NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
42/QĐ-HĐQL
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển
Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/2007.
Điều 3. Tổng Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP. trực thuộc trung ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Thành viên Hội đồng quản lý NHPTVN;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, VP HĐQL, PC.
|
TM.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Kháng
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42
/QĐ-HĐQL ngày 17 tháng 9 năm 2006 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt
Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về bảo đảm tiền vay trong các hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là
NHPT).
Các hình thức
tín dụng khác của NHPT có yêu cầu về bảo đảm tiền vay được áp dụng theo Quy chế
này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy
chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Bảo đảm
tiền vay” là việc NHPT áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ
sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ mà NHPT đã cho khách hàng
vay hoặc được NHPT bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại tổ chức tín dụng khác.
2. “Khách
hàng” là chủ đầu tư vay vốn hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư; nhà xuất khẩu,
nhà nhập khẩu vay vốn tín dụng xuất khẩu hoặc được bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
tại NHPT.
3. “Bên bảo
đảm” là khách hàng hoặc người thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng; bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên bảo lãnh.
4. “Bên nhận
bảo đảm” là NHPT (Hội sở chính; Sở giao dịch; Chi nhánh NHPT tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương) với tư cách là bên nhận cầm cố, bên nhận thế
chấp, bên nhận bảo lãnh.
5. “Tài sản
bảo đảm tiền vay” là tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản khác của
khách hàng, của người thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NHPT
và được xử lý để thu hồi nợ khi bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
lãnh tín dụng đã ký.
6. “Tài sản
hình thành từ vốn vay” là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng vay mà
toàn bộ hoặc một phần giá trị của tài sản được tạo bởi khoản vay vốn tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hoặc vốn vay của tổ chức tín dụng khác.
7. “Giấy tờ
có giá” bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được
phép giao dịch.
8. “Tài sản
được phép giao dịch” là tài sản không bị cấm giao dịch theo quy định của pháp
luật tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
9. “Cầm cố
tài sản” là việc bên bảo đảm giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
NHPT để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
lãnh tín dụng đã ký.
10. “Thế
chấp tài sản” là việc bên bảo đảm dùng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản
lý, quyền sử dụng hợp pháp của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
NHPT theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký và bên bảo đảm
không phải thực hiện chuyển giao tài sản cho NHPT khi chưa phải xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ.
11. “Cầm cố,
thế chấp tài sản của người thứ ba” là việc người thứ ba cầm cố, thế
chấp tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
lãnh tín dụng trong phạm vi giá trị tài sản cầm cố, thế chấp.
12. “Bảo
lãnh” là việc người thứ ba cam kết với NHPT về việc thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh), nếu khi đến hạn trả nợ mà khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng
tín dụng đã ký.
13. “Nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng” đối với NHPT bao gồm nợ gốc, nợ lãi, các
khoản phí (nếu có) mà khách hàng phải trả được ghi trong hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo lãnh tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật.
14. “Quyền
tài sản” là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch
dân sự.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
1. NHPT thực
hiện cho vay, bảo lãnh tín dụng có bảo đảm tiền vay hoặc không có bảo đảm tiền
vay; việc cho vay không có bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định tại
Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và Quy chế quản lý vốn tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước.
2. NHPT được
quyền lựa chọn biện pháp, tài sản bảo đảm và phạm vi bảo đảm tiền vay theo quy
định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
3. Đối với
tài sản hình thành từ vốn vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu không đủ điều
kiện để bảo đảm tiền vay thì NHPT vẫn có quyền quản lý, theo dõi tài sản hình
thành từ vốn vay theo quy định tại Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước và Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4. Trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đã cam kết,
NHPT có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách
hàng hoặc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật và quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Biện pháp bảo đảm tiền vay
NHPT có thể
áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp bảo đảm tiền vay như sau:
1. Bảo đảm tiền
vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
2. Bảo đảm tiền
vay bằng cầm cố tài sản của khách hàng (ngoài tài sản hình thành từ vốn vay), của
người thứ ba (sau đây gọi là bảo đảm tiền vay bằng cầm cố tài sản);
3. Bảo đảm tiền
vay bằng thế chấp tài sản của khách hàng (ngoài tài sản hình thành từ vốn vay),
của người thứ ba (sau đây gọi là bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản);
4. Bảo đảm tiền
vay bằng bảo lãnh của người thứ ba (sau đây gọi là bảo đảm tiền vay bằng bảo
lãnh).
5. Biện pháp
bảo đảm tiền vay khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện đối với bên bảo đảm
1. Đối với
khách hàng:
Khách hàng có
đầy đủ các điều kiện vay vốn, điều kiện bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số
151/2006/NĐ-CP , Thông tư số 69/2007/TT-BTC , Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước hoặc Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hoặc Quy
chế bảo lãnh tín dụng đầu tư.
2. Đối với
người thứ ba cầm cố, thế chấp tài sản, bên bảo lãnh:
a) Đối với
người thứ ba là cá nhân Việt Nam thì phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với người thứ
ba là pháp nhân Việt Nam thì phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
b) Đối với
người thứ ba là cá nhân, pháp nhân nước ngoài thì phải có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ được xác định theo pháp luật của nước mà
cá nhân đó là công dân, nơi pháp nhân đó thành lập; trừ trường hợp pháp luật nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Trong trường hợp cá nhân,
pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân, pháp nhân được
xác định theo pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Có tài sản
đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm theo quy định của Quy chế này để thực hiện
nghĩa vụ của bên cầm cố, bên thế chấp; có uy tín và tài sản để thực hiện nghĩa
vụ của bên bảo lãnh theo quy định của Quy chế này.
Điều 6. Điều kiện đối với tài sản bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tài sản hiện
có thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng hợp pháp của bên bảo đảm.
Đối với tài sản
hình thành trong tương lai thì tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
bên bảo đảm sau khi tài sản được hình thành.
2. Tài sản bảo
đảm được phép giao dịch;
3. Tại
thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, tài sản bảo đảm không là đối tượng tranh chấp
dưới bất kỳ hình thức nào;
4. Tài sản bảo
đảm phải xác định được số lượng, chủng loại, giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng
bảo đảm và phải có khả năng thanh khoản;
5.
Tài sản bảo đảm phải được mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật, trường hợp
khác do Tổng giám đốc NHPT quyết định.
