TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2001/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 04/2001/TT-TCHQ NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM
2001 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU VÀ TẠM NHẬP - TÁI XUẤT
Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá XNK đã được quy định tại Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính
phủ và hướng dẫn tại Thông tư 01/1999/TT-TCHQ ngày 10/5/1999 của Tổng cục Hải quan.
Do đặc thù của mặt hàng xăng dầu, Tổng cục hải quan hướng dẫn cụ thể thêm một số
nội dung sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA THÔNG TƯ NÀY LÀ:
Xăng, dầu hoả, dầu diesel (DO),
ma dút (FO), nhiên liệu bay (ZA1, TC1), xăng dung môi, condensate, dầu gốc, nhựa
đường dạng xá nhập khẩu và tạm nhập tái xuất (dưới đây gọi chung là xăng dầu nhập
khẩu và tạm nhập tái xuất)
II. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU (BAO GỒM CẢ TẠM NHẬP):
1. Hồ sơ nhập khẩu:
1.1. Bộ hồ sơ doanh nghiệp nộp Hải
quan gồm:
- Tờ khai hải quan: 03 bản
chính.
- Hợp đồng mua bán ngoại thương:
01 bản sao.
- Văn bản cho phép của Bộ Thương
mại (nếu là loại xăng dầu phải có văn bản này): 01 bản sao.
- Nếu doanh
nghiệp phân chia khối lượng cho các đơn vị trực thuộc (theo quy định TTLB số
77/TM-TCHQ ngày 13/4/1996 của Bộ Thương mại - Tổng cục Hải
quan) thì đơn vị phải nộp thêm văn bản phân chia khối lượng này: 01 bản chính.
- Vận tải đơn:
01 bản copy, 2 bản sao.
- Hoá đơn thương mại: 01 bản
chính và 02 bản sao.
- Chứng thư giám định khối lượng:
01 bản chính
- Giấy xác nhận chất lượng (đối
với loại xăng dầu thuộc Danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng): 01 bản
chính.
Bản sao các giấy tờ nói trên do
Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền ký xác nhận và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
1.2. Giấy tờ doanh nghiệp xuất
trình Hải quan:
- Hợp đồng mua
bán ngoại thương: Bản chính.
- Văn bản cho
phép của Bộ Thương mại đối với trường hợp doanh nghiệp không phân chia khối lượng
cho các đơn vị trực thuộc: Bản chính (để đối chiếu bản sao).
1.3. Thời hạn doanh nghiệp nộp Hải
quan các chứng từ trên:
Các chứng từ nêu trên phải nộp
khi đến làm thủ tục đăng ký tờ khai, trừ các trường hợp sau:
- Chứng thư giám định khối lượng:
Phải nộp trong thời gian 8 giờ làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu từ phương
tiện vận tải lên bồn, bể chứa.
- Giấy xác nhận chất lượng: Phải
nộp trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký tờ khai.
- Hoá đơn thương mại: Phải nộp
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký tờ khai. Trong thời hạn này nếu
doanh nghiệp chưa có bản chính thì được nộp bản fax (của bản chính). Giám đốc
(hoặc Phó giám đốc) doanh nghiệp ký xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của bản fax này. Trường hợp nộp bản fax thì trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, doanh nghiệp phải nộp hoá đơn
thương mại bản chính. Trường hợp có lý do chính đáng thì Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định gia hạn.
Trong thời hạn chưa có hoá đơn
thương mại (bản chính hoặc bản fax của bản chính) nêu trên thì khi nộp tờ khai
hàng nhập khẩu cho cơ quan Hải quan, doanh nghiệp chưa phải khai giá tính thuế
và số tiền thuế phải nộp tại phần khai báo trong tờ khai. Khi có hoá đơn thương
mại trong thời hạn quy định trên, doanh nghiệp phải thực hiện ngay việc tự tính
thuế trên tờ khai hải quan theo đúng quy định của Pháp luật.
2. Thời điểm
đăng ký tờ khai: Là ngày bắt đầu bơm xăng dầu nhập khẩu từ phương tiện vận tải
lên bồn, bể chứa.
