BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
154/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TÍNH GIÁ TÀI SẢN,
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Căn cứ Pháp lệnh
Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch
vụ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý giá
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định tại Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành
kèm theo Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Sở Tài chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra các
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ qui định tại
Quy chế này trên địa bàn địa phương.
Điều 3. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2010. Bãi bỏ Quyết định số
06/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để hướng dẫn
giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo về phòng chống tham nhũng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Công Thương tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
QUY CHẾ
TÍNH GIÁ TÀI SẢN, HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 154 /2010/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2010 của
Bộ Tài chính)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy
định về nguyên tắc, phương pháp tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai
giá và hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản, hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này nếu có quy định về
tính giá riêng do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật,
thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ (gọi
tắt là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh) quy định tại khoản 1 Điều 1
Quy chế này căn cứ vào quy định tại Quy chế này để lập phương án giá, hiệp
thương giá, đăng ký giá, kê khai giá; báo cáo phương án giá hàng hoá, dịch vụ
thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá khi có yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý giá.
2. Cơ quan quản lý
Nhà nước về giá có thẩm quyền căn cứ vào quy định tại Quy chế này để:
a) Quyết định giá;
thẩm định, phê duyệt phương án giá; hiệp thương giá các tài sản, hàng hóa, dịch
vụ cụ thể thuộc thẩm quyền.
b) Xem xét, kiểm tra
hồ sơ hiệp thương giá; kiểm tra các biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá.
c) Kiểm soát chi
phí sản xuất, lưu thông; kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo quy định của
pháp luật hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi giá tài sản hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường biến động bất thường.
3. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ không thuộc quy định tại khoản
1 Điều 1 Quy chế này được vận dụng các quy định tại Quy chế này để tính toán và
quy định mức giá cụ thể đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc quyền định giá
của mình.
Điều 3. Nguyên tắc tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Bảo đảm tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý gắn với chất lượng của
tài sản, hàng hoá, dịch vụ; phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh
tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phù hợp với
quan hệ cung cầu của tài sản, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và sức mua của
đồng tiền Việt Nam.
3. Phù hợp với
giá thị trường trong nước, khu vực, thế giới và khả năng cạnh tranh của
hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm cần tính giá.
4. Phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước thuộc phạm vi cả nước hoặc
từng vùng, từng địa phương.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP TÍNH
GIÁ TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Mục I: PHƯƠNG
PHÁP SO SÁNH
Điều 4. Khái
niệm
1. Phương pháp so sánh là
phương pháp xác định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá căn cứ
vào kết quả phân tích, so sánh giữa mức giá và các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật ảnh
hưởng lớn đến mức giá của tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính giá và tài sản,
hàng hóa, dịch vụ tương tự được giao dịch trên thị trường trong nước; đồng
thời có tham khảo giá cả trên thị trường khu vực và thế giới.
2. Tài sản, hàng
hóa, dịch vụ tương tự là tài sản, hàng hóa, dịch vụ cùng loại, giống
nhau hoặc tương tự với tài sản cần tính giá về các đặc trưng cơ bản như mục
đích sử dụng, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, hình dáng, kích thước, nguyên lý cấu
tạo, các thông số kỹ thuật chủ yếu, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản
xuất, công nghệ sản xuất, đặc điểm pháp lý,...
3. Tài sản, hàng hoá, dịch vụ
so sánh là tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương tự có
giao dịch, mua bán trên thị trường được lựa chọn để phân tích, so sánh
và điều chỉnh lại mức giá dựa trên những yếu tố so sánh được với tài sản, hàng
hoá, dịch vụ cần tính giá.
4. Các yếu tố so sánh là các
yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến giá trị của tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính
giá gồm: mức giá giao dịch, thời gian, điều kiện giao dịch (điều kiện thị trường,
điều kiện mua bán, điều kiện và hình thức thanh toán, v.v.); các đặc trưng cơ bản
của tài sản, hàng hoá, dịch vụ như đặc điểm pháp lý, mục đích sử dụng, đặc điểm
tài sản, các thông số kỹ thuật chủ yếu, chi phí sản xuất, lưu thông, chất lượng,
nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, thời gian sử dụng, v.v..