Điều 7. Tài sản bảo đảm tiền vay
1. Các loại
tài sản hiện có, bao gồm:
a) Máy móc,
thiết bị, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và thuỷ nội địa, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị
khác;
b) Số dư bằng
tiền Việt Nam và ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của bên bảo đảm tại NHPT hoặc
tại các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
c) Trái phiếu,
cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, hối phiếu, các
giấy tờ trị giá được bằng tiền.
d) Tàu biển
trong trường hợp được thế chấp theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam; tàu
bay trong trường hợp được thế chấp theo quy định tại Luật hàng không dân dụng
Việt Nam.
e) Quyền đòi
nợ;
g) Quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;
h) Tài sản gắn
liền với đất, bao gồm: nhà ở, công trình kiến trúc khác gắn liền với đất và các
tài sản gắn liền với nhà ở, công trình kiến trúc khác; vườn cây lâu năm, rừng sản
xuất là rừng trồng; các tài sản khác gắn liền với đất;
i) Các tài sản
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản
hình thành trong tương lai bao gồm: tài sản hình thành từ vốn vay NHPT và tài sản
hình thành từ vốn tự có của khách hàng tham gia đầu tư vào dự án; tài sản hình
thành từ vốn vay tổ chức tín dụng khác (áp dụng trong trường hợp bảo lãnh tín dụng
đầu tư); tài sản khác theo quy định của Tổng giám đốc NHPT.
3. Hoa lợi, lợi
tức và các quyền phát sinh từ tài sản bảo đảm cũng thuộc tài sản bảo đảm (nếu
các bên không có thoả thuận khác).
Nếu tài sản bảo
đảm được bảo hiểm thì khoản tiền phát sinh từ bảo hiểm cũng thuộc tài sản bảo đảm.
Điều 8. Phạm vi bảo đảm tiền vay
1. Khi vay vốn
hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, khách hàng được dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay hoặc bảo đảm
cho bảo lãnh (gọi chung là bảo đảm tiền vay). Nếu tài sản hình thành từ vốn vay
không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay thì khách hàng phải dùng tài sản hợp pháp
khác của mình hoặc tài sản của người thứ ba để bảo đảm tiền vay với giá trị tối
thiểu bằng 15% số vốn vay hoặc số vốn được bảo lãnh.
2. Trường hợp
khách hàng khi vay vốn tín dụng xuất khẩu được NHPT chấp thuận bảo đảm tiền vay
bằng bảo lãnh của người thứ ba thì mức bảo lãnh tối thiểu bằng mức vốn vay.
3. Một tài sản
có thể được dùng để bảo đảm tiền vay cho một hoặc nhiều dự án, khoản vay tại
NHPT; được dùng để bảo đảm tiền vay đồng thời tại NHPT và các tổ chức tín dụng
khác.
Điều 9. Rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm, thay đổi
biện pháp bảo đảm tiền vay
1. Khi khách
hàng đã thực hiện được một phần nghĩa vụ trả nợ, có uy tín trong quan hệ tín dụng
với NHPT; dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế, khách hàng được rút bớt tài sản bảo
đảm nếu việc rút bớt tài sản bảo đảm không ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ có bảo
đảm bằng tài sản còn lại và được Tổng giám đốc NHPT chấp thuận.
2.
NHPT được yêu cầu khách hàng phải bổ sung tài sản bảo đảm trong trường hợp giá
trị tài sản bảo đảm bị giảm sút so với phạm vi bảo đảm.
3.
NHPT hoặc khách hàng được yêu cầu thay thế tài sản bảo đảm, thay đổi biện pháp
bảo đảm theo nguyên tắc giá trị tài sản bảo đảm sau khi thay thế, thay đổi biện
pháp bảo đảm tối thiểu phải bằng nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản của
khách hàng.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẢO ĐẢM
TIỀN VAY
Điều 10. Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Tuỳ thuộc vào
bên bảo đảm và loại tài sản bảo đảm, NHPT yêu cầu bên bảo đảm cung cấp hồ sơ bảo
đảm là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của các giấy tờ liên quan đến bên bảo
đảm và tài sản bảo đảm như sau:
1. Các giấy tờ
pháp lý về bên bảo đảm:
a) Quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu
có);
b) Điều lệ hoạt
động (nếu có);
c) Các giấy tờ
khác có liên quan.
2. Các giấy tờ
pháp lý của tài sản bảo đảm:
a) Giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý tài sản bảo đảm;
b) Chứng thư
định giá hoặc biên bản thoả thuận giữa các bên về xác định giá trị tài sản bảo
đảm;
c) Hợp đồng bảo
hiểm của tài sản (nếu có);
d) Các giấy tờ
khác có liên quan.
Điều 11. Thẩm định hồ sơ, tài sản bảo đảm tiền vay
NHPT tổ chức
thẩm định các điều kiện đối với bên bảo đảm, tài sản bảo đảm, giá trị tài sản bảo
đảm theo quy định tại Quy chế này.
Tổng giám đốc
NHPT quy định nội dung, trình tự thẩm định hồ sơ, tài sản bảo đảm.
Điều 12. Xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
1. Xác định
giá trị đối với tài sản hiện có:
Việc xác định
giá trị tài sản bảo đảm do NHPT và bên bảo đảm thoả thuận hoặc thuê tổ chức tư
vấn, tổ chức chuyên môn hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật thực hiện;
chi phí do bên bảo đảm thanh toán.
2. Xác định
giá trị đối với tài sản hình thành trong tương lai:
a) Tại thời
điểm ký kết hợp đồng, giá trị của tài sản được tạm tính căn cứ vào dự toán hoặc khái toán hoặc mức vốn đầu tư của dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Sau khi tài sản đã đầu tư xong, NHPT và khách hàng
xác định lại giá trị của tài sản căn cứ vào giá trị quyết toán công trình hoặc
hạng mục công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản của
cấp có thẩm quyền cho phép khách hàng được hạch toán tăng tài sản cố định.
3. Các trường
hợp định giá tài sản bảo đảm:
a) Tại thời
điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến
việc rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm, thay đổi biện pháp bảo đảm;
b) Khi tài sản
hình thành từ vốn vay đã được đầu tư xong;
c) Khi xử lý
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;
d) Các trường
hợp khác do Tổng giám đốc NHPT quy định hoặc theo thoả thuận của các bên.