3. Xác định khối lượng: Căn cứ
vào chứng thư giám định khối lượng tại tàu của tổ chức có chức năng giám định
xăng dầu.
4. Xác định chất lượng (đối với
loại xăng dầu thuộc Danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng): Căn cứ vào
giấy xác nhận chất lượng của cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng mặt hàng
xăng dầu.
5. Quy định về bồn, bể chứa xăng
dầu nhập khẩu thuộc Danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng mà chưa có giấy
xác nhận đạt chất lượng:
5.1. Nếu doanh nghiệp có bồn, bể
rỗng thì bơm vào bồn bể rỗng đó. Sau khi bơm xong Hải quan niêm phong bồn, bể. Khi
có giấy xác nhận đạt yêu cầu chất lượng thì Hải quan mở niêm phong và hoàn
thành thủ tục hải quan theo quy định. Đối với xăng dầu tạm nhập - tái xuất thì
Hải quan không yêu cầu có giấy xác nhận đạt yêu cầu chất lượng.
5.2. Nếu doanh
nghiệp không có bồn, bể rỗng mà bơm vào bồn, bể đang chứa xăng dầu thì sau khi
bơm xong, Hải quan niêm phong bồn bể để chờ kết quả kiểm tra chất lượng. Nếu cơ
quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng xác nhận xăng dầu nhập khẩu không đạt yêu
cầu về chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ số xăng dầu chứa trong bồn, bể đó (cả
cũ và mới) bị xử lý theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc này.
5.3. Đối với xăng dầu tạm nhập -
tái xuất: Doanh nghiệp muốn bơm chung vào bồn bể chứa xăng dầu kinh doanh cùng
chủng loại thì phải được cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng kiểm tra xác
nhận lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu về chất lượng.
6. Thủ tục chuyển xăng dầu tạm
nhập - tái xuất sang loại hình nhập khẩu kinh doanh:
6.1. Thực hiện theo Quyết định
0556/2000/QĐ-BTM ngày 3/4/2000 của Bộ Thương mại.
6.2. Nếu khi tạm nhập chưa có giấy
xác nhận đạt yêu cầu chất lượng đối với loại xăng dầu phải kiểm tra Nhà nước về
chất lượng thì doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng
xăng dầu kiểm tra và nộp giấy xác nhận chất lượng cho Hải quan.
6.3. Thủ tục Hải
quan:
- Hải quan thực
hiện việc khấu trừ lượng hàng được phép nhập khẩu vào lượng hàng tạm nhập khẩu
và tính, thu thuế nhập khẩu. Thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, thu
chênh lệch giá áp dụng theo ngày đăng ký tờ khai tạm nhập khẩu và thời hạn nộp
thuế đối với lượng hàng chuyển đổi loại hình nhập khẩu này theo đúng quy định
hiện hành về hàng nhập khẩu kinh doanh (30 ngày) kể từ ngày đăng ký tờ khai tạm
nhập khẩu. Doanh nghiệp không nộp thuế đúng thời hạn phải chịu phạt chậm nộp và
các hình thức xử lý vi phạm khác theo đúng quy định hiện hành.
- Thời hạn nộp thuế:
+ Doanh nghiệp phải nộp xong thuế
trước khi tiêu thụ lượng xăng dầu nhập khẩu này.
+ Trường hợp doanh nghiệp đã nộp
thuế cho lượng hàng tạm nhập được phép chuyển sang tiêu thụ nội địa thì cơ quan
Hải quan làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tạm thu nộp vào ngân sách nhà nước.
III. THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU TÁI XUẤT:
1. Hồ sơ tái xuất:
1.1. Bộ hồ sơ doanh nghiệp nộp Hải
quan gồm:
- Tờ khai hải quan: 03 bản chính
- Tờ khai hải quan (của lô hàng
tạm nhập): 01 bản sao
- Hợp đồng mua bán: 01 bản sao
- Văn bản cho phép của Bộ Thương
mại (nếu là loại xăng dầu phải có văn bản này): 01 bản sao.
