ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều
hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2018;
Căn cứ các Nghị quyết HĐND tỉnh
khóa XII, kỳ họp thứ 5 ngày 08/12/2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018 (Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND), về kế hoạch đầu tư công vốn Ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2018 trên địa bàn tỉnh (Nghị quyết số
91/2017/NQ-HĐND), về dự toán ngân sách năm 2018 và phân bổ dự toán chi ngân
sách cấp tỉnh năm 2018 (Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND);
Trên cơ sở kết quả Hội nghị
toàn tỉnh do UBND tỉnh tổ chức vào ngày 08/01/2018 về triển khai các Nghị quyết
của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này một số chỉ tiêu và
giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ nội dung Quyết định này và Chương
trình công tác năm 2018 của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả tại đơn vị, địa phương mình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số
59/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh)
Năm
2017, mặc dù còn gặp không ít khó khăn nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng
bộ, nhân dân và các cấp, các ngành trong tỉnh nên nền kinh tế của tỉnh tiếp tục
tăng trưởng. Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 6,72%; trong đó: Nông, lâm,
thủy sản tăng 3,24%; công nghiệp, xây dựng tăng 9,72%; dịch vụ tăng 6,79%; thuế
trừ trợ cấp sản phẩm 6,28%. Các hoạt động văn hóa - xã hội tiếp tục có nhiều
chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được bảo đảm, quốc phòng - an ninh được củng
cố, các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển, việc làm và thu nhập của người
dân được cải thiện, đời sống của đại bộ phận dân cư cơ bản ổn định, hiệu quả hoạt
động của bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, trong chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành vẫn còn
có những thiếu sót khuyết điểm, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng và quyết tâm cao nhằm
phát huy ưu điểm; khắc phục, sửa chữa các khuyết điểm để thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị trong thời gian tới.
Tỉnh
ta triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 trong bối
cảnh tình hình còn nhiều khó khăn, thách thức: Hậu quả thiệt hại nặng nề của 5
đợt lũ cuối năm 2016 và ảnh hưởng cực đoan của thời tiết, đặc biệt là cơn bão số
12 vào đầu tháng 11/2017 đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; nền kinh tế của tỉnh phát triển chưa bền vững, chủ yếu dựa vào yếu tố lao
động và vốn, năng suất các nhân tố tổng hợp còn thấp so với mặt bằng chung cả
nước; nguồn lực dành cho đầu tư phát triển còn hạn chế, sức cạnh tranh hàng hóa
chưa cao, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thu hút đầu tư chưa nhiều; nhiều vấn đề xã
hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để. Do đó, để thực hiện thắng lợi Nghị
quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018, cần tập trung thực hiện những mục
tiêu và nhiệm vụ chung là: Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong
năm 2017, tập trung mọi nỗ lực phấn đấu, duy trì mục tiêu tăng trưởng kinh tế
theo hướng bền vững, cùng với cả nước bảo đảm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; tạo
chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm an sinh xã hội
và chăm lo đời sống nhân dân; phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng
xã hội; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường
hiệu lực và hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường;
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu
năm 2018 đạt chỉ tiêu tổng sản phẩm địa phương GRDP tăng 7 - 7,2% so với năm
2017 (theo giá so sánh 2010).
Phần thứ nhất
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2018
Một
số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2018 theo Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XII
thông qua tại kỳ họp thứ 5, như sau:
1.
Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 7 -
7,2% (tính theo giá so sánh 2010). Trong đó:
-
Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,0%.
-
Công nghiệp, xây dựng tăng 10 - 10,2%.
-
Dịch vụ tăng 7,2 - 7,5%.
-
Thuế trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,5%.
2.
Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp,
xây dựng - dịch vụ và thuế trừ trợ cấp sản phẩm trong GRDP là 23,7% - 31,5% -
40,5%- 4,3%.
3.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.
4.
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 800 triệu
USD.
5.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh
6.775,5 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa 6.190 tỷ đồng).
6.
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh dự kiến huy động 34.400 tỷ đồng, bằng 48,3% GRDP.
7.
Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53%.
8.
Mức giảm tỷ suất sinh 0,1‰.
9.
Tạo việc làm mới cho 29.850 lao động.
10.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng
nghề đạt 52% trở lên.
11.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,45%.
12.
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt
88,5%.
13.
Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 100%.
14.
Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 97,5%.
15.
Số giường bệnh trên 1 vạn dân là 30 giường.
16.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm
còn dưới 10%.
17.
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh 98%.
18.
Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch 79%.
19.
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom
80%.
Phần thứ hai
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018.
Để
thực hiện đạt và vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu năm 2018, UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, triển khai
thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây:
I. Về phát triển kinh tế.
1. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp; tiếp tục
tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trường.
