đốc, khi được cho phép
bằng văn bản phải làm thủ tục mở chìa khoá dự phòng, thay mã số
khác và gửi chìa khoá dự phòng cửa kho tiền theo quy định tại Điều
29.
Trường hợp cửa kho
tiền, két sắt có ổ khoá không cần sử dụng (thừa); Giám đốc tổ
chức lập biên bản niêm phong ổ khoá không cần dùng, các chìa khoá
của ổ khoá này được quản lý như chìa khoá dự phòng.
Điều
26. Bảo quản chìa khoá gian kho, két sắt
1. Chìa khoá sử
dụng hàng ngày của các tủ, két sắt (nếu có) của gian kho nào thì
được để trong một hộp sắt nhỏ bảo quản ở một trong những két sắt
đặt tại gian kho đó.
2. Chìa khoá sử
dụng hàng ngày của khoá gian kho, chìa khoá két sắt bảo quản hộp
chìa khoá nêu ở khoản 1 điều này; chìa khoá đang dùng của két sắt,
tủ sắt bảo quản tài sản tại quầy giao dịch được bảo quản như chìa
khoá đang dùng của cửa kho tiền.
Điều
27. Bàn giao chìa khoá cửa kho tiền
Mỗi lần bàn giao
chìa khoá kho tiền, nguời giao và người nhận trực tiếp giao nhận
chìa khoá và ký nhận vào sổ bàn giao chìa khoá kho tiền. Đối với
khoá số, khi bàn giao chìa khoá cửa kho tiền, người nhận phải đổi
mã số.
Khi bàn giao chìa
khoá cửa kho tiền, cả ba thành viên giữ chìa khoá cửa kho tiền đều
phải có mặt để mở cửa kho tiền. Người giao xoá mã số, giao chìa
khoá định vị, người nhận cài đặt mã số của mình. Sau đó, từng
thành viên khoá cửa kho tiền theo quy định.
Điều
28. Niêm phong và gửi chìa khoá dự phòng khóa cửa kho tiền
Việc niêm phong
chìa khoá dự phòng cửa kho tiền được các thành viên giữ chìa khoá
và cán bộ kiểm soát chứng kiến, lập biên bản, cùng ký tên trên niêm
phong. Hộp chìa khoá dự phòng được gửi vào kho tiền NHNN chi nhánh,
TCTD khác, Đơn vị khác cùng hệ thống ngay trong ngày. Đơn vị nhận gửi
có trách nhiệm bảo quản an toàn, nguyên vẹn niêm phong hộp chìa khoá
dự phòng kho tiền của mình.
Hộp bảo quản chìa
khoá dự phòng của cửa kho tiền có 2 ổ khoá, Giám đốc và Thủ kho
tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khoá hộp này được bảo quản như
chìa khoá đang dùng của cửa kho tiền.
Từng thành viên
giữ chìa khoá cửa kho tiền phải tự tay đưa chìa khoá của ổ khoá do
mình quản lý vào phong bì hoặc túi vải tốt niêm phong lại, kèm theo
bảng kê ghi rõ, chính xác số lượng chìa khoá, số hiệu từng chìa
khoá, họ và tên, chức vụ, ngày tháng năm, ký tên. Trên niêm phong phải
ghi đầy đủ các yếu tố cần thiết như bảng kê. Nếu khoá mã số thì
từng thành viên giữ chìa khoá cửa kho tiền (kể cả người được uỷ
quyền) phải ghi từ 02 đến 03 mã số (trong đó: 01 mã số đang dùng và
01 đến 02 mã số dự phòng) và làm thủ tục niêm phong chìa khóa dự
phòng như Điều 25 nêu trên. Cả ba thành viên giữ chìa khoá cửa kho
tiền và cán bộ kiểm tra nội bộ chứng kiến việc đưa các túi niêm
phong chìa khoá dự phòng vào một hộp tôn khoá lại, niêm phong; lập
biên bản và cùng ký tên trên niêm phong.
Sau khi niêm phong
và lập biên bản, hộp chìa khoá dự phòng được vận chuyển đi gửi ở
kho tiền NHNN chi nhánh, KBNN, TCTD khác trên địa bàn, hoặc Đơn vị khác
cùng hệ thống trong ngày. Giao nhận và tổ chức vận chuyển, bảo vệ
phải thực hiện đúng quy định vận chuyển hàng đặc biệt. Giám đốc cử
hai thành viên giữ chìa khoá cửa kho tiền trực tiếp áp tải.
Đơn vị nhận căn cứ
vào giấy đề nghị, biên bản niêm phong hộp chìa khoá dự phòng; biên
bản giao nhận do Đơn vị gửi lập để lập phiếu nhập kho, làm thủ tục
và giao nhận, ghi sổ sách theo dõi và có nhiệm vụ bảo quản an toàn.
Điều
29. Quản lý chìa khoá dự phòng khoá cửa gian kho, két sắt
Chìa khoá dự
phòng cửa gian kho, két, tủ sắt được làm thủ tục niêm phong như đối
với chìa khoá dự phòng cửa kho tiền và bảo quản tại két sắt của
Giám đốc.
Điều
30. Các trường hợp mở hộp khoá chìa dự phòng
Hộp chìa khoá dự
phòng chỉ được mở trong các trường hợp sau đây:
1. Mất chìa khoá
đang dùng hàng ngày hoặc cần phải mở cửa kho trong trường hợp khẩn
cấp mà người giữ chìa khoá vắng mặt.
2. Cất thêm các
chìa khoá dự phòng của các ổ khoá mới, thay mã số khác hoặc các
trường hợp thay đổi người quản lý, giữ chìa khoá.
3. Rút các chìa
khoá dự phòng của các ổ khoá đã được thay mới.
4. Kiểm tra, kiểm
kê chìa khoá dự phòng theo lệnh bằng văn bản của Giám đốc hoặc Thủ
trưởng cấp trên.
Khi mở hộp chìa
khoá dự phòng phải có sự chứng kiến trực tiếp của Giám đốc,
Trưởng phòng Tài chính kế toán, Thủ kho tiền, cán bộ kiểm tra nội
bộ. Mỗi lần mở hộp chìa khoá dự phòng phải có văn bản được Giám
đốc chấp thuận và phải lập biên bản về việc mở hộp chìa khoá dự
phòng (BM 08/QĐ-KQ-04).
Giám đốc chỉ định
một trong ba thành viên giữ chìa khoá kho tiền mở hộp chìa khoá dự
phòng.