Điều 5. Căn
cứ tính giá
1. Căn cứ vào giá đã giao dịch
thành công của tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương tự trên thị trường tại
thời điểm tính giá hoặc sát với thời điểm cần tính giá; cụ thể:
a) Đối với giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ tương tự có sản xuất, nhập khẩu để lưu thông ở thị
trường trong nước thì căn cứ vào mức giá phổ biến qua kết quả thu thập thông
tin từ các chứng lý sau: hóa đơn bán hàng; hoặc quyết định giá của tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền; giá nhập khẩu theo Tờ khai hải quan hoặc do cơ quan Hải
quan cung cấp; hoặc giá trúng đấu thầu, đấu giá, giá đăng ký, giá kê khai; giá
niêm yết; giá ghi trên giấy báo giá, giá do các tổ chức thẩm định giá xác định.
Đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính giá mà ít có tài sản, hàng hóa, dịch
vụ tương tự lưu thông trên thị trường, không có giá phổ biến thì căn cứ vào giá
giao dịch, giá trúng thầu, giá trúng đấu giá gần với thời điểm tính giá nhất của
các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự đó.
b) Đối với giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ tương tự lưu thông trên thị trường khu vực, thế giới thì căn cứ
vào mức giá phổ biến qua kết quả thu thập thông tin từ các chứng lý sau: căn cứ
thông tin về giá bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường ở các nước
trong khu vực và thế giới qua mạng thông tin kết nối toàn cầu (internet); qua
các phương tiện thông tin đại chúng; qua cơ quan tham tán thương mại Việt Nam tại
các nước; qua kết quả đấu thầu, đấu giá, báo giá, chào giá và thực tế giao dịch
của các tổ chức, cá nhân.
Tất cả các số liệu thu thập được
phải được ghi rõ nguồn gốc và lưu giữ trong hồ sơ phương án giá.
3. Căn cứ vào thương hiệu của
tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
4. Căn cứ vào điều kiện thương mại
bình thường và các tập quán thương mại được thừa nhận rộng rãi trong kinh doanh
trên thị trường trong nước, thị trường trong khu vực và thế giới của hàng hóa,
dịch vụ tương tự.
5. Kết quả phân tích, so sánh và
điều chỉnh giá trên cơ sở các yếu tố so sánh được của tài sản, hàng hoá, dịch vụ
tương tự để tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá.
Điều 6. Các
bước tiến hành xác định mức giá
Bước 1. Thu thập
thông tin
Nghiên cứu thị trường, thu thập
thông tin về mức giá có tính phổ biến của tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương tự
trên thị trường vào thời điểm cần tính giá hoặc gần với thời điểm cần tính giá
và lựa chọn ít nhất ba (03) tài sản, hàng hoá, dịch vụ làm tài sản, hàng hoá, dịch
vụ so sánh; thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản, hàng hoá, dịch
vụ cần tính giá và của các tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh.
Bước 2. Phân tích,
lựa chọn các yếu tố so sánh phù hợp; xây dựng bảng phân tích, so sánh đối với mỗi
yếu tố so sánh.
Khi lựa chọn các yếu tố so sánh
cần lựa chọn các yếu tố so sánh chủ yếu có ảnh hưởng nhiều nhất đến giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, lựa chọn đơn vị so sánh phù hợp với đặc tính cơ bản
của tài sản, hàng hoá, dịch vụ (ví dụ: đơn vị sản phẩm như cái, chiếc, giường bệnh,
ghế ngồi, …; hoặc đơn vị đo lường như ki-lô-gam (kg), tấn, mét (m), mét vuông
(m2), mét khối (m3), …).