Đẩy
mạnh triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
tại Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; hoàn
thành các thủ tục quy hoạch, đầu tư xây dựng Khu phức hợp đô thị, thương mại
công nghiệp Becamex Bình Định, Khu công nghiệp Nhơn Hòa (giai đoạn 2), Khu công
nghiệp Bình Nghi, Khu công nghiệp Hòa Hội và một số khu công nghiệp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch được duyệt.
Tập
trung rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
kịp thời có giải pháp phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích phát triển các ngành hàng có lợi
thế, có giá trị cao và các sản phẩm đang có nhu cầu lớn ở trong nước và xuất khẩu;
làm việc với nhà đầu tư để sớm mở rộng, nâng công suất các nhà máy chế biến thủy
sản xuất khẩu, Nhà máy tôn thép Hoa Sen Nhơn Hội (giai đoạn 2), Nhà máy Bia Quy
Nhơn, Nhà máy sữa Quy Nhơn và đôn đốc khẩn trương triển khai các dự án điện mặt
trời, điện gió trên địa bàn tỉnh...
Tiếp
tục rà soát, điều chỉnh bổ sung một số quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu gắn với thu hút đầu tư, nhất là những dự án có quy mô lớn và dự án thuộc
các ngành, lĩnh vực mà địa phương đang cần để tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực,
sẵn có tại địa phương như thủy sản, súc sản, nông lâm sản, vật liệu xây dựng,
năng lượng tái tạo; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuốc tân
dược, giày dép, may mặc, thực phẩm, đóng mới và sửa chữa tàu cá; chú trọng thu
hút các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ; quan tâm hỗ trợ các
doanh nghiệp Nhật Bản và các nước triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư trên địa
bàn tỉnh; đồng thời, tích cực thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp
cơ khí, công nghiệp nhựa, sản xuất thiết bị nông, lâm, thủy hải sản và phụ tùng
thay thế... trong đó ưu tiên các dự án có sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch,
tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng và thân thiện với môi trường để đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng công nghiệp với chỉ số là 9% như Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề
ra.
Chỉ
đạo đẩy mạnh công tác khuyến công, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển
làng nghề, khuyến khích các hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân vừa
và nhỏ đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng và tham gia xuất khẩu.
Tập
trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư để
đủ điều kiện triển khai Khu phức hợp đô thị, thương mại công nghiệp Becamex
Bình Định và một số dự án khác, nhất là các dự án trọng điểm, dự án đầu tư mới
đã đăng ký và cấp phép đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục chỉ đạo rà soát các cơ chế chính sách hiện có, bổ sung một số cơ chế,
chính sách mới cùng với triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nâng cao
năng lực sản xuất chế biến, giải quyết việc làm cho người lao động. Thường
xuyên rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai hoặc triển khai
không đúng tiến độ cam kết.
2. Duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển toàn diện nông,
lâm, ngư nghiệp
Để
đảm bảo tốc độ tăng trưởng nông, lâm, ngư nghiệp với mức 3% như kế hoạch đã đề
ra; các cấp, các ngành, địa phương cần đẩy mạnh phát triển toàn diện ngành nông
nghiệp theo hướng tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các vùng nguyên liệu tập
trung và nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến; triển khai thực hiện Đề án
tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; khuyến khích hợp tác, phát triển các chuỗi liên kết từ sản
xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập cho bà con nông
dân. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành
nghề ở nông thôn, nhất là các ngành, nghề có tiềm năng phát triển và sử dụng
nhiều lao động như nghề trồng cây mai vàng, đúc đồng (thị xã An Nhơn), dệt thảm
xơ dừa (Hoài Nhơn)...nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân ở
khu vực nông thôn.
Tập
trung chỉ đạo giành thắng lợi sản xuất vụ Đông Xuân 2017 - 2018 cả về kế hoạch
diện tích, năng suất và sản lượng. Tiếp tục phục hồi và đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm; thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý dịch bệnh.
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ phá rừng
làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, triển khai quyết liệt phương án
phòng chống cháy rừng. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đất đai, chống lấn
chiếm trái phép, xử lý nghiêm việc khai thác và xuất khẩu khoáng sản không đúng
quy định; tiếp tục kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ
môi trường trong khai thác khoáng sản và tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất
ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề. Tạo điều kiện để các chủ đầu tư triển
khai nhanh các dự án công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản tại các Khu nuôi
tôm công nghệ cao tại xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ và các xã Cát Thành, Cát Hải,
huyện Phù Cát, nhằm tạo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.
Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản
xa bờ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tại các Nghị định số
67/2014/NĐ-CP, số 89/2015/NĐ-CP và Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg; xử lý dứt điểm
các tồn tại liên quan đến việc sửa chữa, khắc phục các tàu cá vỏ thép bị hư hỏng
giữa ngư dân với các đơn vị đóng tàu.
3. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và
lợi thế, phấn đấu tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ.
Tiếp
tục phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch. Đẩy mạnh xuất khẩu
các mặt hàng đang có thị trường và lợi thế cạnh tranh; tích cực tìm kiếm thị
trường mới và phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu
mới nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Đẩy
mạnh phát triển các hoạt động thương mại, lưu thông hàng hóa gắn với việc thực
hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại; tăng
cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước để phát triển thương mại,
dịch vụ. Chú trọng các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, chống
hàng giả, hàng kém chất lượng. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức thực
hiện tốt công tác thu mua và cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
Chú
trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực phục vụ phát
triển du lịch. Nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp
chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung
quảng bá du lịch. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo điều kiện để các chủ đầu
tư đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư du lịch đã khởi công xây dựng, kể
cả các dự án đã hoàn thành đi vào hoạt động để phát triển du lịch. Tiếp tục đầu
tư nâng cấp hạ tầng và nâng cao sản lượng hàng hóa cảng biển, nâng cao chất lượng
vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân.
Tiếp
tục hỗ trợ, khuyến khích phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động
của các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, tư vấn,
khoa học công nghệ... Phát triển các loại hình dịch vụ mới, có giá trị và sức
thu hút cao để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Đẩy mạnh thu ngân sách đảm bảo đạt và vượt kế hoạch đề
ra, huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Tăng
cường chỉ đạo công tác thu ngân sách, nhất là thu thuế công thương nghiệp và điều
hành dự toán ngân sách năm 2018 theo hướng linh hoạt. Tổ chức khai thác tốt các
nguồn thu, kích thích tạo nguồn thu mới, chống thất thu, lạm thu và nợ đọng thuế
để đảm bảo mức tăng thu ngân sách theo kế hoạch đã đề ra. Thực hành tiết kiệm
chi ngân sách; chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản,
chi hành chính và các lĩnh vực khác. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển các hoạt
động dịch vụ công đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
Triển
khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn, đẩy mạnh huy động các nguồn vốn
trong xã hội cho đầu tư phát triển. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực, nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các nguồn vốn ODA, vốn đầu tư từ
ngân sách Trung ương để ưu tiên trả nợ và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng Khu kinh tế và các
khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư
công, Luật Xây dựng. Nâng cao chất lượng quản lý lĩnh vực xây dựng cơ bản;
không triển khai đầu tư xây dựng mới những công trình nếu xét thấy chưa cần thiết,
cấp bách hoặc chưa cân đối được nguồn vốn. Tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện
các công trình trọng điểm của tỉnh như đường phía Tây tỉnh (ĐT.639B) từ xã Canh
Vinh đến thành phố Quy Nhơn, đường trục Khu kinh tế nối dài đến sân bay Phù
Cát, hồ Đồng Mít, Hệ thống kênh tưới Thượng Sơn, Tổ hợp không gian khoa học, đường
Hoàng Văn Thụ nối dài... và các công trình điểm của huyện, thị xã, thành phố. Đẩy
mạnh công tác quy hoạch, xây dựng chỉnh trang đô thị, lập lại trật tự đô thị tại
thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và các thị trấn, thị tứ trong tỉnh.
5. Phát triển các thành phần kinh tế, đẩy mạnh thu hút đầu
tư và hợp tác phát triển
Khuyến
khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước ở trong và ngoài tỉnh tham gia đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp,
doanh nhân hợp tác liên kết phát triển. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài vào tỉnh, trong đó chú trọng các dự án công nghiệp, du lịch, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường. Tăng cường chỉ đạo đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có, có chính sách
khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp và nông
dân trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát triển các loại hình
doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã nông nghiệp để mở rộng phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức liên hiệp hợp tác xã, các hình thức
hợp tác đa dạng trong các lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phát
triển kinh tế - xã hội giữa Bình Định với các địa phương trong nước và các tỉnh
Nam Lào.
II. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động trên
các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Nâng
cao chất lượng giảng dạy và học tập ở các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh,
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, tình trạng dạy thêm - học thêm không đúng
quy định. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi các loại hình trường học theo Nghị
quyết của HĐND tỉnh đảm bảo đạt mục đích và yêu cầu đề ra; thực hiện tốt chính
sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong học
tập và chính sách đầu tư xây dựng ký túc xá, nhà ở cho học sinh, sinh viên ở
các cơ sở đào tạo theo quy định.