- Nếu doanh
nghiệp phân chia khối lượng cho các đơn vị trực thuộc (theo quy định tại TTLB số
77/TM-HQ của Bộ Thương mại - TCHQ ngày 13/4/1996) thì các đơn vị này phải nộp
thêm văn bản phân chia khối lượng: 01 bản chính.
- Chứng thư giám định (đối với
trường hợp quy định tại điểm 5.2 phần III): 01 bản chính.
1.2. Giấy tờ doanh nghiệp phải
xuất trình Hải quan:
- Hợp đồng mua
bán ngoại thương: Bản chính.
- Văn bản cho
phép của Bộ Thương mại đối với trường hợp doanh nghiệp không phân chia khối lượng
cho các đơn vị trực thuộc: Bản chính (để đối chiếu bản sao).
2. Doanh nghiệp được tái xuất
xăng dầu lấy từ bồn, bể chứa riêng lô hàng tạm nhập hoặc từ lô hàng khác nhưng
phải cùng chủng loại.
3. Xác định khối lượng:
3.1. Tái xuất bằng tàu biển, tàu
sông (đường sông sang Campuchia): Căn cứ vào chứng thư giám định của tổ chức
giám định có chức năng giám định xăng dầu.
3.2. Tái xuất bằng
xe téc, xe bồn đi qua cửa khẩu đường bộ: Căn cứ vào đồng hồ đo khi bơm xăng dầu
vào téc, bồn xe. Nếu không có đồng hồ đo thì chủ hàng phải yêu cầu giám định. Hải
quan căn cứ chứng thư giám định để xác định khối lượng.
3.3. Dầu bán
cho Doanh nghiệp chế xuất và cung ứng tàu biển thì phải có đồng hồ đo cả 2 đầu
bơm lên phương tiện vận tải và bơm vào bồn, bể của doanh nghiệp chế xuất hoặc
khoang chứa của tàu.
3.4. Về đồng hồ
xác định khối lượng: Các đồng hồ đo phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường Nhà
nước kiểm tra và xác nhận là đồng hồ chuẩn. Đồng hồ phải có niêm phong của cơ
quan kiểm tra và niêm phong hải quan. Đồng hồ phải được cơ quan tiêu chuẩn đo
lường kiểm tra định kỳ theo quy định. Quy định này không bắt buộc áp dụng đối với
đồng hồ đo của tàu biển.
4. Quy định về bồn, téc xe chở
xăng dầu tái xuất qua cửa khẩu đường bộ:
- Xe phải được đăng ký với Cơ quan
Hải quan nơi đăng ký tờ khai làm thủ tục tái xuất (theo mẫu phụ lục số 01).
- Xe phải được Cơ quan Hải quan
kiểm tra tình trạng bồn, téc xe trước khi đăng ký.
- Bồn, téc xe phải đảm bảo được
yêu cầu niêm phong của Hải quan.
5. Xác định chủng loại:
5.1. Các trường hợp sau đây
không phải giám định:
- Tái xuất xăng dầu từ bồn, bể
chứa riêng vẫn còn nguyên niêm phong hải quan khi tạm nhập.
- Tái xuất ZA1, TC1 cho tàu bay
(doanh nghiệp chịu trách nhiệm).
- Tái xuất DO, FO (kiểm hoá viên
tự xác định).
5.2. Các trường hợp sau đây phải
giám định:
- Tái xuất xăng dầu lấy từ bồn,
bể chứa chung hoặc bồn, bể chứa riêng nhưng không còn niêm phong hải quan (trừ
ZA1, TC1, DO, FO quy định tại điểm 5.1 trên đây).
- Tái xuất qua đường bộ, đường
sông, đường biển ZA1, TC1 lấy từ bồn bể chứa chung.
- Nếu xăng dầu được lấy ra từ
cùng 01 bồn, bể dưới sự giám sát của Hải quan thì việc giám định xác định chủng
loại này là xác định cho cả lô tái xuất, không yêu cầu phải xác định riêng lẻ
cho từng tàu, từng xe.
6. Trách nhiệm của Hải quan làm
thủ tục tái xuất:
- Làm thủ tục hải quan cho lô
hàng tái xuất theo đúng quy định.