Trường hợp khẩn
cấp phải sử dụng chìa khoá dự phòng mà người giữ chìa khoá vắng
mặt thì Giám đốc chỉ định người được uỷ quyền thay người vắng mặt
đó chứng kiến việc mở hộp chìa khoá dự phòng.
Điều
31. Sửa chữa thay thế khoá cửa kho tiền
Nghiêm cấm làm thêm
hoặc sao chụp chìa khoá cửa kho tiền, két sắt. Trường hợp ổ khoá
hoặc chìa khoá cửa kho tiền bị hỏng, cần sửa chữa, thay thế phải
có văn bản được Giám đốc chấp thuận. Việc sửa chữa hoặc thay mới do
thợ khoá của Ngân hàng hoặc thợ khoá của Công ty cơ khí Ngân hàng
đảm nhiệm dưới sự chứng kiến của người giữ chìa khoá hoặc người
được uỷ quyền. Tuyệt đối không thuê thợ khoá ngoài đối tượng đã quy
định trên để sửa chữa ổ khoá hoặc làm chìa khoá kho tiền.
Điều
32. Trách nhiệm của cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng
chìa khoá kho tiền, két sắt
1. Bảo đảm an toàn
bí mật chìa khoá được giao, không làm thất lạc, mất mát, hư hỏng.
Tuyệt đối không cho người khác xem, cầm, cất giữ hộ.
2. Không mang chìa
khoá ra ngoài trụ sở Đơn vị.
3. Trường hợp chìa
khoá cửa kho tiền đang dùng hàng ngày bị mất, người làm mất chìa
khoá phải báo cáo ngay với Giám đốc bằng văn bản, nêu rõ nguyên nhân,
thời gian và địa điểm mất chìa khoá. Chìa khoá cửa kho tiền bị mất
thì Giám đốc phải báo ngay với cơ quan công an cùng cấp và NHPT; sau
đó lập biên bản về việc mất chìa khoá và làm thủ tục xin lấy hộp
chìa khoá dự phòng để sử dụng. Việc thay khoá mới phải được thực
hiện kịp thời trong thời gian không quá 36 giờ; trong thời gian này,
phải tăng cường các biện pháp bảo vệ đảm bảo tuyệt đối an toàn tài
sản.
Điều
33. Trách nhiệm tổ chức bảo mật chìa khoá cửa kho tiền
Tuyệt đối không để
xảy ra tình trạng vì điều động cán bộ hay bất cứ nguyên nhân nào
khác mà lần lượt các chìa khoá của các ổ khoá cửa kho tiền giao
vào tay một người. Nếu xảy ra tình trạng này (coi như tất cả các ổ
khoá cửa kho tiền đã bị lộ bí mật, bị mất chìa) thì Giám đốc
phải chịu trách nhiệm như chính mình đã làm lộ, làm mất chìa khoá
cửa kho tiền.
Điều
34. Xử lý khi làm mất, lộ bí mật chìa khoá kho tiền, két sắt
Các chìa khoá cửa
kho tiền, gian kho, két, tủ sắt... không bảo quản theo đúng quy định
tại quyết định này được coi là đã bị lộ bí mật. Khi bị lộ bí mật
chìa khoá, phải thay thế ổ khoá mới hoặc mã số mới. Người làm lộ,
làm mất chìa khoá phải kiểm điểm nghiêm túc và phải bồi thường chi
phí thay ổ khoá mới và các thiệt hại khác; phải chịu kỷ luật hành
chính hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
35. Xử lý cửa kho tiền trong trường hợp khẩn cấp
Trường hợp khẩn
cấp, nếu thiếu một hay hai người giữ chìa khoá cửa kho tiền thì
Giám đốc cho phép sử dụng chìa khoá dự phòng; nếu quá khẩn cấp
thì Giám đốc cho phá kho để cứu tài sản và báo cáo Ngân hàng cấp
trên kịp thời.
Mục
III. VÀO, RA KHO TIỀN
Điều
36. Đối tượng được vào kho tiền
Khi thực hiện
nhiệm vụ, những đối tượng sau được phép vào kho tiền:
1. Giám đốc và
các thành viên có trách nhiệm giữ chìa khoá cửa kho tiền.
2. Thống đốc, Phó
Thống đốc NHNN kiểm tra các kho tiền trong ngành Ngân hàng. Cán bộ
được Thống đốc NHNN cho phép bằng văn bản vào kiểm tra kho tiền trong
hệ thống NHPT.
3. Chủ tịch Hội
đồng quản lý, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc kiểm tra kho tiền
thuộc hệ thống. Cán bộ được Tổng Giám đốc NHPT cho phép bằng văn
bản kiểm tra kho tiền trong hệ thống.
4. Giám đốc Chi
nhánh NHNN, cán bộ được Giám đốc Chi nhánh NHNN trên địa bàn có văn
bản cho phép kiểm tra kho tiền của Đơn vị.
5. Cán bộ kiểm tra
nội bộ vào kho tiền để giám sát việc nhập, xuất tài sản; kiểm tra
kho tiền theo kế hoạch công tác đã được Giám đốc duyệt.
6. Cán bộ, nhân
viên được giao nhiệm vụ tổ chức và bốc xếp, vận chuyển tài sản bảo
quản trong kho tiền.
7. Các thành viên
của Hội đồng kiểm kê tài sản định kỳ và đột xuất.
8. Cán bộ giám
sát và cán bộ kỹ thuật, công nhân viên làm nhiệm vụ sửa chữa, lắp
đặt, bảo dưỡng các thiết bị, các ổ khoá trong kho tiền, có giấy đề
nghị được Giám đốc chấp thuận bằng văn bản cho phép vào kho tiền.
Điều
37. Các trường hợp được vào kho tiền
Các trường hợp
được vào kho tiền:
1. Thực hiện lệnh,
phiếu xuất, nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
2. Nhập tiền mặt
thuộc quỹ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vào bảo quản
trong kho tiền hoặc xuất ra để sử dụng hàng ngày.
3. Kiểm tra, kiểm
kê tài sản trong kho tiền theo định kỳ hoặc đột xuất.
4. Vệ sinh kho
tiền, bốc xếp, đảo kho.
5. Sửa chữa, lắp
đặt, kiểm tra trang thiết bị trong kho tiền.
6. Cứu tài sản
trong kho tiền trong các trường hợp khẩn cấp.
7. Nhập, xuất tài
sản làm dịch vụ bảo quản hiện vật quý, dịch vụ ngân quỹ khác của
Đơn vị.
