ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2015/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 28 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương - Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Kết luận số 200-KL/BCS ngày
27/10/2015 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức bộ máy Sở Công
Thương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1680/TTr-SCT ngày 13/11/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tai Tờ
trình số 490/TTr-SNV ngày 04/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 22/8/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của Sở
Công Thương tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Công Thương (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Chi cục Văn thư-Lưu trữ tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT-TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH
KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
54/2015/QĐ-UBND ngày 28
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Công Thương
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và
lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; hóa chất;
vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế
biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực
phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông
hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; thương mại
biên giới; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ
thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh,
chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến
công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện
các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 2
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng
hợp;
d) Phòng Quản lý công nghiệp;
đ) Phòng Quản lý thương mại;
e) Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường;
g) Phòng Quản lý năng lượng;
Khi đủ điều kiện thì thành lập thêm
Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu.
3. Chi cục thuộc Sở: Chi cục Quản lý
thị trường.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp;
Khi đủ điều kiện thì thành lập thêm
Trung tâm Xúc tiến thương mại.
Chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Giám đốc Sở Công Thương quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc và
trực thuộc Sở, bố trí việc thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu cho Phòng Quản lý
thương mại và nhiệm vụ xúc tiến thương mại cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp thực hiện đến khi tổ chức mới được
thành lập theo quy định; quyết định cụ thể số lượng, tên gọi
các tổ chức bên trong thuộc Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy
định.
Điều 4. Biên chế
a) Biên chế của Sở Công Thương bao gồm
biên chế công chức và biên chế sự nghiệp (số lượng người làm việc) được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động của Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Công Thương xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên
chế sự nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thành lập, chia tách,
sáp nhập, giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Công Thương
Việc thành lập, chia tách, sáp nhập,
giải thể các tổ chức thuộc và trực
thuộc Sở Công Thương thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức của Sở Công
Thương
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức của Sở Công Thương thực
hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở.
Giám đốc Sở có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tổ chức và chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 quy định này, đảm bảo kịp thời
và đạt hiệu quả, đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh về trả
lời chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định.
3. Quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu
quả sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu của cơ
quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của công chức,
viên chức cơ quan.
5. Làm chủ tài khoản của cơ quan.
6. Chỉ đạo các phòng chuyên môn và
các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
7. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về hoạt động
công thương.
8. Quyết định theo thẩm quyền quản lý
hoặc kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bãi bỏ những văn bản quy định
của các ngành, các cấp không phù hợp hoặc trái với quy định của nhà nước về
lĩnh vực công thương.
9. Phân công cho Phó Giám đốc Sở phụ
trách một số lĩnh vực công tác của Sở, ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc
thẩm quyền của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 8. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó Giám đốc Sở
1. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp
luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân
công và tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung
của cơ quan.
2. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng
ký chữ ký tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc
1. Xây dựng chương trình kế hoạch
công tác
Trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng
và pháp luật Nhà nước; chương trình công tác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh và của Bộ Công Thương trong từng thời kỳ, Sở Công Thương tiến hành xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ làm cơ sở
cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian giải quyết công việc.
a) Những công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của Sở, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết thì
phải giải quyết xong trong thời gian đó; đối với những việc pháp luật không quy
định thời hạn giải quyết thì Giám đốc Sở phải tổ chức giải quyết và trả lời cho
cơ sở, tổ chức, công dân trên tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải
quyết hoặc không giải quyết thì phải trả lời rõ lý do cho cơ sở, tổ chức và
công dân biết bằng văn bản.
b) Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Giám đốc Sở có văn bản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Nếu công việc liên
quan đến nhiều ngành, nhiều cấp Giám đốc Sở chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản với các ngành có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban
hành văn bản
a) Việc soạn thảo văn bản thực hiện
đúng quy trình, thể thức văn bản theo quy định của pháp luật, nội dung văn bản
phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của
pháp luật.
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở phải lập các thủ tục trình ký theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Giám đốc Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức văn bản. Các Phó Giám đốc Sở khi được
Giám đốc Sở ủy quyền ký và ban hành các văn bản phải chịu
trách nhiệm về nội dung và hình thức văn bản trước Giám đốc Sở.
4. Chế độ thông tin báo cáo
a) Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm Giám
đốc Sở thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc
Sở phải báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trước 03
ngày, trường hợp đột xuất thì phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt
quá thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ đạo và xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ
Việc lưu trữ phải tiến hành thường
xuyên, kịp thời và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
1. Với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Công Thương
a) Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công
tác được giao.
c) Chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công Thương về quản lý chuyên ngành.
2. Đối với các cơ quan tham mưu giúp
việc của Tỉnh ủy, các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy
Sở phối hợp công tác với các cơ quan
tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy, các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh
ủy khi có đề nghị hoặc yêu cầu.
3. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
Là mối quan hệ
giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về ngành công thương.
4. Đối với các đoàn thể
Sở phối hợp với các đoàn thể tổ chức vận động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, trong
ngành công thương trên địa bàn tỉnh tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của đoàn thể.
5. Đối với các doanh nghiệp
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất
kinh doanh liên quan đến ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 11. Công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao, đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện thì được khen thưởng
theo quy định.
Điều 12. Công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm Quy định này, thì tùy
theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Giám đốc Sở căn cứ vào Quy định này để quy định nhiệm vụ cụ
thể và lề lối làm việc giữa các phòng chuyên môn và các đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở.
Giám đốc Sở có trách nhiệm theo dõi,
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.