Bảng
1: Bảng điều chỉnh các mức giá theo các yếu tố so sánh
STT
|
Yếu
tố so sánh
|
Đơn
vị tính
|
Tài
sản, hàng hóa, dịch vụ tính giá
|
Tài
sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh 1
|
Tài
sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh 2
|
Tài
sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh 3
|
A
|
Giá thị trường
|
|
Cần xác định
|
Đã biết
|
Đã biết
|
Đã biết
|
B
|
Đơn vị sản phẩm
|
|
|
|
|
|
C
|
Điều chỉnh theo các yếu tố
so sánh
|
|
|
|
|
|
C1
|
Yếu tố so sánh 1
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh
|
%
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh
|
đồng
|
|
|
|
|
C2
|
Yếu tố so sánh 2
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh
|
%
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh
|
đồng
|
|
|
|
|
C3
|
Yếu tố so sánh 3
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh
|
%
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh
|
đồng
|
|
|
|
|
C4
|
Yếu tố so sánh 4
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh
|
%
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh
|
đồng
|
|
|
|
|
|
….
|
|
…….
|
…….
|
…….
|
|
|
Tổng giá trị điều chỉnh thuần
|
đồng
|
|
|
|
|
D
|
Mức giá tài sản, hàng hoá,
dịch vụ so sánh sau điều chỉnh
|
đồng
|
|
|
|
|
Trong đó, số lần điều chỉnh
|
|
|
|
|
E
|
Chọn mức giá cho tài sản,
hàng hoá, dịch vụ cần tính giá
|
|
|
|
|
Bước 3. Phân tích,
xác định các yếu tố khác biệt giữa tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh và tài sản,
hàng hóa, dịch vụ cần tính giá; thực hiện điều chỉnh giá theo sự khác biệt về
các yếu tố so sánh, tìm ra mức giá cho mỗi tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh để
làm cơ sở xác định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá.
Bước 4. Thực hiện
việc điều chỉnh giá theo các nguyên tắc:
- Lấy tài sản, hàng hóa, dịch vụ
cần tính giá làm chuẩn để thực hiện việc điều chỉnh mức giá của các tài sản,
hàng hóa, dịch vụ so sánh theo các đặc điểm đặc trưng của tài sản, hàng hóa, dịch
vụ cần tính giá;
- Việc điều chỉnh mức giá được
thực hiện theo sự khác biệt của từng yếu tố so sánh trên cơ sở cố định những yếu
tố so sánh còn lại (coi như giống nhau), mỗi mức điều chỉnh theo từng yếu tố so
sánh phải được chứng minh từ các thông tin đã thu thập được trên thị trường; cụ
thể:
+ Những yếu tố ở tài sản, hàng
hóa, dịch vụ so sánh kém hơn so với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính giá thì
điều chỉnh tăng (cộng) mức giá tính theo đơn vị chuẩn của tài sản, hàng hóa, dịch
vụ so sánh;
+ Những yếu tố ở tài sản, hàng
hóa, dịch vụ so sánh vượt trội hơn so với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần tính
giá thì điều chỉnh giảm (trừ) mức giá tính theo đơn vị chuẩn của tài sản, hàng
hóa, dịch vụ so sánh;
+ Việc điều chỉnh sự khác biệt yếu
tố so sánh có thể được thực hiện theo số tiền tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ % tăng,
giảm so với giá thị trường của tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh.
Tổng giá trị điều chỉnh thuần của
tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh là tổng mức điều chỉnh theo từng yếu tố so
sánh với dấu âm (điều chỉnh giảm) và dấu dương (điều chỉnh tăng).
- Xác định mức giá sau điều chỉnh
của tài sản, hàng hoá, dịch vụ so sánh bằng mức giá của tài sản so sánh cộng
(+) hoặc trừ (-) tổng giá trị điều chỉnh thuần của tài sản, hàng hoá, dịch vụ
so sánh đó.
Bước 5. Xác định mức
giá cho tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần tính giá (dòng E Bảng 1) bằng cách lấy mức
giá sau điều chỉnh đại diện chung của các tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh
(dòng D Bảng 1) hoặc bằng mức giá trung bình của các mức giá sau điều chỉnh của
tài sản hàng hoá, dịch vụ so sánh.
Mức giá đại diện chung của các
tài sản, hàng hóa, dịch vụ so sánh là mức giá sau điều chỉnh của mỗi tài sản,
hàng hóa, dịch vụ so sánh được chọn theo các tiêu chí sau:
- Tài sản, hàng hoá, dịch vụ so
sánh có số lần điều chỉnh giá ít nhất.
- Tài sản, hàng hoá, dịch vụ so
sánh có tỷ lệ điều chỉnh của mỗi yếu tố so sánh nhỏ nhất.
