NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
423/2000/QĐ-NHNN1
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 423/2000/QĐ-NHNN1 NGÀY
22 THÁNG 9 NĂM 2000 VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KÍNH TẾ TRANG TRẠI
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12
tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chinh phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang
trại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Đối tượng quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng
Đối tượng quan hệ tín dụng với
các tổ chức tín dụng là hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ
trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm nhiệm
các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn được xác định theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 69/2000 LTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định
kình tế trang trại.
Điều 2.
Cơ chế tín dụng áp dụng đối với chủ trang trại
1. Các Ngân hàng thương mại Nhà
nước và tổ chức tín dụng khác cho vay vốn tín dụng thương mại đối với đối tượng
quan hệ tín dụng theo chính sách, cơ chế tín dụng hiện hành của Nhà nước tại
các văn bản: Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn; Quyết định số 148/1999/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 3, Mục II Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày
30/3/1999 và văn bản hướng dẫn các Quyết định này của Ngân hàng Nhà nước, Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Nghị định số
17/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức
tín dụng và Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn Nghị định này, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan và các quy định tại Quyết định này.
2. Ngoài việc cho vay vốn theo
quy định tại Quyết định này, các tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho chủ trang trại
dưới hình thức bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn
và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3.
Nguồn vốn cho vay
Căn cứ nhu cầu vay vốn của các
chủ trang trại, các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp huy động vốn ở
trong nước, tranh thủ nguồn vốn tài trợ của nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vay vốn
của các chủ trang trại. Trường hợp các tổ chức tín dụng gặp khố khăn tạm thời về
vốn, Ngân hàng Nhà nước xem xét cho vay tái cấp vốn.
Điều 4.
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay đối với các dự
án đầu tư, nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các chủ
trang trại được thực hiện theo cơ chế cho vay hiện hành, nhưng chú trọng các đối
tượng sau đây:
1. Chi phí đầu tư, sản xuất,
kinh doanh của các trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản có tỷ suất hàng hoá cao, các trang trại trồng trọt, chăn nuôi kết hợp với
chế biến, có khả năng tiêu thụ được sản phẩm ở thị trường trong nước và xuất khẩu;
2. Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng
(điện, đường giao thông, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường) đối với các
trang trại, cơ sở hạ tầng trong vùng quy hoạch kinh tế trang trại và nhu cầu phục
vụ đời sống, nếu xét thấy có hiệu quả và có nguồn trả được nợ vay.
Điều 5.
Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay đối với chủ
trang trại thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Các Ngân hàng thương mại Nhà
nước thực hiện ưu đãi lãi suất cho vay đối với các trường hợp:
- Các trang trại ở khu vực III
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào Khơ me sống tập trung được giảm 30% lãi suất
cho vay so với lãi suất cho vay thông thường của các tổ chức tín dụng;
- Các trang trại ở khu vực II miền
núi được giảm 15% lãi suất cho vay so với lãi suất cho vay thông thường của các
tổ chức tín dụng.
3. Đối với các chủ trang
trại sản xuất hàng xuất khẩu, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng trong việc sử dụng
vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, các tổ chức tín dụng thực hiện
việc ưu đãi về lãi suất theo chính sách khách hàng của mình.
Điều 6.
Thời hạn cho vay
Các tổ chức tín dụng xác định và
thoả thuận thời hạn cho vay ngắn hạn (đến 12 tháng), trung hạn (từ trên 12
tháng đến 60 tháng), dài hạn (từ trên 60 tháng trở lên) phù hợp với thời gian
sinh trưởng, thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm của cây trồng, vật nuôi, thời hạn khấu
hao tài sản cố định, thời hạn thuê và khả năng trả nợ của chủ trang trại; đối với
khoản cho vay trung hạn, dài hạn phải thoả thuận thời gian ân hạn phù hợp với
thời hạn thi công, xây dựng cơ bản của từng công trình, dự án đầu tư.
Điều 7.
Bảo đảm tiền vay
1. Các chủ trang trại vay đến 20
triệu đồng hoặc vay dưới 50 triệu đồng đối với chủ trang trại vay vốn để sản xuất
giống thuỷ sản theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 4 Quyết định số
103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
khuyến khích phát triển giống thuỷ sản thì không phải thế chấp tài sản, chỉ nộp
kèm theo giấy đề nghị vay vốn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) hoặc
giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về diện tích đất sử dụng
không có tranh chấp, trên cơ sở chủ trang trại có phương án sản xuất có hiệu quả,
có khả năng trả nợ ngân hàng.
Trường hợp chủ trang trại vay
trên 20 triệu đồng hoặc từ 50 triệu đồng trở lên đối với chủ trang trại vay vốn
để sản xuất giống thuỷ sản thì số tiền vay từ trên 20 triệu đồng hoặc từ 50 triệu
đồng trở lên phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định tại
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của
các tổ chức tín dụng và Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Các chủ trang trại được các tổ
chức khác bảo lãnh để vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với dự án đầu tư thuộc
đối tượng được bảo lãnh theo quy định của Chính phủ.
Điều 8.
Mức cho vay
Các tổ chức tín dụng căn cứ vào
nhu cầu vay vốn theo dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, khả năng
về tài chính, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay của các chủ trang trại để
xác định và thoả thuận mức cho vay đối với từng đối tượng được vay.
Điều 9.
Phương thức cho vay
Các tổ chức tín dụng căn cứ vào
nhu cầu vay vốn, mức độ quan hệ tín dụng với các chủ trang trại và trình độ quản
lý của chủ trang trại để thoả thuận với chủ trang trại áp dụng các phương thức
cho vay thích hợp như: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu
tư, cho vay hợp vốn giữa các tổ chức tín dụng, cho vay từng lần hoặc các phương
thức cho vay khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Xử lý rủi ro vốn cho vay
1. Trường hợp các chủ trang trại
không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng,
tuỳ từng trường hợp cụ thể và trên cơ sở đề nghị của chủ trang trại, các tổ chức
tín dụng xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro vốn cho vay sau đây:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (gốc
và lãi) trong thời hạn cho vay;
b) Gia hạn nợ vay theo quy định
tại Điều 23 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước
c) Xoá, miễn, khoanh, dãn nợ
theo quy định tại Mục V Quyết định số 67/l999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp
và nông thôn, các quy định khác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2. Các chủ trang trại bị tổn thất
về tài sản có liên quan đến vốn vay do nguyên nhân khách quan, dẫn đến bị khó
khăn về tài chính được tổ chức tín dụng xem xét miễn, giảm lãi tiền vay theo
quy định tại Điều 24 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
3. Trường hợp các chủ
trang trại không trả được nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn do nguyên nhân chủ
quan thì số nợ đó bị chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong việc tổ chức
cho vay
1. Các tổ chức tín dụng có màng
lưới kinh doanh ở địa bàn các xã, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ vay vốn và xem xét cho vay đối với tất cả các chủ trang
trại cư trú tại xã, phường sở tại và các chủ trang trại cư trú ở nơi khác được
Uỷ ban nhân dân xã sở tại cho thuê đất làm trang trại.
2. Các tổ chức tín dụng phối hợp
chặt chẽ với Quỹ Hỗ trợ phát triển Nhà nước hoạt động tại các địa phương và các
tổ chức khác trong việc thực hiện các dự án đầu tư, chương trình tín dụng, bảo
lãnh vay vốn và ưu đãi sau đầu tư đối với các dự án đầu tư của chủ trang trại
thuộc diện được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong
nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này.
3. Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.