BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 6184/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI CẢ NƯỚC
ĐẾN 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định
189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007
của Thủ tướng phê duyệt Đề án Phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và
định hướng đến 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị
trường trong nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung
tâm thương mại cả nước đến 2020 và tầm nhìn đến 2030” với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển nhanh mạng lưới siêu thị,
trung tâm thương mại (bao gồm trung tâm mua sắm) gắn liền quá trình hiện đại
hóa hệ thống phân phối, thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh
nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế;
thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối kết hợp với phát
triển nhanh các doanh nghiệp trong nước kinh doanh siêu thị, trung tâm thương
mại theo cơ chế thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng.
3. Xây dựng mạng lưới siêu thị, trung tâm
thương mại phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; mật
độ và quy mô của các siêu thị, trung tâm thương mại được xác định phù hợp với đặc
điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng vùng, khu vực trên địa bàn cả
nước; theo quy chuẩn và tiêu chuẩn thống nhất, đạt trình độ tiên tiến; chú
trọng đến công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu các nguy cơ gây tác hại đến
môi trường trong hoạt động kinh doanh của siêu thị, trung tâm thương mại.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng mạng lưới siêu thị, trung tâm
thương mại trong nước phát triển nhanh và hiện đại, dựa trên một cấu trúc hợp
lý các hệ thống và các kênh phân phối với sự tham gia của mọi thành phần kinh
tế và loại hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và
điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Phấn đấu đến năm 2020, mạng lưới siêu thị, trung
tâm thương mại ở nước ta trở thành kênh bán lẻ hàng hóa chủ yếu trên thị trường
trong nước; tốc độ lưu thông hàng hóa được đẩy nhanh; giá cả và chất lượng hàng
hóa lưu thông qua hệ thống ổn định; các dịch vụ bán lẻ được cung ứng ngày càng
đa dạng, có chất lượng và góp phần tích cực vào thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và
cải thiện môi trường; trình độ phát triển thị trường bán lẻ được cải thiện rõ
rệt góp phần nâng cao
trình độ văn minh đô thị.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020, 100% các doanh nghiệp
kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại có hệ thống đảm bảo cung cấp nguồn
hàng ổn định theo hợp đồng cung ứng với các cơ sở sản xuất hoặc cung cấp dịch
vụ phân phối;
Phấn đấu đến năm 2015, khoảng 40 - 50%
các sản phẩm nông sản, thủy sản tươi, sống và 70 - 80% sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư được sản xuất ra đáp ứng
được các tiêu chuẩn về quy
cách,
chất lượng sản
phẩm bán qua
mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại; đến năm 2020, các tỷ lệ tương ứng là
khoảng 70-80% và 100%.
100% hàng hóa bán qua mạng lưới siêu
thị, trung tâm thương mại được dán nhãn hàng hóa; thường xuyên kiểm tra chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định khác liên quan đến hàng hóa;
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa
qua mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại đạt bình quân 26-27%/năm đến năm
2015 và 29-30%/năm trong thời kỳ 2016 - 2020.
Tỷ trọng bán lẻ qua mạng lưới siêu thị, trung tâm
thương mại chiếm khoảng 27 - 30% tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội năm 2015. Đến
năm 2020, tỷ trọng này chiếm khoảng 43 - 45% tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1. Định hướng phát triển các loại hình
siêu thị, trung tâm thương mại
Xây dựng các loại hình siêu thị theo
quy định tại Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại ban hành kèm theo Quyết
định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Quy chế
hiện hành).
Xây dựng các siêu thị, trung tâm
thương mại để từng bước thay thế dần các loại hình bán lẻ truyền thống một cách
hài hòa theo quy hoạch, trong đó tập trung trước hết là tại các thành phố lớn.
2. Định hướng phát triển mạng lưới siêu
thị, trung tâm thương mại
Xây dựng mạng lưới siêu thị, trung tâm
thương mại gắn liền với không gian đô thị có quy mô từ loại đặc biệt đến loại V
(theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc
phân loại đô thị).
Tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại
I sẽ xây dựng mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại có quy mô từ hạng I đến
hạng III; đồng thời, xây dựng mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại theo
hướng tích hợp với nhiều loại hình bán buôn, bán lẻ khác và các cơ sở cung cấp
dịch vụ để hình thành một số khu thương mại tập trung.
Tại các đô thị loại II sẽ xây dựng các
siêu thị có quy mô từ hạng I đến hạng III, xây dựng các trung tâm thương mại có
quy mô hạng II và III.
Tại các đô thị loại III sẽ xây dựng
các siêu thị có quy mô hạng II và III, trung tâm mua sắm hạng III.
Tại các đô thị loại IV và V sẽ xây
dựng chủ yếu loại hình siêu thị tổng hợp có quy mô hạng III.
3. Định hướng các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng siêu thị, trung tâm thương mại.
Các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng siêu
thị, trung tâm thương mại tích cực tham gia phát triển kinh doanh ở nhiều khâu,
nhiều công đoạn khác nhau của quá trình tổ chức lưu thông hàng hóa từ
sản xuất đến bán lẻ hàng hóa qua mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại.
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại phát
triển mối liên kết ổn định và lâu dài với cơ sở công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, cơ sở chế biến nông
sản, hợp tác xã thương mại và dịch vụ, với trang trại, cơ sở nuôi, trồng nông,
lâm, thuỷ, hải sản để xây dựng nguồn hàng ổn định, giảm chi phí lưu thông và
giá cả hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Định hướng quản lý siêu thị, trung tâm
thương mại
Nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh
siêu thị, trung tâm thương mại, trên cơ sở các quy định pháp luật; đổi mới,
hoàn thiện cơ chế quản lý và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại. Điều
chỉnh các quy định đối với loại hình trung tâm thương mại và bổ sung quy định
phát triển loại hình
trung tâm mua sắm.
IV. QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN
1. Tiêu chí xác định quy hoạch
Quy hoạch siêu thị, trung tâm thương
mại đến năm 2020 được xác định theo những tiêu chí chủ yếu sau:
a) Tiêu chí xác định loại hình siêu thị,
trung tâm thương mại:
Siêu thị được định nghĩa theo Quy chế
hiện hành và bổ sung một số tiêu chí khác như: các mặt hàng được bán qua siêu
thị có cơ cấu chủng loại phong phú, đa dạng, có nhãn hiệu rõ ràng, trong đó,
chủ yếu là các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, bột giặt, các chất tẩy
rửa, dụng cụ gia đình và những mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu khác của
người tiêu dùng; hoạt động bán hàng trong siêu thị do một doanh nghiệp quản lý
điều hành.
Trung tâm thương mại được
định nghĩa theo Quy chế hiện hành và bổ sung một số tiêu chí
khác như: các mặt hàng được bán qua trung tâm thương mại là các mặt hàng tiêu
dùng có cơ cấu, chủng loại phong phú, đa dạng, có chất lượng và giá trị cao;
trong trung tâm thương mại có nhiều doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa,
bao gồm doanh nghiệp kinh doanh siêu thị và doanh nghiệp chuyên kinh doanh
những mặt hàng có thương hiệu.
Trung tâm mua sắm là một loại hình
trung tâm thương mại, có diện tích rộng với nhiều cửa hàng, cơ sở dịch vụ được
quy hoạch theo từng dãy hoặc từng khu, cụm liên hoàn; trong đó, bao
gồm cả hoạt động bán buôn và bán lẻ; các loại hình phân phối hiện đại và truyền
thống; hàng hóa được bán qua trung tâm
mua sắm là các mặt hàng tiêu dùng đa dạng về chủng loại, phẩm cấp chất lượng,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng có mức thu nhập, thị hiếu khác
nhau.
b) Tiêu chí xác định quy mô siêu thị,
trung tâm thương mại:
Quy mô siêu thị được phân thành 3 hạng
theo diện tích kinh doanh được quy định tại Quy chế hiện hành.
Quy mô trung tâm thương mại được phân
thành 3 hạng. Diện tích kinh doanh tương ứng với mỗi hạng như quy định đối với
siêu thị tại Quy chế hiện hành.