Điều 13. Hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Hợp đồng bảo
đảm tiền vay được lập thành văn bản giữa NHPT và bên bảo đảm hoặc được ký giữa
NHPT với nhiều bên cùng tham gia giao dịch bảo đảm. Các nội dung của hợp đồng bảo
đảm tiền vay phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tổng giám
đốc NHPT quy định mẫu hợp đồng bảo đảm tiền vay để thực hiện thống nhất đối với
các dự án, khoản vay.
3. Hiệu lực của
hợp đồng bảo đảm
a) Đối với hợp
đồng cầm cố tài sản thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm bên bảo đảm giao
tài sản cầm cố cho NHPT hoặc bên thứ ba giữ tài sản theo uỷ quyền của NHPT;
b) Đối với hợp
đồng thế chấp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tàu bay, tàu biển thì hợp đồng bảo đảm có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp.
c) Đối với
các hợp đồng bảo đảm mà pháp luật quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
thì xác định theo quy định của pháp luật về hiệu lực của hợp đồng đó.
d) Các trường
hợp khác, hợp đồng bảo đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực đối với các bên
ngay sau khi hợp đồng được ký kết.
e) Hợp đồng bảo
đảm có hiệu lực pháp lý đối với người thứ ba từ thời điểm đăng ký giao dịch bảo
đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền cho đến khi hết hiệu lực
đăng ký. Thời điểm đăng ký được xác định theo quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm.
Việc thay đổi
một hoặc các bên tham gia giao dịch bảo đảm sẽ không làm thay đổi thời điểm
giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba trong thời hạn do
pháp luật quy định.
Điều 14. Công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Hợp đồng bảo
đảm tiền vay được thực hiện công chứng tại Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các Văn phòng công chứng hoạt động
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Tổng giám
đốc NHPT quy định việc thực hiện công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay.
3. Chi phí
công chứng do bên bảo đảm thanh toán.
Điều 15. Đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trường hợp
giao dịch bảo đảm phải đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm:
a) Cầm cố, thế
chấp tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu;
b) Cầm cố, thế
chấp tài sản không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng tài sản do
bên thế chấp, người thứ ba giữ;
c) Cầm cố, thế
chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
Văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cũng phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký
giao dịch bảo đảm.
2. Việc đăng
ký giao dịch bảo đảm phải được thực hiện trong thời hạn quy định của pháp luật
và hoàn thành trước khi giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của
nhà nước; trường hợp đặc biệt do Tổng giám đốc NHPT quyết định.
3. Chi phí
đăng ký giao dịch bảo đảm do bên bảo đảm thanh toán.
4. Tổng giám
đốc NHPT quy định việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 16. Quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm và hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo lãnh tín dụng
1. Hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng bị vô hiệu, bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm
dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì hợp đồng bảo đảm chấm dứt;
nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín
dụng thì hợp đồng bảo đảm không chấm dứt, NHPT có quyền xử lý tài sản bảo đảm để
thu hồi nợ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng bảo
đảm bị vô hiệu, bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 17. Giữ giấy tờ liên quan đến bên bảo đảm, tài sản bảo đảm
1. NHPT thoả thuận với bên bảo đảm việc giữ bản chính giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu tài sản và các giấy tờ khác liên liên quan đến bên bảo
đảm, tài sản bảo đảm và tổ chức việc lưu giữ hồ sơ bảo đảm tiền vay.
2. Trường hợp
giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản có đăng ký quyền sở hữu được dùng để bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT và các tổ chức tín dụng khác,
thì bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba đang giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phải giao lại Giấy chứng nhận
đó cho người yêu cầu đăng ký để thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, trừ
trường hợp các bên cùng nhận bảo đảm có thoả thuận khác về việc thực hiện đăng
ký giao dịch bảo đảm.
Trong thời hạn
năm (05) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký giao dịch bảo đảm, người yêu
cầu đăng ký có trách nhiệm trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản cho bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba có quyền giữ
Giấy chứng nhận đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 18. Kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm
1. NHPT theo
dõi, giám sát, kiểm tra tài sản bảo đảm trong suốt thời gian vay vốn, bảo lãnh
tín dụng.
2.
Trong quá trình theo dõi, giám sát, kiểm tra tài sản bảo đảm, nếu phát hiện bên
bảo đảm không thực hiện đúng các thoả thuận theo hợp đồng bảo đảm đã ký; tài sản
bảo đảm không được bảo quản tốt, hoặc bị giảm sút giá trị (không kể hao mòn vô
hình và yếu tố trượt giá), NHPT có quyền yêu cầu bên bảo đảm khắc phục các vi
phạm đó.
Điều 19. Trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại
1. Bên cầm cố,
bên thế chấp là pháp nhân được tổ chức lại mà khách hàng không trả được hết nợ
vay NHPT trước thời hạn theo yêu cầu của NHPT thì tài sản bảo đảm và việc kế thừa nghĩa vụ bảo đảm tiền vay trong quá trình tổ chức lại pháp
nhân được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chia, tách pháp nhân:
Nếu tài sản bảo đảm có thể phân chia được thì các pháp nhân phải kế thừa
thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm tiền vay tương ứng với giá trị
tài sản bảo đảm mà pháp nhân được nhận; nếu giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn
giá trị bảo đảm tiền vay mà NHPT quy định đối với khoản nợ, thì khách hàng phải
bổ sung tài sản bảo đảm khác;
Nếu tài sản bảo đảm không thể phân chia tương ứng với số nợ phải trả và
các pháp nhân chia, tách không có thoả thuận khác về biện pháp bảo đảm thì NHPT
xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trước khi pháp nhân chia, tách;
b) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi
công ty nhà nước: Tài sản bảo đảm cho các khoản nợ của pháp nhân trước khi hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi công ty nhà nước được tiếp tục
dùng làm tài sản bảo đảm cho các khoản nợ đó của các pháp nhân mới sau khi hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi.
2. Bên bảo lãnh là pháp nhân được tổ chức lại thì các pháp nhân kế thừa
thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm.
3. Sau khi tổ chức lại pháp nhân, NHPT và bên bảo đảm ký lại hợp đồng bảo
đảm mới hoặc lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi bên bảo đảm và thực hiện
đăng ký thay đổi bên bảo đảm trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 20. Chấm dứt và thanh lý hợp đồng bảo đảm
tiền vay
1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Khách hàng, bên bảo lãnh đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho
NHPT;
b) Tài sản bảo
đảm, biện pháp bảo đảm được thay thế bằng tài sản bảo đảm, biện pháp bảo đảm
khác;
c) Tài sản bảo
đảm được xử lý;
d) Theo quy định
của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
e) Theo thoả
thuận của các bên.
