|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 08/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư kinh doanh lĩnh vực hàng hải
Số hiệu:
|
08/2022/TT-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Sang
|
Ngày ban hành:
|
16/06/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2022/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 06 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng
6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT- BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra
đảo trong vùng biển Việt Nam
1.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân
gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hoặc gửi
trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành
khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động
vận tải hành khách theo quy định tại Phụ
lục II kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất
bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào
đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan
có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung
ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực
và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì
có văn bản chấp thuận gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực
tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố
định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và
trả lời nêu rõ lý do.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2016/TT- BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục cấp Giấy phép vận tải biển nội
địa cho tàu biển nước ngoài
1.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. 01 (một) bản sao
từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử
có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp một trong các loại giấy tờ sau:
Hợp đồng đại lý hoặc Giấy chỉ định đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài
(trong trường hợp tổ chức đề nghị là đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài) hoặc
Hợp đồng thuê tàu giữa chủ tàu nước ngoài với pháp nhân Việt Nam.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 7 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
“1. Chủ tàu hoặc đại
lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài hoặc pháp nhân Việt Nam thuê tàu từ chủ tàu
nước ngoài nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi trực tuyến qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
“2. Cục Hàng hải Việt
Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ
sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa
đổi (nếu có). Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến còn thiếu, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Đối
với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hình thức thông báo được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
5 như sau:
“5. Bộ Giao thông vận
tải trả kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến đến chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu; đồng thời sao gửi
đến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam để phối hợp
quản lý, theo dõi.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 9 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Chủ tàu hoặc đại
lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
8 Thông tư này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam
hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 như sau:
“2. Cục Hàng hải Việt
Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ
sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa
đổi (nếu có). Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến còn thiếu, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Đối
với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hình thức thông báo được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính.”;
c)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5. Bộ Giao thông vận
tải trả kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến đến chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu; đồng thời sao gửi
đến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam để phối hợp
quản lý, theo dõi.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 10 như sau:
“4. 01 (một) bản sao
từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử
có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp một trong các loại giấy tờ sau:
Hợp đồng đại lý hoặc Giấy chỉ định đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài
(trong trường hợp tổ chức đề nghị là đại lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài).”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 11 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Chủ tàu hoặc đại
lý đại diện cho chủ tàu nước ngoài nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
10 Thông tư này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ Hàng hải tại
khu vực mà tàu khách du lịch neo đậu hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 như sau:
“2. Cảng vụ Hàng hải
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ
phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi
(nếu có). Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến còn thiếu, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cảng vụ Hàng hải thông báo rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Đối với hồ
sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hình thức thông báo được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính.”;
c)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4. Cảng vụ Hàng hải
trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến đến chủ tàu hoặc đại lý đại diện cho chủ tàu; đồng thời
sao gửi đến Cục Hàng hải Việt Nam để báo cáo.”.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 06 năm 2022.
2. Bãi bỏ Thông tư số
48/2018/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp Giấy phép vận tải biển nội
địa cho tàu biển nước ngoài.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo Giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải;
- Lưu: VT, Vtải(3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
Thông tư 08/2022/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
THE MINISTRY OF
TRANSPORT OF VIETNAM
--------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------
|
No.:
08/2022/TT-BGTVT
|
Hanoi, June 16,
2022
|
CIRCULAR PROVIDING AMENDMENTS
TO CIRCULARS ON BUSINESS OPERATIONS IN MARITIME SECTOR Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated
November 25, 2015; Pursuant to the Law on Inland Waterway Transport
dated June 15, 2004; the Law on amendments to the Law on Inland Waterway
Transport dated June 17, 2014; Pursuant to the Government’s Decree No.
12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Transport; At the request of the Director of Transportation
Department and the Director of Vietnam Maritime Administration; The Minister of Transport of Vietnam promulgates
a Circular providing amendments to Circulars on business operations in maritime
sector. Article 1. Amendments to Circular No.
16/2013/TT-BGTVT dated July 30, 2013 of Minister of Transport prescribing
management of waterway transport routes from shores to islands within
territorial waters of Vietnam ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. “1. The organization or individual
(hereinafter referred to as “applicant”) shall submit an application for
registration of fixed-route passenger transport services directly by hand or by
post to the regional maritime administration, or submit an online application
via the online public service system. Such application includes: a) The application form made using the form in the
Appendix II enclosed herewith; b) The written agreement or contract on passenger
embarkation and disembarkation signed with the port or wharf managing
organization; c) Copies presented together with their originals
for verification purposes, or electronic copies of equivalent legal effect,
issued by competent authorities, of the followings: Business registration
certificate or enterprise registration certificate or investment certificate in
which the business lines include waterway passenger transport services; ship
registration certificate; certificate of satisfaction of technical safety and
environmental protection requirements which is still valid and appropriate to
the operating route.”. 2. Clause 3 Article 3 is
amended as follows: “3. Within a maximum duration of 05 working
days from the receipt of adequate application as prescribed in Clause 1 and
Clause 2 of this Article, the regional maritime administration shall consider
the received application and, if the application is satisfactory, give a
written approval directly, or by post, or via the online public service system,
to the applicant. If the application is inadequate or
unsatisfactory, it shall be refused and reasons for such refusal shall be
provided for the applicant.”. Article 2. Amendments to Circular No.