- Tài sản, hàng hoá, dịch vụ so
sánh có tổng giá trị điều chỉnh thuần nhỏ nhất.
Mục II:
PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ
Điều 7. Khái
niệm
Phương pháp chi phí là phương
pháp xác định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh thực tế hợp lý, hợp lệ (bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp) để sản xuất,
lưu thông tài sản, hàng hóa, dịch vụ và mức lợi nhuận dự kiến (nếu có).
Điều 8. Căn
cứ tính giá
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh
thực tế hợp lý, hợp lệ để tính giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng bán và giá
thành toàn bộ đơn vị sản phẩm.
Chi phí sản xuất, kinh doanh thực
tế hợp lý, hợp lệ là những chi phí cần thiết để sản xuất, kinh doanh tài sản,
hàng hóa, dịch vụ đạt tiêu chuẩn về thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn về chất lượng,
được xác định trên cơ sở các chế độ, chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, các chứng
từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật và phù hợp với mặt bằng giá thị trường
tại thời điểm cần tính giá hoặc gần sát thời điểm cần tính giá.
2. Mức lợi nhuận dự kiến (nếu
có) cho một đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ để tính giá của tài sản, hàng
hóa, dịch vụ đó.
3. Chính sách phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Điều 9. Xác
định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Đối với tài sản, hàng hóa, dịch
vụ sản xuất trong nước:
Giá một đơn vị tài sản,
hàng hóa, dịch vụ được xác định theo công thức sau:
Giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
|
=
|
Giá thành toàn bộ (Z)
|
+
|
Lợi nhuận dự kiến (nếu có)
|
+
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
+
|
Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
|
2. Đối với tài sản,
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu:
Giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu bao gồm: Giá vốn nhập khẩu (GV) cộng
(+) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bằng tiền khác (nếu
có), cộng (+) lợi nhuận dự kiến (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).
a) Giá vốn nhập khẩu
(GV) xác định theo công thức sau:
GV
|
=
|
Giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (giá CIF)
|
+
|
Thuế nhập khẩu
|
+
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
+
|
Các khoản chi bằng tiền khác theo quy định (nếu có)
|
Trong đó:
- Giá mua tại cửa khẩu
Việt Nam (giá CIF) bằng [giá mua thực tế ở thị trường ngoài nước cộng (+) các
chi phí phát sinh ngoài nước để đưa hàng về Việt Nam (gồm giá mua gốc, chi phí
bảo hiểm, cước vận chuyển ngoài nước) cộng (+) các chi phí phải cộng vào trị
giá hàng nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu theo quy định] nhân (×) tỷ giá quy đổi ngoại tệ.
Tỷ giá
quy đổi ngoại tệ được tính theo tỷ giá thực tế các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh đã thanh toán với Ngân hàng (nơi tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh giao dịch) khi vay hoặc khi mua ngoại tệ để mua hàng hóa. Trường hợp các
tổ chức, cá nhân chưa thanh toán với Ngân hàng thì tính theo tỷ giá bán ra của
Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân đã vay hoặc mua ngoại tệ tại thời điểm
tính giá.
- Thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định của pháp luật thuế hiện
hành.
- Các khoản
chi bằng tiền khác theo quy định (nếu có).
b) Chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bằng tiền khác được xác định theo
quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 10 Quy chế này.
c) Chi phí khác
theo quy định của pháp luật (nếu có)
d) Lợi
nhuận dự kiến xác định theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
đ) Thuế giá trị
gia tăng theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Điều 10.
