BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/2004/TT-BTM
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 10/2004/TT-BTM NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 91/2003/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2003
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ÁP DỤNG HẠN NGẠCH THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI
VIỆT NAM CHO NĂM 2005
Căn cứ Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán
hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 1998 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2003;
Căn cứ Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hạn ngạch
thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam;
Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp và Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Bộ Thương mại hướng dẫn thực Quyết định số
91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ cho năm 2005
như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2005
áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 07 mặt hàng: thuốc lá nguyên liệu, muối,
bông, sữa nguyên liệu cô đặc, sữa nguyên liệu chưa cô đặc, ngô hạt và trứng gia
cầm theo các chi tiết như sau:
TT
|
Mã
số HS
|
Mô
tả hàng hoá
|
Số
lượng cho năm 2005
|
1
|
0401
|
Sữa nguyên liệu, chưa cô đặc
|
Cấp theo nhu cầu
|
2
|
0402
|
Sữa nguyên liệu, cô đặc
|
Cấp theo nhu cầu
|
3
|
0407
|
Trứng gia cầm
|
Cấp theo nhu cầu
|
4
|
1005
|
Ngô hạt
|
Cấp theo nhu cầu
|
5
|
2401
|
Thuốc lá nguyên liệu
|
29.774 tấn
|
6
|
2501
|
Muối
|
200.000 tấn
|
7
|
5201,
5202, 5203
|
Bông
|
Cấp theo nhu cầu
|
2. Mô tả hàng hoá và mã 8 số đối
với sữa nguyên liệu, chưa cô đặc và sữa nguyên liệu, cô đặc được chi tiết hoá
theo Danh mục hàng hoá để áp dụng hạn ngạch thuế quan ban hành kèm theo Quyết định
số 36/2004/QĐ-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính.
II. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC PHÂN GIAO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN:
Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập
khẩu cho các thương nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hạn ngạch
thuế quan, cụ thể như sau:
1. Thuốc lá nguyên liệu:
Thương nhân có giấy phép sản xuất
thuốc lá điếu do Bộ Công nghiệp cấp và có nhu cầu sử dụng cho sản xuất thuốc lá
điếu một tỷ lệ nhất định thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu phù hợp với quy định về
kế hoạch nhập khẩu hàng năm của Bộ Công nghiệp.
Tổng công ty ngành hàng là đầu mối
nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.
2. Muối:
Thương nhân có nhu cầu sử dụng
muối trong sản xuất phù hợp với quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
Tổng công ty ngành hàng là đầu mối
nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.
3. Bông:
Thương nhân có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp có nhu cầu nhập khẩu bông.
Tổng công ty ngành hàng là đầu mối
nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.
4. Sữa nguyên
liệu cô đặc, sữa nguyên liệu chưa cô đặc, ngô hạt và trứng gia cầm:
Thương nhân có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp với nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng
trên.
III. PHÂN
GIAO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN:
1. Căn cứ lượng hạn ngạch thuế
quan năm 2005 (đối với các mặt hàng có quy định lượng hạn ngạch là muối và thuốc
lá nguyên liệu) và trên cơ sở cân đối kết quả nhập khẩu và nhu cầu đăng ký hạn
ngạch thuế quan của các thương nhân, Bộ Thương mại sẽ xem xét cấp giấy phép nhập
khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho các thương nhân thuộc đối tượng nêu tại Phần
II của Thông tư này.
2. Mặt hàng cấp theo nhu cầu có
thể sẽ được quy định số lượng hạn ngạch cho thời kỳ tiếp theo. Bộ Thương mại
công bố lượng hạn ngạch (nếu có), ít nhất 3 tháng trước khi áp dụng, tại văn bản
riêng sau khi trao đổi với các Bộ, ngành hữu quan. Nguyên tắc xác định lượng hạn
ngạch thuế quan là dựa trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu sử dụng nguyên liệu và
năng lực sản xuất trong nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thương nhân xuất trình giấy
phép nhập khẩu hàng hoá theo hạn ngạch thuế quan của Bộ Thương mại hoặc cơ quan
được Bộ Thương mại uỷ quyền với Hải quan cửa khẩu khi làm thủ tục nhập khẩu và
số lượng hàng hoá nhập khẩu trong giấy phép được hưởng mức thuế nhập khẩu trong
hạn ngạch thuế quan.
2. Cuối mỗi quý thương nhân báo
cáo tình hình nhập khẩu về Bộ Thương mại (theo Biểu mẫu 2 kèm theo Thông tư
này)
Trước ngày 30 tháng 9 năm 2005,
thương nhân có báo cáo (thay cho báo cáo quý III) gửi về Bộ thương mại đánh giá
khả năng nhập khẩu cả năm đó, đề nghị điều chỉnh tăng, giảm hạn ngạch được cấp
hoặc báo cáo số lượng hàng hoá không có khả năng nhập khẩu để Bộ Thương mại
phân giao cho thương nhân khác.
3. Thương nhân được Bộ Thương mại
cấp giấy phép nhập khẩu có thể uỷ thác cho thương nhân khác nhập khẩu theo quy
định hiện hành. Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng hạn ngạch thuế quan.
4. Thương nhân đủ điều kiện nhập
khẩu mặt hàng chịu sự quản lý của hạn ngạch thuế quan theo quy định tại mục I
Thông tư này nếu chưa có hạn ngạch của Bộ Thương mại hoặc đã nhập hết số lượng
trong hạn ngạch vẫn được nhập khẩu theo nhu cầu, không phải xin giấy phép tại Bộ
Thương mại nhưng phải chịu mức thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan theo
quy định của Bộ Tài chính.