- Giám sát việc bơm xăng dầu vào
phương tiện vận tải. Sau khi bơm xong niêm phong các bồn, bể, khoang chứa của
phương tiện vận tải.
- Trường hợp tái xuất qua cửa khẩu
đường bộ, cửa khẩu đường sông thì Hải quan:
+ Niêm phong hồ sơ gồm 02 tờ
khai, 01 Phiếu giao nhận hồ sơ (theo phụ lục số 02) giao cho chủ hàng hoặc người
đại diện hợp pháp của chủ hàng (dưới đây gọi là chủ hàng). Nếu chủ hàng có văn
bản uỷ quyền cho lái tàu, lái xe thì những người này cũng được xem là đại diện
hợp pháp của chủ hàng) để chuyển cho Hải quan cửa khẩu xuất.
+ Giao chủ hàng 01 Phiếu giao nhận
làm chứng từ trên đường vận chuyển.
+ Thông báo ngay cho Hải quan cửa
khẩu xuất về lô hàng xuất khẩu, về số hiệu phương tiện vận tải và các thông tin
cần thiết khác liên quan đến lô xăng dầu tái xuất.
- Hải quan áp tải khi xét thấy cần
thiết.
7. Trách nhiệm của chủ hàng: Phải
đảm bảo nguyên trạng hàng hoá nguyên niêm phong hải quan và hồ sơ hải quan trong
quá trình vận chuyển tới cửa khẩu xuất, doanh nghiệp chế xuất.
8. Trách nhiệm của Hải quan cửa
khẩu xuất (trong trường hợp xăng dầu xuất qua cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường
sông) và Hải quan Khu chế xuất:
8.1. Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ
sơ do Hải quan làm thủ tục tái xuất chuyển đến.
8.2. Kiểm tra các niêm phong của
khoang chứa, bồn, bể. Nếu còn nguyên vẹn thì:
- Giám sát việc xuất hàng, đảm bảo
toàn bộ hàng phải được thực xuất qua biên giới, xác nhận thực xuất vào tờ khai
và Phiếu giao nhận hồ sơ.
- Niêm phong 01 tờ khai, 01 Phiếu
giao nhận hồ sơ giao chủ hàng chuyển cho Hải quan làm thủ tục tái xuất; trả chủ
hàng 01 tờ khai; lưu 01 Phiếu giao nhận hồ sơ.
8.3. Nếu phát hiện niêm phong
không còn nguyên vẹn, niêm phong giả, hoặc có căn cứ khẳng định có sự thay đổi
khối lượng, chủng loại xăng dầu thì Hải quan cửa khẩu xuất yêu cầu chủ hàng
trưng cầu giám định khối lượng và chủng loại (riêng dầu DO và FO doanh nghiệp
không phải giám định chủng loại mà do Hải quan căn cứ thực tế để xác định). Nếu
kết quả giám định cho thấy xăng dầu tái xuất đúng với bộ hồ sơ thì lập biên bản
xác nhận, niêm phong, làm thủ tục xuất qua cửa khẩu. Nếu kết quả giám định xác
nhận có thay đổi về khối lượng, chủng loại thì lập biên bản và xử lý theo quy định.
8.4. Khi phương tiện chuyên chở
xăng dầu tái xuất quay về, Hải quan cửa khẩu phải kiểm tra phương tiện vận tải
nhập cảnh theo quy định nhằm phát hiện hàng nhập lậu hoặc xăng dầu không tái xuất
hết quay lại tiêu thụ trong nước.
8.5. Dầu tái xuất cho Doanh nghiệp
chế xuất: Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất phải giám sát việc bơm dầu vào
kho, bồn, bể của Doanh nghiệp chế xuất, kiểm tra xác định khối lượng qua đồng hồ
đo.
8.6. Dầu bán cho tàu biển theo
hình thức cung ứng tầu biển: Hải quan cửa khẩu chịu trách nhiệm làm thủ tục tái
xuất và giám sát cho đến khi dầu được giao toàn bộ cho tàu.