2. Khi hợp đồng
bảo đảm tiền vay chấm dứt, NHPT thoả thuận với bên bảo đảm thực hiện thanh lý hợp
đồng bảo đảm và xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Mục 1. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
Điều 21. Điều kiện áp dụng
Khách hàng
khi vay vốn hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu được dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm tiền vay. NHPT lựa chọn áp
dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay trong trường
hợp sau:
1. Tài sản
hình thành từ vốn vay có đủ các điều kiện về tài sản bảo đảm theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này;
2. NHPT có đủ
khả năng theo dõi, quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.
Điều 22. Phụ lục hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay
1. Khi tài sản
hình thành từ vốn vay đã đầu tư xong, các bên phải ký Phụ lục của hợp đồng bảo
đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và thực hiện công chứng, đăng
ký giao dịch bảo đảm theo quy định;
Phụ lục hợp đồng
là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký; trong
đó, mô tả đặc điểm, ký mã hiệu, số hiệu (nếu có), xác định giá trị tài sản đã
hình thành theo giá quyết toán công trình và việc giữ tài sản, giấy tờ gốc liên
quan đến tài sản.
2. Trường hợp
phát sinh các vấn đề liên quan đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ
vốn vay, NHPT được thực hiện theo các quy định về thế chấp tài sản quy định tại
Quy chế này.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng (bên bảo đảm)
1. Quyền của khách hàng:
a) Được đầu tư làm tăng giá trị tài sản bảo đảm, được
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản bảo đảm;
b) Được nhận lại các giấy tờ về tài sản bảo đảm đã giao
cho NHPT sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT hoặc biện pháp
bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay được thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác;
c) Yêu cầu NHPT phối hợp thực hiện xoá đăng ký thế chấp.
2. Nghĩa vụ của khách hàng:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản bảo đảm;
b) Giao cho NHPT giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
các giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của khu đất mà tài sản sẽ
được hình thành khi ký kết hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
c) Thông báo cho NHPT về tình trạng của tài sản bảo đảm,
tạo điều kiện để NHPT kiểm tra tài sản bảo đảm;
d) Đối với tài sản bảo đảm mà pháp luật có quy định đăng
ký quyền sở hữu, thì trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký quyền sở hữu tài sản
và giao cho NHPT giữ bản gốc các giấy tờ đó hoặc theo quy định khác của pháp luật.
Thực hiện ký phụ lục hợp đồng mô tả chi tiết về tài sản bảo
đảm ngay sau khi tài sản được hình thành và giao cho NHPT bản chính giấy tờ về
quyền sở hữu và các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản bảo đảm;
e) Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn
tài sản bảo đảm, dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ khác khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của NHPT;
g) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết tránh
nguy cơ làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản bảo đảm, kể cả việc ngừng khai
thác, sử dụng các tài sản đó;
h) Thực hiện công chứng và đăng ký thế chấp, nộp
lệ phí liên quan đến việc công chứng và đăng ký thế chấp.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của NHPT (bên nhận
bảo đảm)
1. Quyền của NHPT:
a) Giữ bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu tài sản
bảo đảm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ về quyền thụ hưởng tiền
bảo hiểm (nếu có) và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm;
b) Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản bảo
đảm theo định kỳ hoặc đột xuất nhưng không gây cản trở việc khai thác, sử dụng
tài sản bảo đảm;
c) Yêu cầu khách hàng thông báo về sự thay đổi của tài sản
bảo đảm;
d) Xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của NHPT:
a) Bảo quản những giấy tờ về tài sản bảo đảm và giao lại
cho khách hàng sau khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bảo đảm khai thác, sử
dụng tài sản bảo đảm phù hợp quy định tại hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp
luật;
c) Phối hợp với khách hàng thực hiện xoá đăng
ký thế chấp.
Mục 2. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 25. Giữ tài sản cầm cố
NHPT trực tiếp
giữ tài sản cầm cố hoặc uỷ quyền cho người thứ ba là các tổ chức có chức năng
giữ tài sản.
Trường hợp uỷ
quyền cho người thứ ba giữ tài sản cầm cố thì NHPT vẫn phải chịu trách nhiệm thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố theo hợp đồng cầm cố tài sản,
theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm khi cầm cố tài sản
(bên cầm cố)
1. Quyền
của bên cầm cố:
a) Yêu cầu
NHPT đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có
nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, trong trường hợp NHPT giữ và sử dụng
tài sản;
b) Yêu cầu bồi
thường thiệt hại nếu NHPT, người thứ ba giữ tài sản làm mất, hư hỏng tài sản,
giấy tờ về tài sản cầm cố;
c) Được thay
thế tài sản cầm cố nếu được NHPT đồng ý bằng văn bản;
d) Nhận lại
tài sản cầm cố, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố (nếu có) khi chấm dứt
nghĩa vụ được bảo đảm mà không phải xử lý tài sản cầm cố hoặc biện pháp cầm cố
được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác, tài sản cầm cố được thay thế bằng
tài sản khác.
2. Nghĩa vụ của bên cầm cố:
a) Thông báo cho NHPT về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm
cố (nếu có); Trong trường hợp không thông báo thì NHPT có quyền huỷ hợp đồng cầm
cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
b) Giao tài sản và bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu
có) cho NHPT hoặc bên thứ ba theo yêu cầu của NHPT;
c) Thanh toán cho NHPT chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm
cố;
d) Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của NHPT khi nhận
cầm cố tài sản (bên nhận cầm cố)
1. Quyền của bên nhận cầm cố:
a) Giữ bản chính Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản cầm cố đã
nhận (nếu có) theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu
người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
c) Được bên cầm
cố thanh toán các chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố khi trả lại
tài sản cầm cố;
d) Được sử dụng,
khai thác công dụng của tài sản cầm cố trong thời hạn cầm cố, nếu các bên có
thoả thuận;
e) Được quyền
xử lý tài sản cầm cố để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận
tại hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của
bên nhận cầm cố:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố và bản gốc giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản cầm cố đã nhận (nếu có) theo quy định của pháp luật, nếu làm mất
hoặc hư hỏng tài sản cầm cố, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố thì phải
bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
b) Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cho thuê, góp vốn bằng
tài sản cầm cố; không được dùng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự khác;
c) Trả lại tài sản cầm cố cho bên cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng
cầm cố chấm dứt mà không phải xử lý tài sản cầm cố hoặc được thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác;
Điều 28. Trách nhiệm khi tài sản cầm cố bị mất,
hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị không do nguyên nhân bị hao mòn tự
nhiên
1. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị do nguyên nhân khách quan thì NHPT phải thông báo bằng
văn bản cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố đưa ra cách giải quyết trong thời
hạn nhất định tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ hư hỏng của tài sản cầm cố; nếu hết
thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì NHPT được thực hiện các biện pháp cần
thiết để ngăn chặn và có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp
lý.
2. Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị do lỗi của NHPT thì NHPT chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
bên cầm cố.
Điều 29. Cầm cố thẻ tiết kiệm và giấy tờ có
giá
1. Trường hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm thì NHPT có quyền yêu cầu tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm của bên cầm
cố.
2. Trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì NHPT có quyền yêu cầu
người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền
giám sát của NHPT đối với giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó theo quy định của
pháp luật.
Trong trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm
Lưu ký chứng khoán vi phạm cam kết đảm bảo quyền giám sát của NHPT thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với phần giá trị tài sản ghi trên giấy
tờ đó bị giảm sút, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 3. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 30. Giữ giấy tờ, tài sản thế chấp
Khi nhận thế
chấp tài sản, NHPT thực hiện giữ giấy tờ của tài sản thế chấp theo quy định và
thoả thuận với bên bảo đảm về việc bên bảo đảm hoặc người thứ ba giữ tài sản thế
chấp.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm khi thế chấp tài sản
(bên thế chấp)
1. Quyền của bên thế chấp:
a) Được đầu tư làm tăng giá trị tài sản thế chấp; được
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp trừ trường hợp
hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
b) Được nhận lại giấy tờ về tài sản thế chấp đã giao cho
bên nhận thế chấp, nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ nếu tài sản
giao cho người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt mà
không phải xử lý tài sản thế chấp hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác;
c) Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp khi được sự
chấp thuận bằng văn bản của NHPT và phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết
về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp tại NHPT;
d) Yêu cầu NHPT phối hợp thực hiện xoá đăng ký thế chấp.
2. Nghĩa vụ của bên thế chấp:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
b) Giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu
tài sản thế chấp cho NHPT, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho
thuê, cho mượn, góp vốn bằng tài sản thế chấp, dùng tài sản thế chấp làm tài sản
bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ dân sự khác khi nghĩa vụ được bảo đảm chưa chấm dứt
mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của NHPT;
d) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết tránh
nguy cơ làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp, kể cả việc ngừng khai
thác, sử dụng các tài sản đó;
e) Phối hợp với NHPT thực hiện công chứng và
đăng ký giao dịch bảo đảm; nộp lệ phí liên quan đến việc công chứng và đăng ký
giao dịch bảo đảm.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của NHPT khi nhận
thế chấp (bên nhận thế chấp)
1. Quyền của bên nhận thế chấp:
a) Giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu
tài sản thế chấp, giấy tờ về quyền được hưởng tiền bảo hiểm (nếu có) và các giấy
tờ khác liên quan đến tài sản thế chấp;
b) Yêu cầu bên thế chấp, bên thuê, mượn tài sản
thế chấp chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, cho thuê, cho mượn tài sản thế
chấp nếu việc sử dụng làm mất hoặc giảm giá trị của tài sản đó;
c) Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế
chấp nhưng không gây cản trở việc khai thác, sử dụng tài sản thế chấp;
d) Yêu cầu bên thế chấp cung cấp các thông tin
chính xác về thực trạng tài sản thế chấp và áp dụng các biện pháp cần thiết để
bảo toàn tài sản, giá trị tài sản thế chấp trong trường hợp có nguy cơ làm mất
hoặc giảm sút giá trị tài sản do việc khai thác, sử dụng tài sản thế chấp;
e) Có quyền xem xét, quyết định việc xử lý tài
sản thế chấp và yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp
giao tài sản theo quy định của pháp luật khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:
a) Chịu trách nhiệm về việc bảo quản giấy tờ về
tài sản thế chấp nhận từ bên thế chấp và phải giao lại cho bên thế chấp sau khi
bên thế chấp đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình, hai bên đã làm thủ tục giải
trừ thế chấp hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bảo đảm
khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phù hợp quy định tại hợp đồng bảo đảm và quy
định của pháp luật.
c) Phối hợp với bên thế chấp thực hiện xoá
đăng ký thế chấp.
Điều 33. Quyền của NHPT trong trường hợp bên
thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp mà không được sự đồng ý của NHPT, thì NHPT có quyền thu hồi tài sản thế chấp
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp NHPT không thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp,
không thu hồi nợ trước hạn thì NHPT có thể nhận các khoản tiền thu được, quyền
yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có được từ việc mua bán, trao đổi tài sản
thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán, trao đổi; hoặc yêu cầu bên bảo đảm phải
dùng tài sản khác thay thế cho số tài sản đã bán, trao đổi.
Đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì NHPT được chủ động yêu cầu
đăng ký thay đổi về tài sản bảo đảm. Việc đăng ký thay đổi tài sản bảo đảm trong
trường hợp này phải được thực hiện đúng trong thời hạn pháp luật quy định để
không làm thay đổi thời điểm đăng ký của giao dịch bảo đảm.
Điều 34. Thế chấp quyền đòi nợ
1. Bên bảo đảm
(là bên có quyền đòi nợ) được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao
gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của
bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Trường hợp
nhận thế chấp quyền đòi nợ, NHPT có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu
bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
b) Cung cấp
thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu.
3. Bên có
nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán
cho bên nhận thế chấp (NHPT) theo yêu cầu của NHPT;
b) Yêu cầu
bên nhận thế chấp (NHPT) cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu
không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp
(NHPT).
4. Trong trường
hợp quyền đòi nợ được bên bảo đảm chuyển giao cho người thế quyền (theo Điều
309 Bộ luật Dân sự) thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa bên nhận chuyển giao quyền
đòi nợ (người thế quyền) và bên nhận thế chấp quyền đòi nợ (NHPT) được xác định
theo thời điểm đăng ký các giao dịch đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
có thẩm quyền.
