ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2021/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 02 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY
DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và
quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2400/TTr-SCT ngày 04/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, tổ chức
thực hiện và quản lý Chương trình, Kế hoạch, Đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm
2021 và thay thế Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trung tâm CNTTTT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về việc xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, Kế hoạch, Đề án
khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực
tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản
xuất sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch
vụ khuyến công.
4. Các cơ quan, đơn vị
quản lý nhà nước thực hiện và quản lý Chương trình, Kế hoạch, Đề án khuyến
công.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Chương
trình khuyến công là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công
trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong từng giai đoạn (thường là 5 năm) được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động tại
địa phương.
2. Kế hoạch
khuyến công là tập hợp các Đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó
đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của
Chương trình khuyến công từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đề án
khuyến công là
Đề án được
lập ra để triển khai một, hoặc một số nội dung khuyến công quy định tại Điều 4,
Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
Đề án khuyến công địa phương là Đề án do Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã)
quản lý và tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương để triển
khai các hoạt động khuyến công địa phương theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Tổ chức dịch vụ
khuyến công, bao gồm:
a) Trung tâm khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước (gọi tắt là Trung tâm
Khuyến công) là đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực
hiện công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
b) Các tổ chức dịch vụ
khuyến công khác là các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có
chức năng, nhiệm vụ và đủ năng lực để triển khai thực hiện các dịch vụ khuyến
công (gọi tắt là các tổ chức dịch vụ khuyến công)
5. Đơn vị thực hiện
Đề án là các tổ chức, cá nhân lập Đề án khuyến công và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
6. Đơn vị
phối hợp là tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác triển khai thực hiện Đề
án khuyến công.
7. Đơn vị
thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc
triển khai Đề án khuyến công.
Điều
4. Nội dung hoạt động khuyến công
Nội dung hoạt động
khuyến công theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012
của Chính phủ về khuyến công.
Điều
5. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
1. Tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Quy chế này đầu tư sản xuất vào các
ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công cụ thể như sau:
a) Công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm;
b) Sản xuất
hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu;
c) Công nghiệp
hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng;
d) Sản xuất sản
phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện
tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ;
đ) Sản xuất
hàng tiểu thủ công nghiệp;
e) Khai thác,
chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Áp dụng sản
xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại
các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Căn cứ
tình hình thực tế của tỉnh và yêu cầu của công tác khuyến công trong từng thời
kỳ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung ngành nghề và đối
tượng được hưởng chính sách khuyến công quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Tiêu chí ưu
tiên lựa chọn Đề án, nhiệm vụ khuyến công
1. Địa bàn ưu tiên:
a) Huyện biên giới,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền;
b) Địa bàn các xã
trong Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm hay từng giai đoạn;
c) Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khó khăn xác định theo quy định của pháp
luật.
2. Ngành nghề ưu
tiên:
a) Sản xuất sản phẩm
sử dụng nguyên liệu tại chỗ: Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên
liệu, vật liệu chính của quá trình sản xuất, được cung cấp trên địa bàn tỉnh
chiếm trên 50% tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu;
b) Sản xuất sản phẩm
có thị trường xuất khẩu: Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm đã có hợp
đồng xuất khẩu hoặc sản xuất sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu;
c) Cơ sở công nghiệp
nông thôn sử dụng nhiều lao động (cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở
lên);
d) Sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ: Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm thuộc danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày
03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu (sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có
chất lượng, giá trị sử dụng cao; có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị
trường; đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử
dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn yêu
cầu về bảo vệ môi trường) được cấp giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền theo
quy định của Bộ Công Thương.
3. Nguyên tắc xét ưu
tiên
a) Ưu tiên xét chọn Đề
án.