Điều
38. Quy định vào, ra kho tiền.
Mỗi lần vào ra kho
tiền phải đăng ký vào Sổ đăng ký vào ra kho tiền. Khi vào, thủ kho
tiền vào đầu tiên; khi ra, thủ kho tiền ra cuối cùng. Việc mở và
đóng các ổ khoá cửa kho tiền theo nguyên tắc từng người một và theo
đúng thứ tự, khi mở kho tiền: Giám đốc - Trưởng phòng kế toán - Thủ
kho tiền; ngược lại, khi đóng cửa kho tiền: Thủ kho tiền - Trưởng
phòng kế toán - Giám đốc. Ra khỏi kho tiền mọi người phải ký tên
xác nhận trên sổ đăng ký vào ra kho tiền.
Trước khi vào và
sau khi ra khỏi kho tiền, các thành viên phải có mặt đầy đủ tại gian
đệm, đứng cách cửa kho tiền một khoảng cách nhất định để chứng
kiến các thành viên giữ chìa khoá kho tiền mở, đóng cửa kho, đảm
bảo bí mật mã số và chìa khoá cửa kho tiền.
Điều
39. Kiểm tra trước khi vào, ra kho tiền
1. Trước khi mở
khoá, nhân viên an toàn kho, các thành viên giữ chìa khoá kho tiền
phải quan sát kỹ tình trạng bên ngoài của ổ khoá và cửa kho tiền.
1.1. Nếu thấy có
vết tích nghi vấn, phải ghi đầy đủ nghi vấn trước khi mở khoá.
1.2. Nếu thấy vết
tích đã có kẻ gian xâm nhập kho tiền, phải giữ nguyên hiện trường để
công an đến xem xét, lập biên bản; sau đó mới mở khoá vào kho tiền.
2. Trước khi ra
khỏi kho tiền:
2.1. Kiểm tra các
hiện vật cần mang ra ngoài kho.
2.2. Kiểm tra lại
hệ thống thiết bị an toàn.
2.3. Thủ kho tiền
và nhân viên an toàn kho phải kiểm tra lại lần cuối cùng trước khi
đóng cửa kho tiền.
Mục
IV. CANH GÁC, BẢO VỆ KHO TIỀN, QUẦY GIAO DỊCH
Điều
40. Về làm việc ngoài giờ tại trụ sở kiêm kho tiền
Hết giờ
làm việc, phải khoá cửa quầy giao dịch và các cửa thuộc khu vực kho
tiền. Ngoài lực lượng bảo vệ, nhân viên trực điều khiển thiết bị an
toàn kho tiền đã được phân công (nếu có), không ai được tự ý ở lại
một mình tại nơi làm việc trong trụ sở Đơn vị (trụ sở kiêm kho
tiền). Nếu có yêu cầu làm việc ngoài giờ, ít nhất phải có 2 người,
được Giám đốc Đơn vị cho phép bằng văn bản và thông báo cho bộ phận
bảo vệ biết.
Điều
41. Canh gác, bảo vệ kho tiền
Kho tiền
phải được canh gác bảo vệ thường xuyên đảm bảo an toàn 24/24 giờ kể cả
ngày nghỉ, lễ, Tết. Đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với lực lượng
công an trên địa bàn xây dựng phương án bảo vệ kho tiền, đồng thời có
sự hỗ trợ kịp thời khi có sự cố bất ngờ xẩy ra. Việc bảo vệ kho
tiền được kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ trụ sở cơ quan; có
phương án bảo vệ đối với phòng giao dịch đảm bảo tuyệt đối an toàn
tiền và tài sản. Đơn vị có thể ký hợp đồng thuê công an hoặc bảo
vệ chuyên trách để bảo vệ, phòng chống tội phạm đột nhập, cướp
giật tiền và tài sản của Ngân hàng cũng như của khách hàng trong khu
vực trụ sở của Ngân hàng.
Điều
42. Trách nhiệm của bảo vệ
Những người
có nhiệm vụ bảo vệ kho tiền phải chịu trách nhiệm về an toàn kho
tiền trong phạm vi được phân công.
Chương V
VẬN
CHUYỂN HÀNG ĐẶC BIỆT
Điều
43. Quy trình vận chuyển hàng đặc biệt
Hàng đặc
biệt quy định trong chương này bao gồm: tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá.
Việc tổ
chức vận chuyển hàng đặc biệt phải tuân theo quy trình: bắt đầu từ
khi nhận, đóng gói niêm phong tài sản và phương tiện bảo quản; bốc
xếp lên phương tiện vận chuyển, vận chuyển trên đường, đến địa điểm
nhận; giao hàng và hoàn thành đầy đủ các thủ tục giao nhận mới kết
thúc.
Điều
44. Trách nhiệm tổ chức vận chuyển hàng đặc biệt
1. Vận
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài phải có lệnh của Tổng Giám đốc NHPT.
2. Vận
chuyển hàng đặc biệt trong nội bộ Đơn vị, giữa Hội sở chính với
các Đơn vị trực thuộc, Tổng Giám đốc giao Giám đốc Đơn vị ký lệnh
điều chuyển hàng đặc biệt (BM 06/QĐ-KQ-04).
Trường hợp
thường xuyên phải vận chuyển tiền mặt để tiếp quỹ cho các phòng giao
dịch thì giấy đề nghị tiếp quỹ, hoặc giấy nộp tiền có chữ ký của
lãnh đạo Đơn vị cơ sở được coi như một lệnh điều chuyển tiền nội
bộ.
3. Vận
chuyển hàng đặc biệt giữa các Đơn vị trong hệ thống (cùng địa bàn
và khác địa bàn), Tổng Giám đốc giao cho Giám đốc đơn vị có hàng
đặc biệt chuyển đi ký lệnh điều chuyển hàng đặc biệt (BM 06/QĐ-KQ-04).
4. Vận
chuyển hàng đặc biệt giữa các đơn vị với NHNN, TCTD khác trên địa
bàn, Tổng Giám đốc giao cho Giám đốc Đơn vị ký lệnh điều chuyển
hàng đặc biệt (BM 06/QĐ-KQ-04).
5. Khi thực
hiện vận chuyển hàng đặc biệt, Đơn vị phải có quyết định thành lập
tổ vận chuyển áp tải hàng đặc biệt: có tổ trưởng và giao trách
nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong tổ; hoặc cũng có thể giao luôn
trong lệnh điều chuyển.
6. Vận
chuyển hàng đặc biệt phải trang bị các phương tiện thông tin liên lạc,
phương tiện bảo vệ.
