Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 08/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư kinh doanh lĩnh vực hàng hải

Số hiệu: 08/2022/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Nguyễn Xuân Sang
Ngày ban hành: 16/06/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Đơn giản hóa hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải biển nội địa

Ngày 16/6/2022, Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Thông tư 08/2022/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải biển nội địa đối với hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền gồm:

- Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 50/2016/TT-BGTVT ;

- 01 bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký tàu biển;

- 01 bộ hồ sơ đăng kiểm tàu biển bao gồm các Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển (bản sao) theo quy định tại Thông tư 55/2019/TT-BGTVT ;

- 01 bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp một trong các loại giấy tờ sau:

+ Hợp đồng đại lý;

+ Hoặc Giấy chỉ định đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài (trong trường hợp tổ chức đề nghị là đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài);

- Phương án chi tiết việc thực hiện vận chuyển hành khách và hành lý từ tàu khách du lịch vào đất liền và ngược lại.

Hiện hành, Thông tư 50/2016/TT-BGTVT yêu cầu phải có bản sao có công chứng Hợp đồng đại lý hoặc bản sao có chứng thực Giấy chỉ định đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài.

Đồng thời, Thông tư 08/2022/TT-BGTVT cũng bổ sung bản sao điện tử Hợp đồng đại lý hoặc Giấy chỉ định đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài có thể thay thế cho bản sao bản giấy.

Thông tư 08/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 16/6/2022.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

>>> Xem thêm: Muốn thành lập công ty vận tải hàng hóa bằng tàu biển nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển thì phải làm sao?

Các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải biển của nhà nước hoặc có vốn góp nhà nước khi muốn đóng mới tàu biển thì sẽ lựa chọn hình thức nào?

Để kinh doanh vận tải biển quốc tế thì có bắt buộc phải mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên không?

 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2022/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2022

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT- BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:

a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này;

b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;

c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

“3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2016/TT- BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục cấp Giấy phép vận tải biển nội địa cho tàu biển nước ngoài

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:

“4. 01 (một) bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp một trong các loại giấy tờ sau: Hợp đồng đại lý hoặc Giấy chỉ định đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài (trong trường hợp tổ chức đề nghị là đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài) hoặc Hợp đồng thuê tàu giữa chủ tàu nước ngoài với pháp nhân Việt Nam.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài hoặc pháp nhân Việt Nam thuê tàu từ chủ tàu nước ngoài nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi (nếu có). Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến còn thiếu, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hình thức thông báo được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Bộ Giao thông vận tải trả kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu; đồng thời sao gửi đến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam để phối hợp quản lý, theo dõi.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi (nếu có). Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến còn thiếu, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hình thức thông báo được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Bộ Giao thông vận tải trả kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu; đồng thời sao gửi đến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam để phối hợp quản lý, theo dõi.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 10 như sau:

“4. 01 (một) bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp một trong các loại giấy tờ sau: Hợp đồng đại lý hoặc Giấy chỉ định đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài (trong trường hợp tổ chức đề nghị là đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài).”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ Hàng hải tại khu vực mà tàu khách du lịch neo đậu hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cảng vụ Hàng hải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi (nếu có). Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến còn thiếu, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ Hàng hải thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hình thức thông báo được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cảng vụ Hàng hải trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu; đồng thời sao gửi đến Cục Hàng hải Việt Nam để báo cáo.”.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 06 năm 2022.

2. Bãi bỏ Thông tư số 48/2018/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp Giấy phép vận tải biển nội địa cho tàu biển nước ngoài.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo Giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải;
- Lưu: VT, Vtải(3).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Xuân Sang

THE MINISTRY OF TRANSPORT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No.: 08/2022/TT-BGTVT

Hanoi, June 16, 2022

 

CIRCULAR

PROVIDING AMENDMENTS TO CIRCULARS ON BUSINESS OPERATIONS IN MARITIME SECTOR

Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Inland Waterway Transport dated June 15, 2004; the Law on amendments to the Law on Inland Waterway Transport dated June 17, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the request of the Director of Transportation Department and the Director of Vietnam Maritime Administration;

The Minister of Transport of Vietnam promulgates a Circular providing amendments to Circulars on business operations in maritime sector.

Article 1. Amendments to Circular No. 16/2013/TT-BGTVT dated July 30, 2013 of Minister of Transport prescribing management of waterway transport routes from shores to islands within territorial waters of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “1. The organization or individual (hereinafter referred to as “applicant”) shall submit an application for registration of fixed-route passenger transport services directly by hand or by post to the regional maritime administration, or submit an online application via the online public service system. Such application includes:

a) The application form made using the form in the Appendix II enclosed herewith;

b) The written agreement or contract on passenger embarkation and disembarkation signed with the port or wharf managing organization;

c) Copies presented together with their originals for verification purposes, or electronic copies of equivalent legal effect, issued by competent authorities, of the followings: Business registration certificate or enterprise registration certificate or investment certificate in which the business lines include waterway passenger transport services; ship registration certificate; certificate of satisfaction of technical safety and environmental protection requirements which is still valid and appropriate to the operating route.”.