- Về địa bàn: Ưu tiên
lần lượt các địa bàn theo thứ tự từ điểm a đến điểm c khoản 1, Điều này;
- Về ngành nghề: Ưu
tiên lần lượt theo thứ tự đối với các Chương Trình, Đề án quy định tại điểm b,
sau đó đến điểm a, c, d, đ khoản 2, Điều này (không bao gồm áp dụng
sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp).
b) Đối với hoạt động
sản xuất sạch hơn không quy định thứ tự ưu tiên về địa bàn và ngành nghề như
quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này. Thứ tự ưu tiên xét trên hiệu quả và sự cấp
thiết của Đề án do cơ quan quản lý Chương trình xem xét, quyết định;
c) Trong trường hợp
các Đề án khuyến công của các đơn vị triển khai trên các địa bàn có điều kiện
như nhau, ngành nghề như nhau, ưu tiên xét các Đề án khuyến công của đơn vị có
kinh nghiệm, năng lực tổ chức thực hiện tốt hơn.
Điều 7. Nguyên tắc lập
Đề án khuyến công
1. Phù hợp với chủ trương,
chính sách, Chương trình, Kế hoạch, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
của Đảng, Nhà nước; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phù hợp với đối tượng,
nội dung hoạt động khuyến công, danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến
công quy định tại Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công; phù hợp với nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định.
3. Phù hợp với Chương trình khuyến công địa
phương.
4. Phù hợp với Thông tư hướng dẫn và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan về hoạt động khuyến công.
Điều 8. Nội
dung cơ bản của Đề án khuyến công
Đề án khuyến công có
những nội dung chủ yếu sau:
1. Đơn vị thực hiện,
đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
2. Sự cần thiết và
căn cứ của Đề án.
3. Mục tiêu: Nêu cụ
thể những mục tiêu của Đề án cần đạt được.
4. Quy mô Đề án: Nêu
quy mô của Đề án; nêu tóm tắt các điểm vượt trội, nội dung chính của Đề án như
về công nghệ, máy móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ.
5. Nội dung và tiến độ:
Xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá
nhân thực hiện theo các nội dung công việc.
6. Dự toán
kinh phí.
7. Tổ chức thực
hiện: Nêu rõ phương án tổ chức thực hiện Đề án.
8. Hiệu quả của Đề
án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững, khả năng
nhân rộng (nếu có) của Đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
9. Kết luận: Sự phù hợp
của Đề án theo các Nghị định, Thông tư, Quyết định và văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn về hoạt động khuyến công.
Điều 9. Đăng
ký, xây dựng, thẩm định, phê duyệt Chương trình, Kế hoạch, Đề án khuyến công
1. Hàng năm Sở Công
Thương có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức
dịch vụ khuyến công, hướng dẫn đăng ký Kế hoạch, Đề án khuyến công năm sau theo
quy định.
2. Đối với
việc xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, Kế hoạch, Đề án khuyến
công địa phương thực hiện theo Quy chế này.
3. Đối với việc xây dựng, tổ chức
thực hiện và quản lý Chương trình, Kế hoạch, Đề án khuyến công quốc gia áp dụng
theo Thông
tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định
về việc xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc
gia và Thông
tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng
7 năm 2018 của Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện
và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.
Chương
II
XÂY DỰNG,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều
10. Chương trình khuyến công giai đoạn
1. Chương trình khuyến
công được xây dựng theo giai đoạn (5 năm) phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với Chương trình khuyến công quốc
gia.
2. Vào năm cuối của
giai đoạn trước, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Tổ chức đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình khuyến công giai đoạn đang triển khai thực hiện.
b) Trên
cơ sở định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh và hướng
dẫn của Cục Công Thương địa phương, Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh
phê duyệt Chương trình khuyến công cho giai đoạn kế tiếp.
Điều
11. Kế hoạch, Đề án khuyến công hàng năm
1. Kế hoạch,
Đề án khuyến công hàng năm: Kế hoạch, Đề án khuyến công được lập trên cơ sở
đăng ký của Trung tâm Khuyến công, gồm 02 phần:
a) Kết quả
thực hiện công tác khuyến công năm trước; Đánh giá tình hình thực hiện công tác
khuyến công của năm hiện tại; Mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của
năm sau;
b) Danh mục
Đề án, nhiệm vụ đăng ký Kế hoạch khuyến công.
Trong đó,
nội dung mỗi Đề án gồm: Tên Đề án; kinh phí thực hiện, nguồn kinh phí khuyến
công, nguồn khác (bao gồm kinh phí đối ứng của đơn vị thụ hưởng và từ các nguồn
kinh phí hợp pháp khác).