Điều 35. Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp; thế chấp tài sản
đang cho thuê
1. Trường hợp
bên thế chấp cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp tại NHPT thì phải được sự
đồng ý bằng văn bản của NHPT.
Trường hợp
NHPT đồng ý cho bên thế chấp cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp tại NHPT
thì hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp chấm dứt khi tài sản thế
chấp bị xử lý để thu hồi nợ. Bên thuê, bên mượn phải giao tài sản cho NHPT để xử
lý, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Trường hợp
thế chấp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp phải thông báo về việc cho thuê
tài sản với NHPT; trường hợp tài sản đang cho thuê đó được NHPT nhận làm tài sản
thế chấp, nếu NHPT phải xử lý tài sản để thu hồi nợ thì bên thuê được tiếp tục
thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.
Điều 36. Trách nhiệm khi tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị không do nguyên nhân bị hao mòn tự nhiên
Trường hợp
tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị không do
nguyên nhân bị hao mòn tự nhiên thì bên thế chấp phải thông báo ngay cho NHPT
và phải sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc
bổ sung, thay thế biện pháp bảo đảm khác, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 37. Đầu tư vào tài sản thế chấp
Trường hợp
bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp và dùng tài sản tăng thêm do đầu tư để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp
và nhận thế chấp chính phần tài sản tăng thêm do đầu tư thì bên bảo đảm phải
thông báo trước cho NHPT để giải quyết như sau:
1. Trường hợp
phần tài sản tăng thêm có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản
đó trước khi đầu tư thì NHPT có quyền tách phần tài sản mà NHPT nhận thế chấp để
xử lý khi phải xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
2. Trường hợp
phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể tách rời khỏi tài sản thế chấp thì
tài sản thế chấp được xử lý toàn bộ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NHPT và
các bên cùng nhận bảo đảm.
Thứ tự ưu
tiên thanh toán giữa NHPT và các bên cùng nhận bảo đảm được xác định theo thời
điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
Mục 4. BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG BẢO LÃNH
Điều 38. Trường hợp áp dụng biện pháp bảo lãnh
1. Đối với
tín dụng xuất khẩu, NHPT chấp thuận biện pháp bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bảo lãnh của
Chính phủ hoặc Ngân hàng Trung ương của nước bên nhà nhập khẩu đối với cho vay
nhà nhập khẩu theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
151/2006/NĐ-CP;
c) Bảo lãnh của
tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng giám đốc NHPT.
Điều 39. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp:
1. Khi đến hạn
thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà khách hàng (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT;
2. Bên được bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT trước thời hạn do vi phạm hợp
đồng tín dụng, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ;
3. Các căn cứ
khác, nếu pháp luật có quy định.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh
1. Thay bên
được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi và phí (nếu có) cho NHPT
theo thoả thuận và đúng thời hạn theo thông báo yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
2. Đến thời hạn
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo đảm tiền vay, nếu bên bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo
lãnh thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để xử lý; số tiền
thu được từ việc bán tài sản được dùng để trả nợ cho NHPT, nếu không đủ thì bên
bảo lãnh phải nhận nợ đối với phần nợ còn lại;
3. Không tẩu
tán, làm mất mát, hư hỏng tài sản thuộc sở hữu của mình kể từ thời điểm nhận được
thông báo yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của NHPT (bên nhận bảo lãnh)
1. Thông báo
yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thoả thuận;
2. Yêu cầu
Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh nếu
bên bảo lãnh có dấu hiệu tẩu tán tài sản để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
3. Phải thông
báo cho bên bảo lãnh về việc bên được bảo lãnh không thực hiện, thực hiện không
đúng nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn trả nợ.
Điều 42. Trình tự thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong thời
hạn do NHPT ấn định kể từ ngày phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
theo quy định tại Điều 39 Quy chế này, NHPT thông báo cho bên bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ trước thời hạn do vi phạm hợp đồng tín dụng, nhưng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì NHPT phải nêu rõ lý do trong thông báo việc
bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn;
NHPT thoả thuận
với bên bảo lãnh về thời hạn để bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho
bên được bảo lãnh.
2. Kể từ thời
điểm thông báo cho bên bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, NHPT có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu
Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu
người có hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền của NHPT phải chấm
dứt hành vi đó.
3. Xử lý tài
sản của bên bảo lãnh: Trong trường hợp phải xử lý tài sản của bên bảo lãnh theo
quy định tại khoản 2 Điều 40 Quy chế này, thì NHPT và bên bảo
lãnh thoả thuận về tài sản, thời gian, địa điểm và phương thức xử lý tài sản; nếu
không thoả thuận được thì NHPT được quyền khởi kiện bên bảo lãnh tại Toà án.
Điều 43. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên bảo
lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án
tuyên bố đã chết
1. Trong trường
hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản thì việc bảo lãnh được giải quyết
như sau:
a) Nếu nghĩa
vụ bảo lãnh phát sinh trước và tại thời điểm bên bảo lãnh bị phá sản thì NHPT
yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh
không thanh toán đầy đủ tổng số nợ trong phạm vi bảo lãnh thì NHPT có quyền yêu
cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần nợ còn thiếu;
b) Nếu nghĩa
vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì NHPT yêu cầu bên được bảo lãnh phải thay thế biện
pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết thì việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Chương IV
XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN
VAY
Mục 1.
NGUYÊN TẮC VÀ TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG
Điều 44. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trường
hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ trả nợ tại NHPT thì việc
xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả
thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại NHPT và tại
các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính khác, nếu phải xử lý tài sản bảo đảm
để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ đến hạn, thì các nghĩa vụ trả nợ khác tuy chưa
đến hạn cũng được coi là đến hạn và tài sản bảo đảm được xử lý để thu hồi nợ.
Việc xử lý
tài sản được thực hiện theo thoả thuận của các bên, nếu không có thoả thuận hoặc
không thoả thuận được thì tài sản bảo đảm được bán đấu giá theo quy định của
pháp luật
3. Việc xử
lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện khách quan, công khai, minh bạch; thủ tục
thuận tiện; đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch
bảo đảm, của cá nhân, tổ chức có liên quan và theo quy định của pháp luật.
4. Việc xử
lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh của NHPT.
