QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP BẾN TRE
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 18/2008/TT-BCT ngày 19
tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 247/TTr-SCT ngày 09 tháng 3 năm 2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 212/TTr-SNV ngày 04 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp Bến Tre là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động trực thuộc Sở Công Thương, có chức năng phục vụ quản lý nhà nước ngành
công thương của tỉnh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động
khuyến công quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004
của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và lĩnh vực tư
vấn phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp Bến Tre có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và Ngân hàng Thương mại theo quy định của pháp luật; có trụ sở
riêng, hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bến Tre chịu sự
quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Công Thương; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ
Công Thương và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án và các
văn bản quy phạm pháp luật về khuyến công trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác
khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh; tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển công nghiệp nông thôn và hoạt động khuyến công.
3. Xây dựng, lưu giữ
và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại Trung tâm như: Quy hoạch phát triển các ngành, sản
phẩm; cơ sở công nghiệp nông thôn và nhu cầu cần hỗ trợ; danh mục các dự án cần kêu gọi đầu tư; các dự án có hiệu quả cao cần phổ biến
nhân rộng; nguồn nguyên liệu - thị trường, cơ hội
kinh doanh liên kết hợp tác hoặc mua bán sản phẩm….
4. Xây dựng các
chương trình truyền hình, truyền thanh; ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp; trang web và
các hình thức thông tin đại chúng khác để phổ biến kiến thức, mô hình sản xuất
kinh doanh tiêu biểu, thiết bị - công nghệ tiên tiến, thông tin thị trường và
các thông tin khác cho cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp, thương mại trong
tỉnh.
5. Thực hiện các hoạt động tư vấn khuyến công, bao gồm:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công
nghiệp, năng lượng và các công trình khác (bao gồm đầu tư mới, đầu tư mở rộng);
dự án về xử lý ô nhiễm môi trường; áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Tư vấn về các lĩnh vực: Marketing quản lý tài
chính - kế toán - sản xuất - nhân lực, thiết kế mẫu mã và chất lượng sản phẩm,
bao bì đóng gói, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo lao động, huy
động vốn, xin ưu đãi đầu tư, áp dụng phương pháp quản lý chất lượng, sản xuất
và kinh doanh như ISO, GMF, HACCP và các thủ tục hành chính khác theo quy định
của pháp luật, phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh;
c) Tổ chức các hoạt động tư vấn khuyến công tại
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, điểm tư vấn khuyến công
ở các xã, huyện, thành phố trong tỉnh, các hội chợ triển lãm; tư vấn trực tiếp
tại cơ sở; tư vấn qua mạng internet, điện thoại, các phương tiện thông tin đại
chúng khác;
d) Tổ chức các đoàn
nghiên cứu, khảo sát, học tập ở trong nước và ngoài nước về hoạt động khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn.
6. Được ký kết, thực hiện các hợp đồng phù hợp
với quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước
pháp luật về các hợp đồng do Trung tâm ký kết, thực hiện.
7. Vận động các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt
động khuyến công tự nguyện và hỗ trợ kinh phí cho chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công tại tỉnh.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ khuyến công đối với hoạt động khuyến công cấp huyện, thành phố và cấp
xã trên địa bàn tỉnh.
9. Thực hiện các hoạt động phát triển công
nghiệp, bao gồm:
a) Tư vấn lập dự án: Quy hoạch phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu - cụm - điểm công nghiệp, ngành nghề
và làng nghề nông thôn trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, điện
lực;
b) Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình công
nghiệp (bao gồm cả khu - cụm - điểm công nghiệp, điện, khai thác và chế biến
khoáng sản), thương mại, dân dụng và cụm dân cư nông thôn như: Lập dự án, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán; tổ chức đấu
thầu; quản lý dự án, giám sát thi công;
c) Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản; sử
dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất sạch hơn và vệ sinh công nghiệp,
an toàn thực phẩm; tư vấn kiểm định đồng hồ đo đếm điện và tư vấn kiểm định các
thiết bị áp lực, thiết bị nâng trong ngành công nghiệp.
10. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư công
nghiệp, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
11. Thực hiện chế độ cung cấp thông tin, báo cáo
định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo
yêu cầu của Sở Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
12. Phối hợp với các cơ quan, đề xuất khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn (bao gồm cả việc công nhận làng nghề
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề
về địa phương).
13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp, xúc tiến đầu tư theo uỷ quyền của
Giám đốc Sở Công Thương.
14. Quản lý các nguồn kinh phí, tài sản được
giao và đội ngũ viên chức của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở
Công Thương giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Trung tâm, gồm:
Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và
các Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Công Thương ban hành và theo phân cấp
quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng
Hành chính tổng hợp;
- Phòng
Khuyến công;
- Phòng Tư
vấn phát triển công nghiệp.
3. Biên chế:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu
công việc thực tế và khả năng tài chính của đơn vị, Giám đốc Trung tâm xây dựng
kế hoạch biên chế hàng năm thông qua cơ quan chủ quản trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
b) Ngoài ra, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp Bến Tre được quyết định ký hợp đồng lao động, xây
dựng mạng lưới cộng tác viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bến Tre xây
dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và triển khai thực hiện
đúng theo quy định.
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ
các quyết định trước đây trái với nội dung Quyết định này./.