Điều
45. Giấy uỷ quyền vận chuyển hàng đặc biệt
1. Khi giao
nhận và vận chuyển hàng đặc biệt, người áp tải phải có giấy uỷ
quyền của Giám đốc Đơn vị (BM 07/QĐ-KQ-04).
2. Về kiểm
tra giấy uỷ quyền giao nhận, vận chuyển hàng đặc biệt : trước khi
giao hàng cho người nhận, phải kiểm tra giấy uỷ quyền và tình hình
thực tế của tổ chức vận chuyển về các yếu tố (thẩm quyền của
người uỷ quyền; nội dung nhiệm vụ; thời gian vận chuyển; nơi giao, nơi
nhận hàng; phương tiện bảo quản; phương tiện vận chuyển; số lượng,
giá trị hàng đặc biệt, tuyến đường đi; điều kiện nhân thân của người
áp tải, người điều khiển phương tiện, cảnh sát bảo vệ về các nội
dung: Họ tên, chức vụ, nơi công tác, chứng minh nhân dân hay quân nhân)
mới cho phép vận chuyển hàng ra khỏi trụ sở Đơn vị.
Điều
46. Phương tiện vận chuyển hàng đặc biệt
Vận chuyển
hàng đặc biệt phải sử dụng xe chuyên dùng hoặc phương tiện vận
chuyển chuyên dùng.
Trường hợp
chưa được trang bị xe chuyên dùng hoặc Đơn vị có nhu cầu vận chuyển
tiền đi nhiều điểm cùng một lúc, không đủ xe chuyên dùng; hoặc những
nơi có đường giao thông khó khăn không thể dùng xe ô tô chuyên dùng
được, Giám đốc Đơn vị bố trí các phương tiện thích hợp đảm bảo vận
chuyển phải tuyệt đối an toàn.
Đối với
các phương tiện vận chuyển không có két an toàn thì người áp tải,
người bảo vệ phải cùng ở trong một khoang xe, không được để tiền ở
cốp xe và phải có phương án đảm bảo an toàn tài sản trong quá trình
vận chuyển.
Trường hợp
đột xuất hoặc khối lượng vận chuyển và giá trị tài sản lớn, vận
chuyển đường dài, phải thuê phương tiện khác như: máy bay, tàu hoả,
tàu biển do Tổng
Giám đốc
NHPT quyết định.
Điều
47. Đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển hàng đặc biệt
1. Hàng đặc
biệt khi vận chuyển phải được đóng gói, niêm phong.
Vận chuyển
bằng ô tô chuyên dùng: hàng đặc biệt phải được đóng gói, niêm phong.
Trong khoang chứa hàng chỉ được chứa hàng đặc biệt theo đúng lệnh
điều chuyển của cấp có thẩm quyền.
Khi vận
chuyển tài sản quý phải đóng gói niêm phong, bảo quản trong hòm tôn,
cài then ngang, khoá chắc chắn và được niêm phong kẹp chì.
2. Những
người tổ chức và tham gia vận chuyển hàng đặc biệt phải tuyệt đối
giữ bí mật các thông tin về thời gian, hành trình, loại hàng, khối
lượng, giá trị, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản tài sản
theo quy định bảo đảm bí mật Nhà nước.
Trước khi xe
hàng xuất phát, Đơn vị giao phải điện báo nội bộ cho Đơn vị nhận về
thời gian, địa điểm xuất phát, tuyến đường đi, dự kiến thời gian đến
để bên nhận phối hợp với cơ quan công an địa phương bảo vệ hàng trên
đường và tổ chức tiếp nhận hàng chu đáo, an toàn.
3. Người
không có nhiệm vụ không được đi trên phương tiện vận chuyển hàng đặc
biệt.
4. Về bảo
quản chìa khoá thùng chở tiền trên xe chuyên dùng:
- Trường
hợp thùng bảo quản tiền có trang bị khóa mã số: phải thay đổi mã
số thường xuyên hoặc khi thay đổi người sử dụng.
- Trường
hợp dùng chìa khoá hoặc chìa định vị và mã số của khoá mã số:
phải bảo quản bí mật chìa khoá (có thể bảo quản trong két đặt tại
nơi làm việc trong trụ sở cơ quan hoặc bảo quản trong hộp tôn nhỏ có
khoá, niêm phong gửi tại két sắt của thủ quỹ, kế toán…), mở sổ theo
dõi giao, nhận chìa khoá khi thay đổi người sử dụng. Chìa khoá dự
phòng được niêm phong và bảo quản như chìa khoá dự phòng của két
sắt bảo quản tiền.
Điều
48. Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển hàng đặc biệt
Phải tổ
chức vận chuyển hàng đặc biệt vào ban ngày (trừ trường hợp
đặc biệt như vận chuyển bằng tàu hoả, máy bay…), hạn chế giao nhận
hàng vào ban đêm.
Phải chuẩn bị làm thủ tục giấy tờ, giao nhận hàng xong vào thời
gian hợp lý (do Giám đốc Đơn vị quy định) để xe hàng xuất phát, đi
trên đường và tới điểm giao hàng, đỗ xe nghỉ qua đêm theo đúng lịch
trình đã duyệt.
Vận chuyển
đường dài, cần nghỉ dọc đường không được đỗ xe ở nơi đông người.
Trường hợp nghỉ trên đường qua đêm, phải đưa xe hàng vào trụ sở NHNN,
TCTD khác hoặc đơn vị công an, quân đội để có điều kiện đảm bảo an
toàn, phối hợp bố trí trực canh gác xe hàng hoặc gửi hàng vào bảo
quản trong kho tiền.
Khi đang trên
đường vận chuyển phải nghỉ qua đêm, nếu kho tiền (tại địa điểm nghỉ)
có đủ sức chứa để gửi hàng thì người áp tải làm Giấy đề nghị
gửi hàng, ghi rõ từng loại tiền, số lượng (bao), thời gian gửi từ …
đến …; có chữ ký xác nhận của Giám đốc, Trưởng phòng Tài chính kế
toán, Thủ kho tiền nhận gửi và chữ ký của người áp tải (hay trưởng
đoàn vận chuyển). Khi nhận lại hàng, phải ghi cụ thể số lượng (bao)
của từng loại và chữ ký xác nhận của các thành phần trên.
Điều
49. Phối hợp bảo vệ trên tuyến đường vận chuyển hàng đặc biệt
Đơn vị nhận
được thông báo xe vận chuyển hàng đặc biệt của hệ thống NHPT có sự
cố tại địa phương mình phải chủ động liên lạc, phối hợp với cơ quan
cảnh sát, cùng lực lượng của xe vận chuyển có biện pháp đảm bảo an
toàn tài sản. Trường hợp cần thiết, phải đề nghị Uỷ ban nhân dân
địa phương phối hợp và có trách nhiệm xử lý kịp thời những sự cố
xảy ra.