Quy mô trung tâm mua sắm được phân
thành: hạng đặc biệt, hạng I, hạng II và hạng III. Diện tích đất tương ứng
với các hạng từ I đến III theo quy định đối với trung tâm thương mại tại Quy chế hiện hành.
Riêng trung tâm mua sắm hạng đặc biệt có diện tích từ 150 - 200 ha và
được xây dựng để trở thành trung tâm mua sắm tầm khu vực và quốc tế.
Bổ sung tiêu chí về bãi đỗ xe tương
ứng với các hạng siêu thị, trung tâm thương mại: diện tích bình quân một chỗ đỗ
xe và quy mô bãi đỗ xe tương ứng với quy mô siêu thị, trung tâm thương mại được
xác định theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD của Bộ Xây dựng
ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3 tháng 4 năm 2008 (tại mục
2.5.1 - chương II và mục 4.3.3 - chương IV).
c) Tiêu chí xác định địa điểm quy hoạch
siêu thị, trung tâm thương mại:
Địa điểm quy hoạch siêu thị, trung tâm
thương mại nằm trong không
gian đô thị hoặc vùng đô thị.
Siêu thị, trung tâm thương mại có quy
mô hạng III được quy hoạch tại vùng cơ sở - tương ứng với “đơn vị ở” được giải
thích tại QCXDVN 01: 2008/BXD của Bộ Xây dựng.
Riêng trung tâm mua sắm được quy hoạch
tại các khu vực ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại III trở lên.
d) Tiêu chí xác định khoảng cách cần
thiết giữa các siêu thị, trung tâm thương mại:
Các công trình siêu thị, trung tâm
thương mại phục vụ trong vùng cơ sở, theo QCXDVN 01: 2008/BXD của Bộ Xây dựng,
cần đảm bảo bán kính phục vụ không quá 500m, riêng đối với khu vực có địa hình
phức tạp, bán kính phục vụ không quá 1,0 km.
Khoảng cách giữa các siêu thị, trung
tâm thương mại cùng hạng tại các đô thị hay vùng đô thị lớn phải từ 20 km trở
lên đối với siêu thị, trung tâm thương mại hạng I (tương ứng với bán kính phục
vụ 10 km); từ 6 km trở lên đối với
siêu thị, trung tâm thương mại hạng II (tương ứng với bán kính phục vụ 3 km);
từ 1 km trở lên đối với siêu thị, trung tâm thương mại hạng III (tương ứng
với bán kính phục vụ 0,5 km).
Riêng các trung tâm mua sắm được quy
hoạch tại các khu vực ngoại thành, ngoại thị của các đô thị từ loại III trở
lên, nhưng khoảng cách đến trung tâm của đô thị: không vượt quá 25 km đối với
trung tâm mua sắm hạng đặc biệt; không vượt quá 20 km đối với trung tâm mua sắm
hạng I; không vượt quá 15 km đối với trung tâm mua sắm hạng II; không vượt quá 10 km đối với trung
tâm mua sắm hạng III.
2. Quy hoạch mạng lưới siêu thị, trung
tâm thương mại
a) Cải tạo, nâng cấp các siêu thị, trung
tâm thương mại hiện có
Tổng số siêu thị, trung tâm thương mại
cần cải tạo nâng cấp là 333, bằng 45,4% tổng số hiện có.
Tổng số siêu thị, trung tâm thương mại
cần di dời là 21, bằng 2,9% tổng số hiện có.
b) Quy hoạch mới các siêu thị, trung tâm
thương mại
Căn cứ vào triển vọng phát triển của thị
trường bán lẻ trong nước và các điều kiện phát triển khác, xác định quy hoạch
trên địa bàn cả nước như sau: từ 1.200 đến 1.300 siêu thị, tăng thêm 585-695
siêu thị so với năm 2011; 180 trung tâm thương mại, tăng thêm 82 trung tâm
thương mại so với năm 211; và 157 trung tâm mua sắm theo tiêu chí quy hoạch
trên đây.
Quy hoạch siêu thị, trung tâm thương
mại phân theo hạng trên địa bàn các tỉnh đến năm 2020 (phụ lục I kèm theo).