9. Thủ tục Hải quan đối với xăng
dầu tái xuất cho tàu bay:
9.1. Doanh nghiệp được áp dụng
hình thức đăng ký tờ khai một lần để xuất khẩu nhiều lần quy định tại Quyết định
01/2001/QĐ-TCHQ ngày 03/01/2001. Thời hạn hiệu lực của tờ khai phù hợp thời
gian ân hạn nộp thuế của lô hàng tạm nhập.
9.2. Khi giao hàng cho tàu bay
Doanh nghiệp phải:
- Xuất trình tờ khai hải quan đã
đăng ký.
- Nộp hoá đơn bán hàng (hoặc hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho).
- Nộp đơn đặt hàng của Cơ trưởng
hoặc của hãng hàng không.
9.3. Sau khi giao hàng từng chuyến
xong, Hải quan phải xác nhận vào hoá đơn, đơn đặt hàng, ghi vào Phiếu theo dõi
(ban hành kèm theo Quyết định 01/2001/QĐ-TCHQ ngày 03/01/2001).
9.4. Trường hợp tàu bay Việt Nam
không xuất cảnh ngay mà bay đến 01 sân bay khác trong nước sau đó mới xuất cảnh,
Hải quan yêu cầu doanh nghiệp bán xăng dầu xây dựng định mức xăng dầu sử dụng
bay chặng trong nước và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Căn cứ định mức, Hải
quan xác nhận lượng xăng dầu thực tái xuất tính từ sân bay mà tàu bay xuất cảnh
(ví dụ: bơm xăng dầu tại sân bay Nội Bài là 100 tấn, định mức bay từ Nội Bài đến
Tân Sơn Nhất là 05 tấn thì Hải quan sân bay Nội Bài xác nhận số xăng dầu tái xuất
là 95 tấn).
9.5. Thanh khoản tờ khai: Khi tờ
khai hết hiệu lực Hải quan và doanh nghiệp tiến hành thanh khoản tờ khai bằng
cách cộng dồn lượng xăng dầu thực xuất trong các hoá đơn và phiếu theo dõi, ghi
kết quả thực xuất vào tờ khai và ô xác nhận thực xuất.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư 05/2000/TT-TCHQ ngày 26/9/2000
và các văn bản khác của Tổng cục Hải quan hướng dẫn vấn đề này.
Mọi hành vi vi phạm các quy định
của Thông tư này và quy định khác của pháp luật liên quan đều bị xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Cục trưởng Cục Giám sát quản
lý về Hải quan có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan theo dõi,
kiểm tra đôn đốc chỉ đạo, giải quyết vướng mắc phát sinh của Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố báo cáo trong quá trình thực hiện Thông tư này.
Thủ trưởng các Vụ, Cục, Cục trưởng
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
PHỤ LỤC SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐĂNG KÝ XE ÔTÔ
CHUYÊN CHỞ XĂNG DẦU TÁI XUẤT
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.....
I. ĐĂNG KÝ CỦA CHỦ XE:
- Tên đơn vị, cá nhân là chủ sở
hữu xe:.........................................................
- Địa chỉ (đơn vị):..........................................................................................
- Hộ khẩu thường trú (cá
nhân):....................................................................
- Đăng ký kinh doanh số (tổ chức)/.........
Chứng minh thư nhân dân số.......
cấp
ngày......../......../........ Nơi cấp:.........................................................
- Là chủ chiếc xe ôtô:
+ Số
khung:...................................... Số máy...................................
+ Biển kiểm
soát:.............................
+ Sức chứa bồn,
téc:......................... (m3)
+ Tình trạng bồn,
téc:.......................
Chiếc xe trên chuyên dùng để chở
xăng dầu tái xuất của Công ty................
theo hợp đồng số.......... giữa...........
và Công ty..............................................
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành
phố................ kiểm tra và xác nhận chiếc xe ôtô nói trên đủ điều kiện
chuyên chở xăng dầu.
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm
trước pháp luật về khai báo trên và tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục hải
quan đối với việc vận chuyển xăng dầu tái xuất.
CHỦ
PHƯƠNG TIỆN
(ký, ghi rõ họ tên)
.............................
II. XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN
Hải quan tỉnh, thành phố xác nhận
chiếc xe ôtô nói trên đáp ứng yêu cầu quản lý của Hải quan theo quy định tại
Thông tư 04/2001/TT-TCHQ ngày 21/6/2001 của Tổng cục Hải quan.
....,
ngày... tháng.... năm 200...
Hải quan tỉnh, thành phố....
(ký, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 02
Cục
HQ tỉnh, TP.....
Hải quan.................
Số:......./CHQ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHIẾU GIAO NHẬN HỒ SƠ
I. Phần dành cho Hải quan nơi
làm thủ tục hải quan lô hàng tái xuất:
Kính chuyển Hải quan cửa khẩu:............
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố....................................................................
Cục Hải quan tỉnh, thành phố:............
đã làm thủ tục Hải quan cho lô hàng tái xuất tại Tờ khai hải quan số:
ngày....../..../......
của doanh nghiệp:...................................
Ông/Bà:.................... CMND
số:............ cấp ngày..... tháng.... năm.........
tại....... đại diện cho doanh
nghiệp.
1. Hồ sơ lô hàng tái xuất gồm:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính
- Phiếu giao nhận hồ sơ: 02 bản
-
-
-
2. Lô hàng tái xuất tại Tờ khai
số..... ngày..../..../...... đã được kiểm tra hải quan bao gồm:
STT
|
Tên
hàng (chủng loại)
|
Khối
lượng
|
Loại
phương tiện
|
Biển
kiểm soát phương tiện
|
Số
niêm phong hải quan
|
|
|
|
|
|
|
Toàn bộ hồ sơ và lô hàng đã được
niêm phong, giao cho
Ông/Bà:........... là chủ hàng/đại
diện chủ hàng/hoặc do cán bộ Hải quan:.......... áp tải (nếu có) chịu trách nhiệm
bảo quản nguyên niêm phong đến giao cho Hải quan cửa khẩu/cảng:......... để xác
nhận thủ tục tái xuất.
.......,
ngày.... tháng... năm....
Hải quan..........
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
II. Phần dành cho Hải quan cửa
khẩu nơi hàng thực xuất:
Kính chuyển Cục Hải quan tỉnh,
thành phố..............................................
Hải quan cửa khẩu:...................
thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố........ đã tiếp nhận hồ sơ và lô hàng theo Tờ
khai số:
ngày............
tháng........... năm...............
1. Tình trạng lô hàng: (ghi nhận
xét lô hàng)
Lô hàng tái xuất đã được kiểm
tra, đối chiếu kỹ số phương tiện vận tải, số niêm phong hải quan thấy phù hợp,
không có nghi ngờ gì so với hồ sơ lô hàng.
2. Hồ sơ lô hàng:
2.1. Trả lại Hải quan nơi làm thủ
tục bộ hồ sơ gồm:
- Tờ khai Hải quan: 01 bản chính
(đã đóng dấu xác nhận thực xuất)
- Phiếu giao nhận hồ sơ: 01 bản
chính
- Biên bản kiểm tra (nếu có)
-
-
-
2.2. Trả chủ hàng 01 tờ khai hải
quan sau khi lô hàng đã xác nhận thực xuất
2.3. Giữ lại: phiếu giao nhận hồ
sơ (01 bản chính); biên bản kiểm tra (nếu có).
Bộ hồ sơ đã được niêm phong hải
quan, giao chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng chuyển trả Hải
quan nơi làm thủ tục/hoặc đã bàn giao cho cán bộ nhận hồ sơ của Hải quan nơi
làm thủ tục.
..........,
ngày.... tháng.... năm.....
HẢI
QUAN CỬA KHẨU XUẤT
(ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI
DIỆN CHỦ HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CÁN
BỘ ÁP TẢI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Phiếu giao nhận hồ sơ
này do Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất làm thành 02 bản, có giá trị như một
phiếu giao nhận hàng và hồ sơ giữa cơ quan Hải quan liên quan và Doanh nghiệp.
Với những trường hợp cần phải áp tải, cán bộ Hải quan áp tải sẽ ký và ghi rõ họ
tên dưới phần "Cán bộ áp tải".