Xác định chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành toàn bộ của tài sản, hàng
hóa, dịch vụ để tính giá
Chi phí sản xuất, kinh doanh và
giá thành toàn bộ đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là sản
phẩm) làm cơ sở tính giá được xác định theo yếu tố chi phí hoặc theo khoản mục
như bảng sau:
STT
|
Nội dung chi phí
|
Ký hiệu
|
A
|
Tổng sản lượng
sản xuất, kinh doanh
|
Q
|
B
|
Chi phí sản
xuất, kinh doanh
|
C
|
1
|
Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp
|
CVT
|
2
|
Chi phí nhân
công trực tiếp
|
CNC
|
3
|
Chi phí sản xuất chung
|
CSXC
|
|
Giá thành sản
xuất/Giá vốn hàng bán
|
GV
|
4
|
Chi phí tài
chính (trả lãi vay nếu có)
|
CTC
|
5
|
Chi phí bán
hàng
|
CBH
|
6
|
Chi phí quản
lý doanh nghiệp
|
CQL
|
|
Tổng chi
phí sản xuất, kinh doanh (từ 1 đến 6)
|
TC
|
C
|
Chi phí
phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có)
|
CP
|
D
|
Giá thành toàn
bộ 01 (một) đơn vị sản phẩm (TC-CP)/Q
|
Z
|
Nội dung
từng khoản chi phí trên được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ
thể như sau:
1. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (CVT)
Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực,
... (sau đây gọi chung là chi phí vật tư) được xác định trên cơ sở mức tiêu hao
vật tư và giá vật tư:
Chi
phí vật tư
|
=
|
Mức
tiêu hao vật tư
|
x
|
Giá
vật tư
|
a) Mức tiêu hao vật tư được xác
định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật như sau:
- Đối với sản phẩm đã có định mức
kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo
định mức kinh tế - kỹ thuật đó.
- Đối với sản phẩm chưa có định
mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng
theo định mức do Hội đồng quản trị (HĐQT) hoặc Hội đồng thành viên (HĐTV) đối với
doanh nghiệp có HĐQT/HĐTV hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp hoặc
thủ trưởng đơn vị ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm
và hiệu quả.
b) Giá vật tư được xác định như
sau:
- Đối với sản phẩm được sản xuất
ra thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thì
giá vật tư không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với sản phẩm được sản xuất
ra không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá vật tư bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
- Giá vật tư dùng để
tính giá sản phẩm được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng
vật tư sử dụng, gắn với vị trí nơi sản xuất sản phẩm. Cụ thể như sau:
+ Đối với vật tư do Nhà nước định
giá: tính theo giá do Nhà nước quy định cộng (+) chi phí lưu thông hợp lý (nếu
có);
+ Đối với vật tư mua ngoài: Nếu
không có đầy đủ chứng từ, hoá đơn theo quy định thì tính theo mức giá thấp nhất
từ các nguồn thông tin như giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp; hoặc
báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp; nếu có đầy đủ chứng từ,
hoá đơn theo quy định thì tính theo giá đã được áp dụng cho sản phẩm khác trên
cùng địa bàn (khu vực) có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự; hoặc giá mua ghi
trên hóa đơn mua/bán hàng; hoặc giá trúng thầu, giá trúng đấu giá, giá niêm yết
cộng (+) chi phí hợp lý, hợp lệ để đưa vật tư về đến kho của
doanh nghiệp (nếu có).
Đối với vật tư trực tiếp nhập khẩu
đưa vào sản xuất: tính theo giá nhập khẩu [(giá CIF) cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng
(+) Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)] nhân (×) Tỷ giá quy đổi ngoại tệ bán ra của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp giao dịch phù hợp với các phương thức
thanh toán quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9
Quy chế này cộng (+) các chi phí thực tế hợp lý để đưa vật tư về đến kho của
doanh nghiệp (nếu có).
+ Đối với vật tư tự chế: tính
theo giá thực tế xuất kho cộng (+) chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
đưa vào sản xuất (nếu có).
+ Đối với vật tư thuê gia công
chế biến: tính theo giá thực tế xuất kho giao gia công cộng (+) chi phí gia
công cộng (+) các chi phí hợp lý để đưa vật tư về đến kho của doanh nghiệp (nếu
có).
Giá các loại vật tư và các khoản
chi phí về gia công chế biến, vận chuyển, bảo quản, thu mua, v.v. phải được ghi
trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường hợp vật tư là sản phẩm
nông, lâm, thuỷ sản mua của người trực tiếp sản xuất không có hóa đơn thì người
mua hàng phải lập bảng kê mua hàng, ghi rõ tên, địa chỉ người bán hàng, số lượng
hàng hóa, đơn giá, thành tiền; chữ ký của người bán hàng và được thủ trưởng đơn
vị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quyết định theo quy định của pháp luật
kế toán, thống kê, pháp luật về thuế và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Chi phí nhân công trực tiếp
(CNC)
Chi phí nhân công trực tiếp gồm
các khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, … của công nhân trực tiếp sản
xuất theo quy định của Bộ Luật Lao động được xác định trên cơ sở định mức lao động
và đơn giá tiền lương hoặc tiền công.