Quy hoạch số lượng dự án siêu thị,
trung tâm thương mại tập trung
đầu tư đến năm 2015 trên địa bàn các tỉnh có tiềm năng phát triển (phụ lục II
kèm theo).
V. VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Vốn đầu tư xây dựng siêu thị, trung
tâm thương mại do các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tự có hoặc huy động từ các
nguồn vốn khác trong và ngoài nước.
VI. NHU CẦU SỬ DỤNG
ĐẤT
Tổng nhu cầu sử dụng đất xây dựng siêu
thị, trung tâm thương mại đến năm 2020 khoảng 5.751 - 6.183,1 ha, trong đó:
- Nhu cầu sử dụng đất cho siêu thị là
2.526-2.958,1 ha, bằng 44-49% tổng nhu cầu sử dụng đất;
- Nhu cầu sử dụng đất cho trung tâm thương mại
là 3.225 ha, bằng 56-51% tổng nhu
cầu sử dụng đất;
VII. GIẢI PHÁP TỔNG
THỂ VỀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1. Giải pháp kỹ thuật:
Nghiên cứu, lựa chọn các phương án
thiết kế xây dựng các công trình siêu thị, trung tâm thương mại phù hợp với đặc
điểm, quy mô hoạt động kinh doanh, điều kiện cơ sở hạ tầng tại khu vực dự án,
mức độ đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi
trường trong và ngoài khu vực dự án.
Khuyến khích các chủ đầu tư áp dụng
các công nghệ mới, công nghệ hiện đại trong việc thu gom, xử lý chất thải.
Nghiên cứu, ban hành và áp dụng các
tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống thu gom, xử lý chất thải phù
hợp với loại hình siêu thị, trung tâm thương mại làm cơ sở để các chủ đầu tư áp
dụng ngay trong quá trình đầu tư xây dựng.
Giải pháp về quản lý:
a) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
Nâng cao năng lực thẩm định đánh giá
tác động môi trường (ĐMT) của các cơ quan cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng
siêu thị, trung tâm thương mại.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát các
dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Tăng cường vai trò của hệ thống tổ
chức bảo vệ môi trường ở cấp cơ sở quận/huyện, phường/xã.
Thường xuyên cập nhật thông tin phản
hồi để hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động kinh tế, thương
mại và bảo vệ môi trường.
b) Đối với các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp phải cử cán bộ lãnh
đạo chịu trách nhiệm về hoạt động bảo vệ môi trường; thành lập phòng, bộ phận,
cán bộ chuyên trách, tham mưu giúp lãnh đạo quản lý môi trường trong hoạt động
kinh doanh của mình; định kỳ kiểm tra việc tuân thủ các quy định bảo vệ môi
trường tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
Hàng năm, các doanh nghiệp phải xây
dựng kế hoạch bảo vệ môi trường. Kế hoạch này phải được phổ biến rộng rãi nhằm
tăng cường nhận thức cho tất cả cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp và tổng kết kết quả thực
hiện hàng năm.
Thực hiện công tác giám sát môi
trường, định kỳ quan trắc các chất thải gây ô nhiễm môi trường do hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm toán chất thải và thực hiện các giải pháp
giảm thiểu chất thải.
Chủ động lập kế hoạch,
phương án, chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật để ứng phó sự cố môi trường, khắc
phục hậu quả do sự cố môi trường.
Cải tiến thay thế thiết bị, công nghệ,
cải tiến bao bì và đóng gói sản phẩm thân thiện hơn với môi trường.
Thực hiện quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14.000.
c) Đối với các tổ chức đoàn thể xã hội:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân.
Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức
đoàn thể và người dân tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường.
Xây dựng phong trào người dân
và doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường.
VIII. GIẢI PHÁP VÀ
CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
và quản lý kinh doanh phát triển siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch
đã được phê duyệt.
Tiếp tục thể chế hóa các cam kết của
Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch
vụ phân phối đảm bảo cạnh tranh công bằng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước tham gia kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại. Trên cơ
sở biểu cam kết mở
cửa thị trường dịch vụ phân phối, Nhà nước tăng cường kiểm soát doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài về các mặt hàng kinh doanh thuộc danh mục loại trừ và khi xem
xét cấp phép mở điểm bán lẻ thứ hai. Đồng thời, Nhà nước khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại,
trung tâm mua sắm hạng I theo quy hoạch ở những khu vực xa trung tâm đô thị.