Điều
50. Tổ chức tiếp nhận hàng đặc biệt
Khi hàng
đặc biệt vận chuyển đến nơi nhận, Đơn vị nhận hàng phải huy động
lực lượng lao động trong Đơn vị tiếp nhận hàng nhanh nhất (kể cả
ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ) đưa hàng vào kho tiền bảo quản
an toàn.
Điều
51. Lực lượng lao động vận chuyển hàng đặc biệt và trách nhiệm của
người áp tải
1. Khi vận
chuyển hàng đặc biệt phải có đủ lực lượng điều khiển phương tiện,
áp tải, bảo vệ.
Căn cứ khối
lượng, giá trị và tính chất của mỗi chuyến hàng mà Giám đốc Đơn
vị quyết định số lượng người đi bảo vệ. Trong tất cả mọi trường
hợp vận chuyển hàng đặc biệt, tối thiểu lực lượng áp tải, bảo vệ
phải có 03 người, bao gồm các thành viên:
- Người áp
tải là chủ hàng được Giám đốc uỷ quyền.
- Một bảo
vệ chuyên trách hoặc công an.
- Một lái
xe.
Trường hợp
vận chuyển đường xa từ 200 km và số tiền giá trị từ 5 tỷ đồng trở
lên hoặc phải qua các vùng hẻo lánh, an ninh phức tạp, cần tăng thêm
bảo vệ, trong đó phải có ít nhất một công an.
Trường hợp
đường xa, khối lượng, giá trị hàng đặc biệt vận chuyển lớn phải tổ
chức thành đoàn xe, tổ áp tải, bảo vệ thì Giám đốc đơn vị chỉ
định một cán bộ áp tải làm tổ trưởng và có ít nhất 02 công an.
Trường hợp
vận chuyển bằng máy bay, tầu thuỷ, tầu hoả, không có lái xe, cũng
cần tăng thêm lực lượng bảo vệ, để ít nhất trong đoàn phải có 3
người.
Người tham
gia vận chuyển hàng đặc biệt phải là người ký hợp đồng không xác
định thời hạn, không vi phạm kỷ luật. Trên chuyến xe vận chuyển hàng
đặc biệt nhất thiết phải có điện thoại di động để liên lạc khi cần
thiết.
2. Vận
chuyển tiền mặt đầu ngày, trong ngày và cuối ngày giữa Hội sở
chính với các Đơn vị và ngược lại do Thủ quỹ của Đơn vị thực hiện
áp tải và giao nhận tiền, có một công an hoặc bảo vệ chuyên trách đi
cùng. Việc giao nhận tiền phải được ký xác nhận trong sổ theo dõi.
3. Người áp
tải hàng đặc biệt là người phụ trách chung trên đường vận chuyển,
chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn hàng đặc biệt; tổ chức thực hiện
việc giao nhận, vận chuyển, bảo vệ theo đúng những nội dung hướng
dẫn tại quy định này.
Điều
52. Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt
Lực lượng
bảo vệ hoặc cảnh sát bảo vệ hàng đặc biệt có trách nhiệm: có
phương án bảo vệ hàng, người và phương tiện từ khi bắt đầu nhận
hàng đến khi giao hàng xong và trở về trụ sở Đơn vị an toàn; chấp
hành đúng quy định trong vận chuyển theo quy định này; xử lý các
trường hợp cụ thể xảy ra, không để xe bị kiểm tra, khám xét dọc
đường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn, phải trực tiếp chiến đấu và
phân công các thành viên trong đoàn cùng phối hợp bảo vệ người, hàng
đặc biệt và phương tiện.
Điều
53. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện
Người điều
khiển phương tiện chịu trách nhiệm về kỹ thuật của phương tiện vận
chuyển; chấp hành đúng quy định vận chuyển hàng đặc biệt theo quy
định này; chấp hành luật lệ giao thông, chủ động xin giấy ưu tiên
hoặc mua vé qua cầu, phà nhanh chóng.
Điều
54. Sổ sách theo dõi vận chuyển hàng đặc biệt
Đơn vị tổ
chức vận chuyển hàng đặc biệt phải mở sổ theo dõi từng chuyến
hàng, từ bố trí nhân lực, phương tiện, lịch trình vận chuyển.
Chương VI
KIỂM
TRA, KIỂM KÊ, BÀN GIAO, XỬ LÝ THỪA THIẾU TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ,
GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Mục
I. KIỂM TRA, KIỂM KÊ, BÀN GIAO TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ
GIÁ
Điều
55. Kiểm tra, kiểm kê
1. Kiểm tra
toàn diện công tác đảm bảo an toàn kho quỹ và tổng kiểm kê tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá mỗi năm 02 lần vào thời điểm 0
giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 07.
2. Kiểm kê
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và các tài sản khác tại
kho tiền của đơn vị mỗi tháng 01 lần vào thời điểm 0 giờ ngày 01
hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì chuyển sang ngày làm việc
tiếp theo).
3. Kiểm kê
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ vào cuối
giờ làm việc hàng ngày.
4. Kiểm tra,
kiểm kê đột xuất trong các trường hợp:
- Khi thay
đổi các thành viên giữ chìa khoá cửa kho tiền;
- Khi thay
đổi ổ khoá hoặc bị mất chìa khoá cửa kho tiền;
- Khi nghi
có kẻ gian xâm nhập kho tiền, quầy thu, chi tiền mặt hoặc hàng đặc
biệt vận chuyển trên đường; phát hiện có nhầm lẫn về tài sản trong
khi xuất, nhập kho tiền và thu, chi tiền mặt;
- Khi có
lệnh hoặc văn bản kiểm tra kho tiền của cấp có thẩm quyền quy định
tại khoản 2,
3,
4, 5, 6 Điều 36 của quy
định này;
- Kiểm tra
việc kiểm đếm, tuyển chọn tiền mặt.
5. Giám đốc
có quyền kiểm kê, tổng kiểm kê đột xuất tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá bất kỳ lúc nào.
Điều 56. Bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
1.
Khi thay đổi một trong ba thành viên giữ chìa khoá cửa kho tiền (Giám
đốc, Trưởng phòng Tài chính kế toán, Thủ kho tiền) phải tiến hành
bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. Tuỳ theo yêu cầu
công việc, thời gian nghỉ, Giám đốc có thể quyết định bằng văn bản
việc bàn giao từng phần hay toàn bộ tài sản.