5. Các chi
phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm do bên bảo đảm chịu. Tiền
thu được từ xử lý tài sản bảo đảm sau khi trừ chi phí xử lý, NHPT thu nợ theo
thứ tự: nợ gốc, lãi vay, lãi vay quá hạn, các khoản chi phí khác (nếu có).
Tài sản bảo đảm
sau khi được xử lý nếu không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng,
bên bảo đảm có trách nhiệm huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn trả
ngay cho NHPT. Trường hợp đặc biệt, Tổng giám đốc NHPT có thể xem xét, quyết định
cho khách hàng bổ sung tài sản khác để tiếp tục bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ còn
lại của khách hàng.
6. Trong trường
hợp chủ sở hữu tài sản bảo đảm bị khởi tố về một hành vi phạm tội không liên
quan đến việc vay vốn, bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu tại NHPT hoặc
không liên quan đến nguồn gốc hình thành tài sản bảo đảm thì tài sản bảo đảm của
người đó không bị kê biên theo quy định của pháp luật; NHPT phải có biện pháp cần
thiết để quản lý tài sản bảo đảm và thực hiện xử lý tài sản bảo đảm theo quy định
tại Quy chế này.
Điều 45. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
NHPT được xử
lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong các trường
hợp sau:
1. Khách hàng
có nợ quá hạn liên tiếp trong thời hạn 06 tháng đối với tín dụng đầu tư, trong
thời hạn 60 ngày đối với tín dụng xuất khẩu.
2. Trường hợp
bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại, nếu không thoả thuận được việc kế thừa,
thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bảo đảm đối với NHPT của các pháp nhân mới
và khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ trước
thời hạn theo yêu cầu của NHPT, thì NHPT có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ;
3. Khách hàng
vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ NHPT trước thời hạn, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ;
4. Trường hợp
khách hàng bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước
khi đến hạn trả nợ, thì nghĩa vụ trả nợ tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn,
nếu khách hàng không trả nợ và không xử lý tài sản bảo đảm để trả nợ thì NHPT
được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;
5. Trường hợp
khách hàng bị phá sản thì việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ được thực hiện
theo các quy định của pháp luật về phá sản.
Trong trường
hợp bên bảo đảm là người thứ ba cầm cố, thế chấp tài sản bị phá sản, nếu nghĩa
vụ trả nợ đã đến hạn mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của
pháp luật về phá sản; nếu nghĩa vụ trả nợ chưa đến hạn thì tài sản bảo đảm được
xử lý để thu hồi nợ theo thoả thuận của các bên; trường hợp không có thoả thuận
thì tài sản bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản để thực
hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm.
6. Các trường
hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THỦ
TỤC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 46. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trước
khi xử lý tài sản bảo đảm, NHPT thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo
đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác theo địa chỉ được lưu giữ
tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Đối với
tài sản bảo đảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị và quyền đòi nợ,
giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm thì NHPT có quyền xử lý tài sản ngay, đồng thời
phải thông báo cho các bên cùng nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
3. Trong
trường hợp NHPT không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại cho các bên cùng nhận bảo đảm trong giao dịch
bảo đảm đã được đăng ký thì NHPT phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm
NHPT thoả
thuận với các bên có liên quan về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm; nếu không có
thoả thuận thì NHPT quyết định thời hạn xử lý tài sản bảo đảm, nhưng không được
trước bảy (07) ngày đối với động sản hoặc mười lăm (15) ngày đối với bất động sản,
kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 46 Quy chế này.
Điều 48. Giao nhận, thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý
1. NHPT
yêu cầu bên bảo đảm giao tài sản bảo đảm và giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo
đảm theo thông báo của NHPT.
2. Nếu hết
thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản
thì NHPT có quyền thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý hoặc yêu cầu Toà án giải quyết.
Khi thực
hiện thu giữ tài sản bảo đảm, NHPT thực hiện các nội dung sau:
a) Thông
báo trước bằng văn bản cho người giữ tài sản về việc áp dụng biện pháp thu giữ
tài sản bảo đảm trong thời hạn năm (05) ngày làm việc. Văn bản thông báo phải
ghi rõ lý do, thời hạn thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ
của các bên;
b) Không
được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
trong quá trình thu giữ tài sản.
3. Trong
quá trình tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, nếu bên giữ tài sản bảo đảm có dấu
hiệu chống đối, cản trở, gây mất trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật khác, thì NHPT có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm thực hiện chức năng giữ
gìn an ninh, trật tự, bảo đảm quyền thu giữ tài sản bảo đảm của NHPT theo quy định
của pháp luật.
4. Sau khi nhận bàn giao hoặc sau khi thu giữ tài sản bảo đảm,
NHPT có trách nhiệm tổ chức việc giữ, quản lý tài sản bảo đảm trong thời gian
chờ xử lý.
Điều 49. Khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm trong thời gian
chờ xử lý
1. Trong
thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, NHPT được khai thác, sử dụng
tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc uỷ quyền cho người thứ ba khai
thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản.
2. Trong
quá trình khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm trước khi xử lý, NHPT hoặc người
được cho phép, được ủy quyền khai thác có quyền sửa chữa, nâng cấp tài sản bảo
đảm để nâng cao công dụng của tài sản.
3. Hoa lợi,
lợi tức thu được trong quá trình khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phải được hạch
toán riêng (trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác); sau khi trừ đi các chi
phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng tài sản bao gồm: chi phí quản lý, sửa
chữa, nâng cấp tài sản, các loại thuế, phí khai thác tài sản và các chi phí cần
thiết, hợp lý khác; số tiền còn lại được dùng để thanh toán nợ cho NHPT.
Điều 50. Uỷ quyền xử lý tài sản bảo đảm và thu hồi nợ vay
NHPT có thể
uỷ quyền cho người thứ ba xử lý tài sản bảo đảm, với điều kiện người thứ ba là
tổ chức có tư cách pháp nhân và được thực hiện quyền thu hồi nợ hoặc xử lý tài
sản bảo đảm theo quy định của pháp luật; người thứ ba có quyền thực hiện các biện
pháp xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ vay như NHPT trong phạm vi được uỷ quyền.