Khuyến khích các doanh nghiệp phân
phối, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, kể cả doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm và
cung cấp mặt bằng bán lẻ cho các doanh nghiệp phân phối dưới hình
thức bán lại, cho thuê trên cơ sở vận dụng chính sách ưu đãi đầu tư theo các
Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.
Khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đầu tư phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại theo chính sách
ưu đãi hiện hành quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009
của Chính phủ về trợ giúp và quản lý Nhà nước về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Các dự án đầu tư xây dựng siêu thị,
trung tâm thương mại tại khu vực đô thị của các tỉnh có mức thu nhập bình quân
đầu người thấp hơn mức
trung bình của cả nước sẽ được xem xét áp dụng chính sách hỗ trợ đầu tư theo:
Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2010 về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định
23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển
thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020".
Các địa phương căn cứ vào quy hoạch
đất đai đã được phê duyệt để xác định quĩ đất dành cho xây dựng mới hoặc nâng
cấp, mở rộng các trung tâm thương mại, siêu thị trên từng địa bàn cụ thể; công
bố kịp thời,
công khai khung giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện cho nhà đầu tư lựa
chọn; cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đất đai đáp ứng yêu cầu thỏa đáng về diện tích,
thuận lợi về vị trí đối với từng loại quy mô của siêu thị, trung tâm thương
mại.
Các cơ sở đào tạo nghề kinh doanh siêu
thị, trung tâm thương mại cho lao động nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề của Bộ Công
Thương mở rộng đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của các thương nhân, nhà
phân phối hàng hoá, chuyển giao
kiến thức, công nghệ phân
phối hàng hóa hiện đại, từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về hàng hóa,
bao gói và dịch vụ khách hàng.
Nâng cao vai trò của Sở Công Thương
trong việc thẩm định, cấp phép các dự án đầu tư xây dựng siêu thị, trung tâm thương
mại độc lập, hoặc trong các khu thương mại phức hợp, hoặc khu đô thị theo quy
hoạch trên địa bàn
tỉnh; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ và tăng cường kiểm tra
về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hàng không
bảo đảm chất lượng, phòng
chống cháy nổ,...
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của các bộ, ngành
1.1. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh thực hiện quy
hoạch này, tập trung vào những công việc chủ yếu sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh rà soát,
điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới quy hoạch phát triển siêu thị, trung tâm
thương mại phù hợp với Quy hoạch này và các quy hoạch có liên quan.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các tỉnh trong việc triển khai thực hiện quy hoạch, các dự án đầu tư phát
triển siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn.
c) Rà soát cơ chế, chính sách và pháp
luật có liên quan đến phát triển, quản lý siêu thị, trung tâm thương mại để sửa
đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc thống nhất với các Bộ, ngành liên
quan trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
1.2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và
các bộ, ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương triển khai thực hiện các giải pháp,
chính sách trong quy hoạch này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các tỉnh:
Chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Đối với các tỉnh đã có quy hoạch phát
triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại trước thời điểm Quyết định này
có hiệu lực thi hành, tiến hành rà soát, nếu chưa phù hợp với quy hoạch phát
triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước phải tiến hành điều
chỉnh quy hoạch, trình Ủy ban nhân
tỉnh phê duyệt.
b) Đối với các tỉnh chưa có quy hoạch
phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cần khẩn trương xây dựng
quy hoạch phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quy
hoạch này.
c) Trong quá trình tổ chức thực hiện quy
hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước, các tỉnh căn
cứ vào định hướng và quy hoạch quy định tại Quyết định này và danh mục số lượng
các dự án siêu thị, trung tâm thương mại tập trung đầu tư đến năm 2015 (phụ lục
II kèm theo) để lập danh mục số lượng các dự án tập trung đầu tư trong
giai đoạn tiếp theo (có thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện) phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Danh mục số lượng dự án siêu
thị, trung tâm thương mại tập trung đầu tư đến năm 2015 (nêu trên) có thể được điều
chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội và sự phát triển thương mại
của từng địa phương; tuy vậy, trước
khi quyết định điều chỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh cần trao đổi và thống nhất với Bộ Công
Thương.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân
tỉnh trong việc xây dựng, thẩm định và hướng dẫn thực hiện các dự án đầu tư
siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn theo quy hoạch và kế hoạch được Ủy ban nhân
tỉnh phê duyệt.