Người
nhận phải trực tiếp xem xét, kiểm tra, kiểm đếm, không được uỷ quyền
cho người khác làm thay.
2.
Nội dung bàn giao toàn bộ như sau:
-
Tất cả các loại tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, TSTC, CC;
-
Tất cả sổ sách, tài liệu, chứng từ, số liệu về tiền và tài sản;
-
Tất cả sổ sách, giấy tờ về công tác quản lý tiền mặt, tài sản
các quỹ và các tài sản khác bảo quản trong kho tiền;
-
Chìa khoá cửa kho tiền, các gian kho, chìa khoá két, tủ sắt;
-
Tất cả các phương tiện chuyên dùng cho công tác kho quỹ;
-
Tình hình đội ngũ nhân viên kho quỹ;
-
Các công việc khác về kho quỹ đang làm dở.
Điều 57. Hội đồng kiểm kê tiền
Khi
thực hiện kiểm kê định kỳ và các trường hợp bàn giao tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá phải có quyết định của Giám đốc thành
lập Hội đồng kiểm kê.
Mỗi
lần tổ chức kiểm đếm tờ các loại tiền, giấy tờ có giá đã nhận
theo bao, thùng tiền hay bó, túi tiền nguyên niêm phong, Giám đốc có
quyết định thành lập Hội đồng kiểm đếm tiền.
1.
Thành phần của Hội đồng kiểm kê:
-
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc hoặc Phó giám đốc Chi nhánh.
-
Các uỷ viên: Trưởng phòng Tài chính kế toán, Trưởng phòng Kiểm tra
nội bộ (hoặc cán bộ kiểm tra nội bộ).
-
Hội đồng trưng tập một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
-
Hội đồng lập biên bản kiểm kê và xử lý thừa thiếu tài sản theo quy
định hiện hành.
2.
Việc kiểm kê cuối ngày do Giám đốc, Trưởng phòng Tài chính kế toán
thực hiện. Trường hợp vắng mặt không tham gia trực tiếp được thì
từng thành viên nói trên có thể uỷ quyền cho cán bộ cấp phó hoặc
người có trách nhiệm thay mình thực hiện việc kiểm kê. Giám đốc có
thể huy động thêm một số cán bộ nhân viên giúp việc kiểm kê cuối ngày.
Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ (hoặc cán bộ kiểm tra nội bộ) giám
sát việc kiểm kê cuối ngày.
3.
Trường hợp cần kiểm kê, kiểm tra đột xuất phải thành lập Hội đồng
kiểm kê, thành phần Hội đồng do Thủ trưởng cấp quyết định kiểm tra,
kiểm kê quy định, nhưng không được ít hơn thành phần quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Để đảm
bảo tính chính xác, khách quan của việc kiểm tra, kiểm kê thì không
nên cử những người đang trực tiếp giữ chìa khoá kho tiền tham gia Hội
đồng. Quyết định phải ghi đích danh họ tên, chức vụ từng thành viên
trực tiếp tham gia kiểm tra, kiểm kê, kể cả người được trưng tập giúp
việc Hội đồng.
Điều 58. Nội dung, phương pháp kiểm tra, kiểm kê
1.1. Kiểm
tra toàn diện hoặc từng mặt việc chấp hành văn bản quy phạm pháp
luật, chế độ an toàn kho quỹ của NHNN, NHPT, có nhận xét đánh giá
bằng văn bản; nêu rõ, cụ thể những vấn đề còn tồn tại và kiến
nghị biện pháp khắc phục.
Kiểm tra sự
chính xác của việc ghi chép sổ sách, chấp hành quy định sửa chữa
số liệu do ghi chép sai; sự khớp đúng số liệu trên chứng từ, sổ quỹ
với sổ kế toán.
1.2. Kiểm kê
hiện vật các loại tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và các
tài sản khác để đảm bảo sự khớp đúng giữa tài sản thực tế hiện
có (tồn quỹ thực tế) với số dư trên sổ kế toán và sổ quỹ (hoặc
sổ theo dõi xuất nhập tài sản).
Các thành
viên tham gia kiểm kê phải trực tiếp kiểm đếm từng bó, gói, bao nguyên
niêm phong và tờ lẻ; xem xét niêm phong bó, bao tiền hoặc tài sản
quý, giấy tờ có giá. Nếu thấy khả nghi, phải mở ra kiểm đếm hiện
vật bên trong hoặc đếm lại từng tờ (đối với tiền giấy), từng miếng
(đối với tiền kim loại). Kiểm đếm xong loại này mới sang loại khác.
Khi kiểm kê phải phân biệt rõ ràng tài sản đã kiểm rồi và phần chưa
kiểm đếm; phải ghi kết quả kiểm kê (chi tiết các loại tài sản theo
số lượng, giá trị) vào sổ sách quy định. Đối chiếu tài sản thực
tế đã kiểm kê (số lượng, giá trị) với số dư trên sổ sách của kế
toán và Thủ kho tiền (hoặc Thủ quỹ); nếu có chênh lệch thừa hoặc thiếu
thì phải lập biên bản, truy cứu trách nhiệm tài sản, ghi sổ kế toán
và xử lý nghiêm túc, kịp thời theo quy định hiện hành.
2. Thủ kho
tiền (hoặc Thủ quỹ) có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho
kiểm tra, kiểm kê:
- Đóng gói,
niêm phong, sắp xếp tài sản gọn gàng, khoa học theo đúng quy định;
xuất trình đầy đủ hiện vật, chứng từ, sổ sách có liên quan phục vụ
cho kiểm tra, kiểm kê.
- Có mặt
tại chỗ để bảo quản tài sản, sổ sách và chứng kiến việc kiểm tra,
kiểm kê, tạo điều kiện cho kiểm tra, kiểm kê được chính xác, đầy đủ;
nhưng không được trực tiếp tham gia kiểm đếm tài sản kiểm kê.
- Thủ kho
tiền (hoặc Thủ quỹ) có quyền và nhiệm vụ xem xét lại toàn bộ tài
sản, sổ sách, giấy tờ, nội dung biên bản, trước khi xác nhận kết
quả kiểm tra, kiểm kê để ký vào biên bản.
3. Biên bản
được thông qua công khai, các thành viên Hội đồng kiểm kê, Thủ kho tiền
(hoặc Thủ quỹ) phải ký xác nhận. Giám đốc, Trưởng phòng Tài chính
kế toán, Thủ kho tiền (hoặc Thủ quỹ) phải ký xác nhận số liệu
kiểm kê trên sổ quỹ hoặc sổ kiểm kê (nếu có).