50/2016/TT-BGTVT dated December 30, 2016 of Minister of Transport on procedures
for licensing foreign-flagged ships to provide domestic maritime transport
services 1. Clause 4 Article 6 is
amended as follows: “4. 01 (one) copy extracted from master
register, or copy presented with its original for verification purposes, or
electronic copy of equivalent legal effect, issued by a competent authority of
one of the following documents: The agency contract or the appointment of
agency to act on behalf of the foreign-flagged ship owner (in case an
application is submitted by an agency representing the foreign-flagged ship
owner) or the ship lease contract between the foreign-flagged ship owner and a
Vietnamese juridical person.”. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Clause 1 is amended as follows: “1. The foreign-flagged ship owner, or his
agency, or Vietnamese lessee shall submit 01 (one) application as prescribed in
Article 6 of this Circular directly by hand or by post to Vietnam Maritime
Administration or online via the online public service system”; b) Clause 2 is amended as follows: “2. Vietnam Maritime Administration shall
receive and examine the application. In case the application is submitted
directly by hand, the receiving official shall examine the application and
notify the applicant of modifications (if required). In case the application
submitted by post or via the online public service system is inadequate, within
02 (two) working days from the receipt of the application, Vietnam Maritime
Administration shall notify required modifications. In case the application is
submitted via the online public service system, the notification shall be made
in accordance with the Government’s Decree No. 61/2018/ND-CP dated April 23,
2018 and the Government’s Decree No. 107/2021/ND-CP dated December 06, 2021.”; c) Clause 5 is amended as follows: “5. The Ministry of Transport shall give the
application processing result to the shipowner or his agency by post or via the
online public service system, and also provide the copies of the result for the
Ministry of Public Security, Ministry of National Defence, Ministry of Finance,
and Vietnam Maritime Administration for cooperation in management and
monitoring.”. 3. Clause 1, Clause 2 and Clause 5 Article 9 are
amended as follows: a) Clause 1 is amended as follows: “1. The foreign-flagged ship owner, or his
agency, shall submit 01 (one) application as prescribed in Article 8 of this
Circular directly by hand, or by post, or via the online public service system
to Vietnam Maritime Administration.”; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. “2. Vietnam Maritime Administration shall
receive and examine the application. In case the application is submitted
directly by hand, the receiving official shall examine the application and
notify the applicant of modifications (if required). In case the application
submitted by post or via the online public service system is inadequate, within
01 (one) working day from the receipt of the application, Vietnam Maritime
Administration shall notify required modifications. In case the application is
submitted via the online public service system, the notification shall be made
in accordance with the Government’s Decree No. 61/2018/ND-CP dated April 23,
2018 and the Government’s Decree No. 107/2021/ND-CP dated December 06, 2021.”; c) Clause 5 is amended as follows: “5. The Ministry of Transport shall give the
application processing result to the shipowner or his agency by post or via the
online public service system, and also provide the copies of the result for the
Ministry of Public Security, Ministry of National Defence, Ministry of Finance,
and Vietnam Maritime Administration for cooperation in management and
monitoring.”. 4. Clause 4 Article 10 is
amended as follows: “4. 01 (one) copy extracted from master
register, or copy presented with its original for verification purposes, or
electronic copy of equivalent legal effect, issued by a competent authority of
one of the following documents: The agency contract or the appointment of
agency to act on behalf of the foreign-flagged ship owner (in case an
application is submitted by an agency representing the foreign-flagged ship
owner).”. 5. Clause 1, Clause 2 and Clause 4 Article 11 are
amended as follows: a) Clause 1 is amended as follows: “1. The foreign-flagged ship owner, or his agency,
shall submit 01 (one) application as prescribed in Article 10 of this Circular
directly by hand, or by post, or via the online public service system to the
maritime administration in charge of the area where the cruise ship anchors.”; b) Clause 2 is amended as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Clause 4 is amended as follows: “4. The in-charge maritime administration
shall give the application processing result to the shipowner or his agency
directly by hand, or by post, or via the online public service system, and also
provide the copy of the result for Vietnam Maritime Administration for
reporting.”. Article 3. Effect 1. This Circular comes into force from June 16,
2022. 2. The Circular No. 48/2018/TT-BGTVT dated August
31, 2018 of the Minister of Transport providing amendments to the Circular No.
50/2016/TT-BGTVT dated December 30, 2016 of Minister of Transport on procedures
for licensing foreign-flagged ships to provide domestic maritime transport
services is abrogated. Article 4. Implementation organization Chief of the Ministry's Office, Chief Inspector of
the Ministry, Directors of Departments/Agencies affiliated to the Ministry,
Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Vietnam Inland
Waterways Administration, Director of Vietnam Register, Directors of provincial
Departments of Transport, heads of relevant agencies/organizations and relevant
individuals shall be responsible for implementation of this Circular./. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.
Thông tư 08/2022/TT-BGTVT ngày 16/06/2022 sửa đổi các Thông tư quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
8.042
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|