Chi
phí nhân công trực tiếp
|
=
|
Định
mức lao động
|
x
|
Đơn
giá tiền lương hoặc tiền công
|
a) Định mức lao động:
- Đối với sản phẩm đã có định mức
lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức
lao động đó.
- Đối với sản phẩm chưa có định
mức lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì áp dụng theo định mức
do HĐQT/HĐTV đối với doanh nghiệp có HĐQT/HĐTV hoặc Tổng Giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị ban hành và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của định mức lao động được áp dụng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả.
b) Đơn giá tiền lương hoặc tiền
công:
- Đơn giá tiền lương căn cứ vào
tiền lương cơ bản do Nhà nước quy định, lương phụ, phụ cấp lương, các khoản
đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn) và các chế độ khác cho người lao động theo quy định hiện hành. Phương
pháp xây dựng, thẩm quyền phê duyệt và đăng ký đơn giá tiền lương thực hiện
theo quy định hiện hành.
- Chi phí tiền công đối với các
doanh nghiệp trả tiền công thông qua hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập
thể thì chi phí tiền công phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động
hoặc thỏa ước lao động tập thể.
3. Chi phí sản xuất chung (CSXC)
a) Chi phí sản xuất chung là các
khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp) phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh
nghiệp như sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng:
là các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện
hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
v.v..
- Chi phí vật liệu dùng cho phân
xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định (TSCĐ), công cụ,
dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời, v.v..
- Chí phí công cụ, dụng cụ: dùng
cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, v.v..
- Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, v.v..
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất như: chi phí sửa
chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Chi phí bằng tiền khác ngoài
các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
b) Phương pháp tính một số khoản
chi phí trong chi phí sản xuất chung
- Chi phí vật tư và chi phí nhân
công được tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trường hợp mua sắm,
thuê ngoài mà không thực hiện theo Luật đấu thầu thì tính theo giá ghi trên Hợp
đồng kinh tế, Biên bản thanh lý Hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng
từ khác phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
- Chi phí khấu hao TSCĐ thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ.
4. Chi phí bán hàng (CBH)
Chi phí bán hàng bao gồm các chi
phí thực tế phát sinh (nếu có) trong quá trình bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Chi phí phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, v.v..
- Chi phí vật liệu, bao bì dùng
cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho
sửa chữa, bảo quản TSCĐ... dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chí phí về công cụ, dụng cụ phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc...
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng, v.v..
- Chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu
bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng
hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu, v.v..
- Chi phí bằng tiền khác phát
sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở
bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng,
chi phí hội nghị khách hàng, v.v..
Trong các khoản chi phí bán hàng
nêu trên, khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành, có chế độ do Nhà nước hoặc pháp luật quy định
(Pháp luật thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan) và có giá do
Nhà nước quy định thì tính theo các quy định đó. Khoản chi nào chưa có các quy
định như trên thì Chủ tịch HĐQT/HĐTV hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với hàng hóa dự trữ quốc
gia, sản phẩm dịch vụ công ích, dịch vụ công được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, cung ứng thanh toán từ ngân sách nhà nước thì không được tính các khoản
chi phí như: chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chi phí hoa hồng môi giới
và đại lý.
5. Chi phí tài chính (CTC)
Chi phí tài chính tính trong
phương án giá là khoản chi phí trả lãi tiền vay (nếu có) liên quan trực tiếp đến
sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ cần được xác định giá và phần
chênh lệch tỷ giá trong quá trình mua vật tư, hàng hoá và được phân bổ cho đơn
vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó.
Đối với hàng hóa dự trữ quốc
gia, sản phẩm dịch vụ công ích, dịch vụ công được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, cung ứng thanh toán từ ngân sách nhà nước và các loại tài sản, hàng
hoá, dịch vụ khác được Nhà nước hoặc các tổ chức đặt hàng ứng trước toàn bộ
kinh phí để thực hiện thì không được tính khoản chi phí trả lãi tiền vay.