4. Cuối giờ
làm việc hàng ngày, khi đã dừng giao dịch với khách hàng, Giám đốc
phải tổ chức kiểm kê tồn quỹ. Các thành viên kiểm kê phải trực tiếp
xem xét kỹ việc đóng và niêm phong bó, bao theo đúng quy định. Đối
với tiền chưa chẵn bó, phải kiểm đếm tờ. Khi cần thiết có thể mở
một số bao, bó hoặc tất cả các bao, bó tiền trong quỹ nghiệp vụ
kiểm đếm từng tờ. Sau khi kiểm đếm xong phải đóng bó, bao, niêm phong
lại theo đúng quy định; phải ghi chi tiết từng loại tiền vào sổ quỹ
(hoặc sổ kiểm kê). Đối chiếu tổng số tiền mặt thực tế đã kiểm kê
với số dư trên sổ quỹ và sổ kế toán, nếu có sự chênh lệch giữa
tiền mặt thực tế với sổ sách thì phải xử lý kịp thời theo quy
định.
5. Công tác
tự kiểm tra, kiểm soát của Đơn vị:
5.1. Bộ
phận kho quỹ của Đơn vị chịu trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra
việc chấp hành chế độ, quy trình nghiệp vụ đảm bảo an toàn kho quỹ;
thực hiện việc chỉnh sửa và khắc phục kịp thời những sai sót, vi phạm
qua việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
5.2. Bộ
phận kiểm tra nội bộ của Đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra toàn diện
công tác an toàn kho quỹ. Thực hiện kiểm kê định kỳ, đột xuất theo chương
trình, kế hoạch được Giám đốc phê duyệt; báo cáo kết quả kiểm tra,
đề xuất biện pháp xử lý sai phạm, giám sát quá trình sửa chữa,
khắc phục sau thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
6. Công tác
kiểm tra, phúc tra, giám sát:
6.1.
Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giám sát các Đơn vị thành viên thực
hiện, chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tự kiểm tra của các Đơn vị
để báo cáo Tổng Giám đốc.
6.2.
Ban Tài chính kế toán và kho quỹ có chương trình, kế hoạch kiểm tra,
phúc tra thường xuyên, đột xuất phát hiện sai phạm, báo cáo Tổng
Giám đốc biện pháp xử lý.
Mục II. XỬ LÝ THỪA, THIẾU TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ
CÓ GIÁ
Điều 59. Xử lý thừa (thiếu) tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá trong khâu kiểm đếm, đóng gói
1.
Trường hợp thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo biên
bản của Hội đồng kiểm đếm, Hội đồng kiểm kê theo nội dung hướng dẫn
của quy định này, người có tên trên niêm phong bó, túi, hộp, bao,
thùng tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá phải bồi thường 100% giá
trị tài sản thiếu. Nếu tái phạm thì tuỳ mức độ, phải chịu kỷ
luật theo quy định hiện hành. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý
theo pháp luật.
Trường
hợp đã giao nhận tiền theo bao, bó tiền sau đó mới kiểm đếm tờ, mọi
trường hợp thừa, thiếu đều phải lập biên bản, ghi rõ loại tiền; tên
Đơn vị có bao, bó tiền; họ tên người đếm kiểm; họ tên người chứng
kiến; ngày tháng năm đóng bao, đóng bó; thừa, thiếu, lẫn loại tiền
(số lượng, thành tiền); giữ lại niêm phong bao, bó tiền đó gửi kèm
biên bản cho Đơn vị có bao, bó tiền để xử lý:
1.1.
Nếu trong bao tiền (thiếu bó, thiếu thếp trong các bó tiền), thiếu
tờ trong các thếp mà trên niêm phong bó tiền không đủ các yếu tố để
truy cứu được trách nhiệm cá nhân người kiểm đếm, đóng gói thì
những người có tên trên niêm phong bao tiền phải bồi thường 100% giá
trị tiền thiếu.
1.2.
Nếu thiếu thếp, thiếu tờ trong bó tiền mà niêm phong trên bó tiền
không đủ các yếu tố để truy cứu được trách nhiệm cá nhân người kiểm
đếm, đóng gói thì người nhận bó tiền cuối cùng phải bồi thường
100% giá trị tiền thiếu.
1.3.
Nếu thiếu thếp, thiếu tờ trong bó tiền mà niêm phong trên bó tiền ghi
đầy đủ các yếu tố thì người có tên trên niêm phong phải bồi thường
100% giá trị tiền thiếu.
2.
Các trường hợp phát hiện thừa, thiếu tiền mặt trong khi kiểm tra,
kiểm kê định kỳ hay đột xuất; các trường hợp thừa, thiếu tờ trong
các bó tiền của NHNN, TCTD khác trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố
có biên bản của Hội đồng kiểm đếm của Đơn vị đã nhận tiền cũng
được xử lý theo quy định này.
2.1.
Theo biên bản của Hội đồng kiểm đếm tiền, nếu chênh lệch thừa tiền
(tổng số tiền thừa lớn hơn tổng số tiền thiếu) thì báo Có cho Đơn
vị bên giao; nếu chênh lệch thiếu tiền (tổng số tiền thừa nhỏ hơn
tổng số tiền thiếu) thì báo Nợ cho Đơn vị bên giao.
2.2.
Các trường hợp thừa tiền trong bó tiền thì hạch toán riêng để xử
lý.
Điều 60. Trình tự xử lý các trường hợp thừa (thiếu)
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bảo quản trong kho tiền,
quầy giao dịch, trên đường vận chuyển
1.
Các trường hợp phát hiện thiếu hoặc thừa tiền mặt, tài sản quý,
giấy tờ có giá trong kho tiền, quầy giao dịch, trong quá trình vận
chuyển: Giám đốc phải quyết định kiểm kê ngay tại chỗ toàn bộ tài
sản có liên quan. Giám đốc, Trưởng phòng Tài chính kế toán, Trưởng
phòng Kiểm tra nội bộ phải
trực tiếp kiểm tra xem xét, lập biên bản, ghi sổ sách và truy cứu
trách nhiệm cá nhân của người được giao nhiệm vụ bảo quản tài sản,
trách nhiệm của những người có liên quan để kịp thời thu hồi toàn
bộ giá trị tài sản thiếu, mất.