Thực
hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ. Đẩy mạnh việc ứng dụng
các tiến bộ KHCN vào sản xuất và đời sống. Thực hiện các chính sách khuyến
khích đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản
để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
Nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tổ chức quản lý tốt
các tuyến điều trị để góp phần giảm tải ở các bệnh viện công lập tuyến tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thực
hiện tốt công tác y tế dự phòng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai chính
sách dân số theo chủ trương của Trung ương; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
trong lĩnh vực dân số gắn với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch
hóa gia đình. Tập trung đầu tư xây dựng, chống xuống cấp các cơ sở y tế hiện
có, tăng cường thu hút và có chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ thầy thuốc giỏi.
Khuyến khích xã hội hóa ngành y tế để góp phần nâng cao chất lượng, khắc phục
tình trạng quá tải trong khám, chữa bệnh.
Thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc người
có công; triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo. Chú trọng nâng cao
chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; đồng thời rà soát, sắp xếp
lại các cơ sở đào tạo nghề cho phù hợp; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phòng,
chống các tệ nạn xã hội. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở
cho hộ nghèo, người có thu nhập thấp, người có công và công nhân ở các khu công
nghiệp. Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em. Thực
hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và chiến lược quốc gia Vì sự
tiến bộ phụ nữ.
Nâng
cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông, phát
thanh - truyền hình. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước. Triển
khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào
chiều sâu. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng
các môn thể thao thành tích cao. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước;
thực hiện mô hình chính quyền điện tử, gửi nhận văn bản qua mạng và các quy hoạch
phát triển bưu chính, viễn thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các dịch
vụ Internet, xuất bản, báo chí... theo quy định.
III. Về xây dựng chính quyền và công tác nội chính.
Xây
dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Nghị quyết TW 6 (Khóa XII) về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Tiếp
tục chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền
các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm
vụ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa"
và “một cửa liên thông”; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp,
các ngành. Triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm; thực hiện tinh giản biên
chế và sắp xếp lại cơ cấu bên trong các cơ quan, đơn vị đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả trong thực thi nhiệm vụ.
Đề
cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh
phòng chống tham nhũng. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật
các khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc tồn đọng, kéo dài,
không để xảy ra điểm nóng về khiếu nại, khiếu kiện đông người, vượt cấp, gây mất
trật tự, an toàn xã hội.
Thực
hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về quốc phòng, an ninh, phòng chống
tội phạm. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện,
xây dựng lực lượng và Luật Dân quân tự vệ cùng các chế độ chính sách đối với lực
lượng công an xã và lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục chủ động
công tác phòng chống có hiệu quả các vấn đề chính trị phát sinh, các loại tội
phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trong lứa tuổi thanh - thiếu niên, giữ
gìn trật tự công cộng và giải quyết kịp thời các tệ nạn xã hội ở các địa bàn trọng
điểm, chú trọng an ninh nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp giảm thiểu
tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình
công tác năm 2018 của UBND tỉnh, khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể
của đơn vị, địa phương mình trong tháng 01/2018, trong đó cần quy định rõ từng
mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện cụ thể từng phần việc; hàng tuần, hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh
giá tình hình thực hiện và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh
theo quy định.
2.
Các cấp, các ngành chủ động tăng cường
công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện và nắm bắt kịp
thời tình hình, các khó khăn, vướng mắc ở các địa phương, cơ sở để chỉ đạo giải
quyết hoặc đề xuất cấp thẩm quyền giải quyết theo thẩm quyền nhằm giúp các địa
phương, đơn vị triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2018.
3.
UBND tỉnh tổ chức các hội nghị chuyên đề
và các đợt kiểm tra thực tế tại các ngành, địa phương để kịp thời xử lý những vấn
đề bức xúc phát sinh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, hàng tuần, tháng, quý UBND tỉnh duy trì việc
giao ban, họp thường kỳ để đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018.
4.
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định và các cơ quan liên quan chủ động
phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến
Quyết định này trong các cấp, các ngành; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận
động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh biết, tích cực hưởng ứng
và triển khai thực hiện.
5.
UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức phấn đấu thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh
và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh đã nêu tại Quyết định này.
6.
UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh và HĐND các
huyện, thị xã, thành phố tăng cường trách nhiệm, thực hiện tốt vai trò giám sát
của mình theo quy định của pháp luật nhằm giúp UBND tỉnh, các sở, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải
pháp đã đề ra.
7.
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định
này tại cơ quan, địa phương, đơn vị mình và báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh
trước ngày 15/11/2018./.