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
(CQL)
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý bao
gồm các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản
phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc
sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ...
- Chi phí đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý.
- Chí phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trong
văn phòng doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí như:
thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng (nếu có) gồm
các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu
kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo
phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác thuộc
quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã nêu trên như: chi phí hội
nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, nghiên cứu,
đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí hợp lý khác.
Trong các khoản chi phí
quản lý doanh nghiệp: khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật,
chế độ chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật qui định
(thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật có liên quan) và có giá của Nhà nước
quy định thì tính theo các quy định đó; khoản chi nào chưa có hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật và các nguyên tắc mua sắm, chi tiêu thì Chủ tịch HĐQT/HĐTV
hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Phân bổ chi phí
Đối với chi phí chung
và chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà không thể tách
riêng ra được như khấu hao tài sản cố định; tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, v.v. thì cần tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thích hợp theo
hướng dẫn hiện hành cho từng tài sản, hàng hoá, dịch vụ.
8. Phân bổ chi phí sản xuất
cho sản phẩm phụ thu được trong cùng quy trình sản xuất với sản phẩm chính
Việc phân bổ chi phí cho sản phẩm
phụ được thực hiện theo nguyên tắc: sản phẩm phụ có thu hồi được trong quá
trình sản xuất để bán hoặc tiếp tục sử dụng làm nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm khác thì phải được phân bổ chi phí sản xuất để trừ khỏi chi phí sản xuất của
sản phẩm chính. Nếu sản phẩm phụ không thu hồi để bán hoặc sử dụng thì không phải
phân bổ chi phí.
Điều 11.
Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý để xác định giá thành sản phẩm
Các khoản chi không được tính
vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi không được tính
vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều 12. Lợi
nhuận dự kiến để tính giá
1. Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chế này, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng
hóa, dịch vụ dự kiến tỷ suất lợi nhuận hoặc mức lợi nhuận hợp lý (nếu có) đảm bảo
giá bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ được xác định không vượt giá bán trên thị
trường (đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ có giá thị trường).
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần
trăm (%) của khoản lợi nhuận tính trên giá thành toàn bộ; hoặc trên giá bán; hoặc
trên vốn chủ sở hữu hay vốn Nhà nước đầu tư do đại diện chủ sở hữu giao (phân bổ
cho đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ).
2. Phương pháp xác định mức lợi
nhuận hợp lý
a) Đối với tài sản, hàng hoá, dịch
vụ có lưu thông trên thị trường hoặc có những tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương
tự được sản xuất và lưu thông trên thị trường, mức lợi nhuận dự kiến tối đa được
xác định bằng tỷ suất lợi nhuận thực tế (đã được kiểm toán) gần với thời điểm
tính giá nhất của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch
vụ tương tự hoặc được xác định trên cơ sở tham khảo số liệu của ngành hoặc số
liệu thực tế các năm trước liền kề của doanh nghiệp.
b) Đối với tài sản, hàng hoá, dịch
vụ (sản xuất hoặc nhập khẩu) do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch mà chưa có
lưu thông trên thị trường hoặc chưa có những tài sản, hàng hoá, dịch vụ tương tự
được sản xuất và lưu thông trên thị trường, thì mức lợi nhuận dự kiến sau khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo trích lập hai quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng
theo quy định của pháp luật hiện hành; hoặc mức lợi nhuận dự kiến được tính bằng
tỷ suất lợi nhuận thực tế (đã được kiểm toán) gần với thời điểm tính giá nhất đối
với tài sản, hàng hoá, dịch vụ khác mà doanh nghiệp đã và đang sản xuất, kinh
doanh.
MỤC III: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
Điều 13. Lựa chọn phương pháp tính giá
Căn cứ
vào đặc tính và giá trị sử dụng của từng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ, các điều
kiện cụ thể về sản xuất kinh doanh, về thị trường, lưu thông tài sản, hàng hóa,
dịch vụ cụ thể, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp xác định giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ phù hợp để lập phương án giá theo quy định./.