Điều 51. Thu nợ từ việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các chi
phí cần thiết để xử lý tài sản bảo đảm: chi phí bảo quản, xác định giá trị tài
sản bảo đảm, quảng cáo bán tài sản, bán tài sản, tiền hoa hồng, chi phí thu giữ,
vận chuyển, chi phí, lệ phí bán đấu giá và các chi phí cần thiết, hợp lý khác
liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm.
b) Thuế và
các khoản phí nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm
(nếu có).
c) Nợ gốc,
lãi vay, lãi vay quá hạn tính đến ngày bên bảo đảm hoặc bên giữ tài sản giao
tài sản cho NHPT để xử lý.
2. Trường
hợp NHPT ứng trước để thanh toán các chi phí xử lý tài sản hoặc các khoản thuế,
phí nộp ngân sách Nhà nước thì NHPT được thu hồi lại số tiền ứng trước này trước
khi thanh toán nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn, trừ trường hợp bên bảo đảm đã
thanh toán lại số tiền ứng trước cho NHPT.
3. Trường
hợp số tiền thu được khi bán tài sản và các khoản thu từ việc khai thác, sử dụng
tài sản bảo đảm trong thời gian chưa xử lý (sau khi trừ đi các chi phí quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; các chi phí cần thiết cho việc khai thác,
sử dụng tài sản quy định tại khoản 3 Điều 49 Quy chế này) lớn hơn số nợ phải trả,
thì phần chênh lệch thừa được hoàn trả lại cho bên bảo đảm. Khách hàng có nghĩa
vụ tiếp tục trả nợ nếu khoản tiền thu được không đủ để thanh toán khoản nợ phải
trả và những chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm.
Trường hợp
NHPT nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ hoặc nhận
các khoản tiền và tài sản mà bên thứ ba phải giao cho bên bảo đảm, thì NHPT trả
lại cho bên bảo đảm phần chênh lệch thừa giữa giá trị tài sản bảo đảm xác định
tại thời điểm xử lý so với số nợ vay; khách hàng có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ nếu
các khoản thu trên nhỏ hơn số nợ gốc, lãi, lãi quá hạn và các chi phí liên quan
đến việc xử lý tài sản bảo đảm.
4. Trường
hợp bên bảo đảm làm tăng giá trị tài sản sau khi đầu tư, sửa chữa, nâng cấp tài
sản thì phần giá trị tăng thêm của tài sản bảo đảm được coi là một phần trong
giá trị tài sản bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ban đầu. Khi xử lý tài sản
bảo đảm, NHPT được thu nợ từ cả phần giá trị tăng thêm của tài sản bảo đảm, trừ
trường hợp giá trị tăng thêm đã được bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
5. Trường
hợp tài sản bảo đảm đã được mua bảo hiểm thì tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm
trả được trả trực tiếp cho NHPT để thu hồi nợ. Số tiền này sẽ được dùng để
thanh toán khoản nợ của khách hàng.
6. Sau khi
tài sản bảo đảm đã được xử lý để thu hồi nợ, trường hợp giá trị thu được không
đủ để trả hết nợ vay thì khách hàng phải tiếp tục nhận nợ với NHPT theo
quy định.
Điều 52. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
Trong quá
trình xử lý tài sản bảo đảm, nếu phát sinh tranh chấp giữa NHPT, khách hàng,
bên bảo đảm và các bên có liên quan thì các bên giải quyết tranh chấp trên cơ sở
thương lượng, hoà giải.
Nếu tranh
chấp không giải quyết được bằng thương lượng thì các bên có thể thỏa thuận việc
giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại hoặc Toà án có thẩm quyền
để giải quyết.
Mục 3.
PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 53. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận
1. Bán tài
sản bảo đảm.
2. NHPT nhận
chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên bảo
đảm.
3. NHPT nhận
các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền
đòi nợ.
4. Phương
thức khác do các bên thoả thuận.
Điều 54. Bán tài sản bảo đảm
1. Các bên
thỏa thuận về bên được bán tài sản bảo đảm.
Bên được
bán tài sản bảo đảm có thể lựa chọn các hình thức bán tài sản như sau:
a) Bán trực
tiếp cho người mua.
b) Uỷ quyền
cho các cơ quan có chức năng thực hiện bán đấu giá tài sản bảo đảm.
c) Uỷ quyền
hoặc chuyển giao việc xử lý tài sản bảo đảm cho tổ chức có chức năng được mua
tài sản để bán.
2. Việc
bán tài sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán.
Điều 55. NHPT nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
NHPT có thể
nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Giá
trị của tài sản bảo đảm được xác định tại thời điểm xử lý làm cơ sở để thanh
toán các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng sau khi trừ đi các chi phí khác (nếu
có).
Điều 56. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ
1. Trường
hợp nhận bảo đảm bằng quyền đòi nợ, NHPT có quyền yêu cầu người thứ ba là người
có nghĩa vụ trả nợ chuyển giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình hoặc
cho người được uỷ quyền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu thì
NHPT phải cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền được đòi nợ.
2. Trong
trường hợp bên nhận bảo đảm (NHPT) đồng thời là người có nghĩa vụ trả nợ thì
bên nhận bảo đảm (NHPT) được bù trừ khoản tiền đó.
Điều 57. Xử lý tài sản bảo đảm là động sản trong trường hợp
không có thoả thuận về phương thức xử lý
Trong trường
hợp NHPT và bên bảo đảm không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được về
phương thức xử lý tài sản bảo đảm, thì tài sản bảo đảm được bán đấu giá theo
quy định của pháp luật.
Đối với
tài sản bảo đảm có thể xác định giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì NHPT được
bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá, đồng thời phải
thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác (nếu có).
Điều 58. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý
1. Trường
hợp không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được về phương thức xử lý tài sản
bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì NHPT thực hiện bán đấu
giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá để thu hồi nợ.
2. Trong
trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng
đất thì theo quy định của pháp luật khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người
mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất đó được tiếp tục sử dụng đất.
Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong hợp đồng về quyền sử dụng đất giữa bên
thế chấp và người sử dụng đất (trường hợp đất thuê, thuê lại đất) được chuyển
giao cho người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi hành
Quy chế này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2007.
Điều 60. Triển khai thực hiện
1. Tổng giám
đốc, Trưởng ban kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các cán bộ,
viên chức NHPT phải chấp hành đúng quy định tại Quy chế này trong các hoạt động
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu có yêu cầu về bảo đảm tiền vay; nếu vi phạm
gây thiệt hại đến vốn và tài sản của Nhà nước sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật và quy định của NHPT.
Điều 61. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng
giám đốc NHPT./.