5. Thương nhân đủ điều kiện nhập
khẩu mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan theo quy định tại Phần II Thông tư
này có nhu cầu xin bổ sung hoặc xin cấp mới hạn ngạch nhập khẩu nguyên liệu để
phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu gửi đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan về Bộ
Thương mại để được xem xét cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan.
Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan phải có xác nhận của Bộ quản lý chuyên ngành (đối
với muối và thuốc lá nguyên liệu) về nhu cầu nhập khẩu phục vụ sản xuất hàng xuất
khẩu.
6. Đăng ký hạn ngạch thuế quan
cho năm 2006:
Trước ngày 30 tháng 10 năm 2005,
thương nhân có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng trên gửi đơn đăng ký hạn ngạch
thuế quan cho năm 2006 về Bộ Thương mại theo Biểu mẫu 1 kèm theo Thông tư này.
7. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số
09/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam cho năm 2004.
Các biểu mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này có thể được in từ trang web của Bộ Thương mại tại địa chỉ:
www.mot.gov.vn.
BIỂU MẪU 1
(Kèm theo Thông số 10/2004/TT-BTM ngày 27/12/2004
của Bộ Thương mại)
ĐƠN ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH THUẾ QUAN NĂM 2006
Tên thương nhân (ghi rõ tên tiếng
Việt đầy đủ và cả tên viết tắt):
1. Điện thoại: Fax:
2. E.mail:
3. Địa chỉ giao dịch:
4. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
5. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp
ngày:
6. Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số
Hải quan):
7. Tổng số lao động:
8. Sản phẩm có sử dụng mặt hàng
HNTQ như nguyên liệu đầu vào:
9. Công suất sản xuất thực tế/Công
suất thiết kế:
10. Nhu cầu sử dụng mặt hàng
HNTQ cho sản xuất (công suất thực tế/công suất thiết kế):
Số
công văn:
V/v đơn đăng ký
HNTQNK mặt hàng:......
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., ngày......
tháng...... năm.......
|
Kính
gửi: Bộ Thương mại
Căn cứ Thông tư số
10/2004/TT-BTM ngày 27/12/2004
của Bộ Thương mại, Công ty báo cáo tình hình nhập khẩu mặt hàng ........ trong
thời kỳ ....... và đăng ký HNTQ năm.... như
sau:
Mô
tả hàng hoá (HS)
|
Thông
tin chi tiết
|
Năm
2005
|
Đăng
ký HNTQ năm 2006
|
Kết
quả nhập khẩu 3 quý
|
Ước
thực hiện nhập khẩu năm 2005
|
|
Ví dụ:
Thuốc lá nguyên liệu
(HS 2401)
|
- Lượng (tấn)
|
|
|
|
- Trị giá (nghìn USD)
|
|
|
|
- Xuất xứ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp cam đoan những kê
khai trên đây là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Đề nghị Bộ Thương mại cấp giấy
phép nhập khẩu theo HNTQ năm 2006 cho mặt hàng nêu trên với số lượng là: ....................
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú:
Trường hợp có điều chỉnh HNTQ
trong năm 2005 thì đề nghị nêu rõ.
BIỂU MẪU 2
Kèm theo Thông số 10/2004/TT-BTM ngày 27/12/2004
của Bộ Thương mại)
BÁO CÁO QUÝ, NĂM VÀ ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH HẠN NGẠCH THUẾ
QUAN
Tên thương nhân (ghi rõ tên tiếng
Việt đầy đủ và cả tên viết tắt):
1. Điện thoại: Fax:
2. E.mail:
3. Địa chỉ giao dịch:
4. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
5. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp
ngày:
6. Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số
Hải quan):
7. Tổng số lao động:
8. Sản phẩm có sử dụng mặt hàng
HNTQ như nguyên liệu đầu vào:
9. Công suất sản xuất thực tế/Công
suất thiết kế:
10. Nhu cầu sử dụng mặt hàng
HNTQ cho sản xuất (công suất thực tế/công suất thiết kế):
Số công văn:
V/v báo cáo quý, năm và
xin điều chỉnh HNTQNK
mặt hàng:......
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.......,
ngày...... tháng...... năm.......
|
Kính
gửi: Bộ Thương mại
Căn cứ Thông tư số
10/2004/TT-BTM ngày 27/12/2004
của Bộ Thương mại, Công ty báo cáo tình hình thực hiện hạn ngạch thuế quan năm
........ (tới thời điểm báo cáo) như
sau:
|
|
|
Kết quả thực hiện HNTQ*
|
|
Mô
tả hàng hoá (HS)
|
Thông
tin chi tiết
|
HNTQ
do Bộ Thưong mại cấp
|
Quý
I
|
Quý
II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
Đăng
ký điều chỉnh HNTQ (tăng hoặc giảm hạn ngạch)
|
Ví dụ:
Thuốc lá nguyên liệu
(HS 2401)
|
- Lượng (tấn)
|
|
|
|
|
|
|
- Trị giá (nghìn USD)
|
|
|
|
|
|
|
- Xuất xứ
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: * Các quý đã thực hiện ghi
số lượng và trị giá nhập khẩu trong từng quý (tính theo ngày mở tờ khai hải
quan), quý tiếp theo quý báo cáo để trống hoặc ghi số ước thực hiện.
Doanh nghiệp cam đoan những kê
khai trên đây là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Đề nghị Bộ Thương mại điều chỉnh
HNTQ cho mặt hàng nêu trên như sau
........... (nếu có nhu cầu cần ghi rõ lý do)
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)