2. Clause 3 Article 3 is amended as follows:

 “3. Within a maximum duration of 05 working days from the receipt of adequate application as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the regional maritime administration shall consider the received application and, if the application is satisfactory, give a written approval directly, or by post, or via the online public service system, to the applicant.   If the application is inadequate or unsatisfactory, it shall be refused and reasons for such refusal shall be provided for the applicant.”.

Article 2. Amendments to Circular No. 50/2016/TT-BGTVT dated December 30, 2016 of Minister of Transport on procedures for licensing foreign-flagged ships to provide domestic maritime transport services

1. Clause 4 Article 6 is amended as follows:

 “4. 01 (one) copy extracted from master register, or copy presented with its original for verification purposes, or electronic copy of equivalent legal effect, issued by a competent authority of one of the following documents: The agency contract or the appointment of agency to act on behalf of the foreign-flagged ship owner (in case an application is submitted by an agency representing the foreign-flagged ship owner) or the ship lease contract between the foreign-flagged ship owner and a Vietnamese juridical person.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Clause 1 is amended as follows:

 “1. The foreign-flagged ship owner, or his agency, or Vietnamese lessee shall submit 01 (one) application as prescribed in Article 6 of this Circular directly by hand or by post to Vietnam Maritime Administration or online via the online public service system”;

b) Clause 2 is amended as follows:

 “2. Vietnam Maritime Administration shall receive and examine the application. In case the application is submitted directly by hand, the receiving official shall examine the application and notify the applicant of modifications (if required). In case the application submitted by post or via the online public service system is inadequate, within 02 (two) working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall notify required modifications. In case the application is submitted via the online public service system, the notification shall be made in accordance with the Government’s Decree No. 61/2018/ND-CP dated April 23, 2018 and the Government’s Decree No. 107/2021/ND-CP dated December 06, 2021.”;

c) Clause 5 is amended as follows:

 “5. The Ministry of Transport shall give the application processing result to the shipowner or his agency by post or via the online public service system, and also provide the copies of the result for the Ministry of Public Security, Ministry of National Defence, Ministry of Finance, and Vietnam Maritime Administration for cooperation in management and monitoring.”.

3. Clause 1, Clause 2 and Clause 5 Article 9 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

 “1. The foreign-flagged ship owner, or his agency, shall submit 01 (one) application as prescribed in Article 8 of this Circular directly by hand, or by post, or via the online public service system to Vietnam Maritime Administration.”;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “2. Vietnam Maritime Administration shall receive and examine the application. In case the application is submitted directly by hand, the receiving official shall examine the application and notify the applicant of modifications (if required). In case the application submitted by post or via the online public service system is inadequate, within 01 (one) working day from the receipt of the application, Vietnam Maritime Administration shall notify required modifications. In case the application is submitted via the online public service system, the notification shall be made in accordance with the Government’s Decree No. 61/2018/ND-CP dated April 23, 2018 and the Government’s Decree No. 107/2021/ND-CP dated December 06, 2021.”;

c) Clause 5 is amended as follows:

 “5. The Ministry of Transport shall give the application processing result to the shipowner or his agency by post or via the online public service system, and also provide the copies of the result for the Ministry of Public Security, Ministry of National Defence, Ministry of Finance, and Vietnam Maritime Administration for cooperation in management and monitoring.”.

4. Clause 4 Article 10 is amended as follows:

 “4. 01 (one) copy extracted from master register, or copy presented with its original for verification purposes, or electronic copy of equivalent legal effect, issued by a competent authority of one of the following documents: The agency contract or the appointment of agency to act on behalf of the foreign-flagged ship owner (in case an application is submitted by an agency representing the foreign-flagged ship owner).”.

5. Clause 1, Clause 2 and Clause 4 Article 11 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

 “1. The foreign-flagged ship owner, or his agency, shall submit 01 (one) application as prescribed in Article 10 of this Circular directly by hand, or by post, or via the online public service system to the maritime administration in charge of the area where the cruise ship anchors.”;

b) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Clause 4 is amended as follows:

 “4. The in-charge maritime administration shall give the application processing result to the shipowner or his agency directly by hand, or by post, or via the online public service system, and also provide the copy of the result for Vietnam Maritime Administration for reporting.”.

Article 3. Effect

1. This Circular comes into force from June 16, 2022.

2. The Circular No. 48/2018/TT-BGTVT dated August 31, 2018 of the Minister of Transport providing amendments to the Circular No. 50/2016/TT-BGTVT dated December 30, 2016 of Minister of Transport on procedures for licensing foreign-flagged ships to provide domestic maritime transport services is abrogated.

Article 4. Implementation organization

Chief of the Ministry's Office, Chief Inspector of the Ministry, Directors of Departments/Agencies affiliated to the Ministry, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Vietnam Inland Waterways Administration, Director of Vietnam Register, Directors of provincial Departments of Transport, heads of relevant agencies/organizations and relevant individuals shall be responsible for implementation of this Circular./.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 08/2022/TT-BGTVT ngày 16/06/2022 sửa đổi các Thông tư quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.042

DMCA.com Protection Status
IP: 18.225.55.42
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!