Những
vụ mất tiền có dấu hiệu do kẻ gian đột nhập, lấy cắp, cướp tài
sản; do tham ô, lợi dụng (có yếu tố cấu thành tội phạm), phải giữ
nguyên hiện trường báo cáo cơ quan công an.
2.
Những vụ thiếu, mất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có giá
trị từ 10 (mười) triệu đồng trở lên, Đơn vị phải điện báo cáo
NHPT-HSC và NHNN trên địa bàn trong vòng 24 giờ
.
Những
vụ thiếu mất quỹ nghiệp vụ có giá trị từ 5 (năm) triệu đồng trở
lên thì Giám đốc Đơn vị phải quyết định tạm thời đình chỉ công tác
những người có liên quan, đồng thời truy cứu tìm nguyên nhân để xử lý
bồi thường và kỷ luật theo quy định.
3.
Việc xử lý kỷ luật đối với các vụ thiếu mất tiền được phân cấp,
uỷ quyền như sau:
3.1.
Hội đồng xử lý kỷ luật cấp chi nhánh xử lý đối với các vụ thiếu
mất quỹ nghiệp vụ có giá trị từ 20 (hai mươi) triệu đồng trở xuống.
3.2.
Hội đồng xử lý kỷ luật NHPT xử lý đối với các vụ thiếu, mất quỹ
nghiệp vụ có giá trị từ trên 20 (hai mươi) triệu đồng, trên cơ sở Hội
đồng xử lý kỷ luật cấp chi nhánh đã thực hiện các trình tự, thủ
tục xem xét, mức độ bồi thường và hình thức xử lý kỷ luật, cùng
toàn bộ hồ sơ, biên bản có liên quan gửi về Hội sở chính.
Điều 61. Xử lý thiếu mất tiền
1. Do sơ
suất trong nghiệp vụ:
Trường
hợp do sơ suất trong giao nhận, đếm kiểm, bảo quản dẫn đến thiếu mất
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, qua xác minh không có biểu
hiện tham ô, lợi dụng tài sản thì phải bồi thường toàn bộ thiệt
hại và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Do
nguyên nhân chủ quan:
2.1.
Giám đốc và những người có trách nhiệm quản lý, giám sát, bảo
quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, nếu không hoàn
thành nhiệm vụ để xảy ra thiếu mất tiền trong kho quỹ hoặc để cán
bộ thuộc quyền quản lý tham ô, lợi dụng, lấy cắp tài sản thì bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; có
liên đới trách nhiệm vật chất đến vụ mất tiền, mất tài sản thì
phải bồi hoàn; trường hợp nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm hình
sự.
2.2.
Đối với cán bộ, nhân viên làm công tác kho quỹ, nếu tham ô, lợi dụng
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá thì phải bồi thường 100%
giá trị tài sản thiếu và buộc thôi việc; trường hợp nghiêm trọng
phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.3.
Những vi phạm chế độ đã được nhắc nhở qua các lần thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát nhưng vẫn tái phạm mặc dù chưa xảy ra tổn thất, thiếu
mất tiền vẫn phải xử lý kỷ luật.
Điều 62. Khen thưởng, kỷ luật và quyền lợi của cán bộ
kho quỹ
1.
Những cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ quản lý, bảo quản, vận chuyển
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và chiến sỹ cảnh sát làm
nhiệm vụ bảo vệ có thành tích xuất sắc dũng cảm bảo vệ tài sản
thì được khen thưởng.
2.
Đối với cán bộ, nhân viên làm công tác kho quỹ, nếu tham ô, lợi dụng
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá thì phải bồi thường 100%
giá trị tài sản thiếu và bị xử lý kỷ luật đến mức sa thải;
trường hợp nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
3.
Những cán bộ, nhân viên làm công tác kho quỹ được hưởng phụ cấp
trách nhiệm; phụ cấp độc hại, nặng nhọc; bồi dưỡng độc hại bằng
hiện vật; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân…theo quy định của Nhà
nước và của NHPT.
Điều 63. Các loại sổ sách, báo cáo
1.
Các loại sổ ghi chép quỹ nghiệp vụ:
1.1.
Các loại sổ thu, chi nghiệp vụ:
-
Sổ quỹ (tiền mặt VNĐ, ngoại tệ, giấy tờ có giá);
-
Sổ theo dõi giao nhận tiền mặt theo túi niêm phong;
-
Sổ theo dõi nhập, xuất ấn chỉ, giấy tờ có giá;
-
Sổ theo dõi xuất, nhập tài sản thế chấp, cầm cố;
-
Sổ theo dõi trả tiền thừa cho khách hàng;
- Sổ
theo dõi thiếu mất tiền;
-
Sổ theo dõi phát hiện và giao nộp tiền giả;
-
Sổ xuất nhập đá quý, kim loại quý khác;
-
Thẻ kho;
-
Các loại sổ khác.
1.2.
Các loại sổ giao nhận, kiểm kê:
- Sổ
đăng ký vào ra kho tiền;
-
Sổ bàn giao chìa khoá cửa kho tiền;
-
Sổ theo dõi giao nhận tiền trong nội bộ;
-
Sổ kiểm kê quỹ tiền mặt hàng ngày.
Lưu
ý:
Các
loại sổ sách phải được đánh số quyển, số trang và đóng dấu giáp
lai, có chữ ký của Giám đốc Đơn vị và đóng dấu xác nhận sự chính
xác của số trang sổ và các số liệu trên trang sổ. Không được sửa
chữa số liệu trên trang sổ bằng bất kỳ hình thức nào. Việc quản
lý, sử dụng và lưu trữ sổ sách, đĩa từ thực hiện theo chế độ hiện
hành.
2.
Báo cáo:
2.1.
Hàng năm, Đơn vị tổ chức tổng kết năm về công tác an toàn kho quỹ.
Báo cáo gửi về NHNN trên địa bàn và NHPT. NHPT
gửi báo cáo tổng kết về NHNN Việt Nam (Cục Phát hành và kho quỹ).
2.2.
Các biên bản thanh tra, kiểm tra về công tác an toàn kho quỹ, gồm: biên
bản tự kiểm tra của Đơn vị; biên bản thanh tra, kiểm tra trong và
ngoài ngành, chậm nhất sau 10 ngày kết thúc thanh tra, kiểm tra Đơn vị
phải sao y gửi đầy đủ và kịp thời về NHPT.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
Đơn vị, cá
nhân có liên quan trong hệ thống NHPT có trách nhiệm thực hiện đúng
quy định này.
Việc sửa
đổi, bổ sung Quy định này do Tổng Giám đốc NHPT quyết định.