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách (phù hợp với quy định của pháp luật) và giải pháp
nhằm huy động, khai thác các nguồn lực của địa phương (nhất là nguồn lực của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế) và các tổ chức, cá nhân khác để phát
triển siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn.
e) Định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng (để b/c)
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn
phòng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Bộ
Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các Vụ, Cục, đơn vị thuộc
Bộ;
- Viện
Nghiên cứu Thương mại;
- Website
Bộ Công Thương;
- Lưu:
VT, TTTN(4).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy
Hoàng
|
PHỤ
LỤC I
A. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI SIÊU THỊ CẢ NƯỚC ĐẾN NĂM 2020 THEO
TỈNH/THÀNH PHỐ
(Kèm
theo Quyết định số 6184/QĐ-BCT ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Tỉnh/thành
phố
|
Tổng số
siêu thị cả nước có đến năm 2020
|
Trong đó,
số siêu thị tăng thêm phân theo hạng:
|
Hạng l
|
Hạng II
|
Hạng III
|
Từ
|
Đến
|
Từ
|
Đến
|
Từ
|
Đến
|
Từ
|
Đến
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
I.Đồng bằng sông
Hồng
|
372
|
403
|
15
|
24
|
60
|
66
|
100
|
115
|
1. Hà Nội
|
188
|
200
|
6
|
10
|
26
|
29
|
35
|
40
|
2. Vĩnh Phúc
|
16
|
18
|
1
|
1
|
2
|
3
|
8
|
9
|
3. Bắc Ninh
|
23
|
25
|
2
|
3
|
6
|
6
|
7
|
7
|
4. Quảng Ninh
|
29
|
32
|
0
|
1
|
6
|
7
|
11
|
12
|
5. Hải Dương
|
17
|
19
|
1
|
2
|
1
|
1
|
8
|
9
|
6. Hải Phòng
|
39
|
44
|
3
|
4
|
9
|
10
|
16
|
19
|
7. Hưng Yên
|
12
|
13
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
3
|
8. Thái Bình
|
16
|
16
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
6
|
9. Hà Nam
|
6
|
7
|
|
|
1
|
1
|
2
|
3
|
10. Nam Định
|
15
|
17
|
|
1
|
4
|
4
|
4
|
5
|
11. Ninh Bình
|
11
|
12
|
|
|
3
|
3
|
1
|
2
|
II. Trung du, miền núi
phía Bắc
|
118
|
127
|
5
|
7
|
20
|
19
|
28
|
36
|
1. Hà Giang
|
3
|
4
|
|
|
1
|
1
|
2
|
3
|
2. Cao Bằng
|
5
|
6
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
3. Bắc Kạn
|
2
|
3
|
|
|
1
|
|
1
|
1
|
4. Tuyên Quang
|
8
|
9
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
5. Lào Cai
|
14
|
15
|
|
|
1
|
2
|
2
|
2
|
6. Yên Bái
|
7
|
7
|
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
7. Thái Nguyên
|
26
|
27
|
2
|
2
|
7
|
7
|
3
|
4
|
8. Lạng Sơn
|
8
|
9
|
1
|
1
|
|
|
2
|
3
|
9. Bắc Giang
|
6
|
7
|
|
1
|
2
|
1
|
2
|
3
|
10. Phú Thọ
|
16
|
17
|
1
|
1
|
2
|
2
|
5
|
6
|
11. Điện Biên
|
8
|
9
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
12. Lai Châu
|
2
|
3
|
|
|
1
|
0
|
0
|
0
|
13. Sơn La
|
5
|
6
|
|
1
|
1
|
1
|
3
|
3
|
14. Hòa Bình
|
6
|
7
|
|
|
|
|
2
|
3
|
III. Bắc Trung
Bộ và duyên hải miền Trung
|
194
|
211
|
6
|
8
|
27
|
31
|
64
|
75
|
1. Thanh Hóa
|
16
|
17
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
4
|
2. Nghệ An
|
33
|
35
|
1
|
2
|
4
|
4
|
6
|
7
|
3. Hà Tĩnh
|
10
|
10
|
|
|
1
|
1
|
3
|
3
|
4. Quảng Bình
|
8
|
8
|
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
5. Quảng Trị
|
9
|
9
|
|
|
|
|
2
|
2
|
6. Thừa Thiên Huế
|
15
|
16
|
|
|
3
|
4
|
4
|
4
|
7. Đà Nẵng
|
20
|
24
|
1
|
2
|
3
|
4
|
14
|
16
|
8. Quảng Nam
|
9
|
10
|
|
|
2
|
2
|
6
|
7
|
9. Quảng Ngãi
|
8
|
9
|
|
|
1
|
1
|
3
|
4
|
10. Bình Định
|
9
|
11
|
1
|
1
|
1
|
2
|
4
|
5
|
11. Phú Yên
|
7
|
8
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
4
|
12. Khánh Hòa
|
27
|
29
|
|
|
5
|
6
|
6
|
7
|
13. Ninh Thuận
|
11
|
12
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
14. Bình Thuận
|
12
|
13
|
|
|
2
|
2
|
6
|
7
|
IV. Tây Nguyên
|
42
|
46
|
2
|
2
|
4
|
8
|
12
|
12
|
1. Kon Tum
|
5
|
5
|
|
|
|
1
|
2
|
1
|
2. Gia Lai
|
18
|
19
|
1
|
1
|
3
|
4
|
1
|
1
|
3. Đắk Lắk
|
10
|
12
|
1
|
1
|
1
|
2
|
4
|
5
|
4. Đắk Nông
|
1
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
5. Lâm Đồng
|
8
|
8
|
|
|
|
|
4
|
4
|
V. Đông Nam Bộ
|
360
|
390
|
13
|
17
|
30
|
35
|
131
|
152
|
1. Bình Phước
|
4
|
5
|
|
1
|
|
|
3
|
3
|
2. Tây Ninh
|
7
|
7
|
|
|
|
|
2
|
2
|
3. Bình Dương
|
41
|
44
|
4
|
4
|
3
|
4
|
10
|
12
|
4. Đồng Nai
|
26
|
28
|
1
|
2
|
6
|
7
|
13
|
13
|
5. Bà Rịa-Vũng Tàu
|
17
|
19
|
|
|
3
|
4
|
5
|
6
|
6. TP.HCM
|
265
|
287
|
8
|
10
|
18
|
20
|
98
|
116
|
VI. Đồng bằng sông
Cửu Long
|
114
|
124
|
1
|
3
|
16
|
18
|
51
|
57
|
1. Long An
|
6
|
7
|
|
|
1
|
1
|
3
|
4
|
2. Tiền Giang
|
8
|
9
|
|
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3. Bến Tre
|
3
|
3
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4. Trà Vinh
|
3
|
4
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
5. Vĩnh Long
|
8
|
8
|
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
6. Đồng Tháp
|
18
|
18
|
1
|
1
|
|
|
5
|
5
|
7. An Giang
|
12
|
13
|
|
|
1
|
1
|
5
|
6
|
8. Kiên Giang
|
8
|
8
|
|
|
1
|
1
|
5
|
5
|
9. Cần Thơ
|
27
|
31
|
|
|
4
|
6
|
17
|
19
|
10. Hậu Giang
|
5
|
5
|
|
|
1
|
1
|
3
|
3
|
11. Sóc Trăng
|
8
|
8
|
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
12. Bạc Liêu
|
4
|
5
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
13. Cà Mau
|
4
|
5
|
|
1
|
1
|
1
|
3
|
3
|
Cả nước
|
1200
|
1300
|
42
|
61
|
157
|
177
|
386
|
447
|