2. Trình
tự xây dựng, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch, Đề án khuyến công hàng năm.
a) Hàng
năm căn cứ vào Chương trình khuyến công từng giai đoạn đã được phê duyệt, văn bản
hướng dẫn đăng ký Kế hoạch và nội dung Đề án khuyến công quy định
tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này, Uỷ ban nhân cấp huyện, các cơ sở công nghiệp
nông thôn và các tổ chức dịch vụ khuyến công căn cứ vào nhu cầu hỗ trợ kinh phí
khuyến công trên địa bàn tổng hợp danh sách đăng ký, gửi Sở Công Thương (thông
qua Trung tâm Khuyến công) xem xét, tổng hợp trước 30 tháng 9 hàng năm;
b) Trên
cơ sở danh sách đăng ký Kế hoạch, Đề án khuyến công của các đơn vị, Trung tâm
Khuyến công phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá, lựa
chọn các nội dung đủ điều kiện theo quy định để xây dựng Đề án (trừ danh sách
đăng ký của các tổ chức dịch vụ khuyến công);
c) Căn cứ
vào Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Ủy ban nhân
dân tỉnh,
Trung tâm Khuyến công lực chọn các Đề án đã xây dựng để tổng hợp thành Kế hoạch
khuyến công hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này trình Sở Công Thương thẩm
định và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch khuyến công năm sau
trước 30 tháng 12 của năm xây dựng Kế hoạch;
d) Sau khi Kế
hoạch khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
Trung tâm Khuyến công lập Tờ trình gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí
và tổ chức thực hiện hoặc ký hợp đồng triển khai thực hiện đối với các Đề án do
tổ chức dịch vụ khuyến công khác lập;
đ) Đối với
các danh mục và Đề án đăng ký không được lựa chọn, Sở Công Thương có văn bản trả
lời các đơn vị đăng ký biết.
Điều
12. Hồ sơ đăng ký hỗ trợ và đăng ký Kế hoạch, Đề án khuyến công
1.
Hồ sơ đăng ký hỗ trợ kinh phí khuyến công của các cơ sở công nghiệp nông thôn gồm:
Văn
bản đề nghị hỗ trợ của đơn vị thụ hưởng; Đề án khuyến công
được lập theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
2. Hồ sơ
đăng ký Kế hoạch khuyến công của các đơn vị: Huyện, thị xã, thành phố, các hội,
hiệp hội, gồm:
a) Công
văn đăng ký Kế hoạch khuyến công do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Danh
sách các cơ sở công nghiệp nông thôn đăng ký hỗ trợ;
c) Hồ sơ
của các cơ sở công nghiệp nông thôn theo quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Hồ sơ
trình Sở Công Thương thẩm định Kế hoạch khuyến công, gồm:
a) Tờ
trình thẩm định Kế hoạch khuyến công;
b) Báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch khuyến công năm trước và mục tiêu, định
hướng, Kế hoạch khuyến công năm sau;
c) Các Đề
án kèm theo;
d) Công
văn đăng ký Kế hoạch, Đề án khuyến công của các đơn vị;
đ) Biên bản
họp xét chọn Đề án.
4. Hồ sơ
Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch khuyến công, gồm:
a) Tờ
trình phê duyệt Kế hoạch khuyến công;
b) Biên bản
thẩm định (khi có Hội đồng thẩm định) ;
c) Dự thảo
Quyết định phê duyệt;
d) Các Đề
án kèm theo.
Điều 13. Thẩm định Kế
hoạch, Đề án khuyến công
1. Tổ chức
thẩm định
Căn cứ Kế
hoạch khuyến công hàng năm (kèm theo hồ sơ các Đề án khuyến
công quy định tại khoản 3, Điều 12 của Quy chế này), tùy thuộc vào nội dung các
Đề án, Giám đốc Sở Công Thương:
a) Chỉ định
phòng,
đơn vị thuộc
Sở để tham mưu thẩm định;
b) Hoặc
thành lập Hội đồng thẩm định cấp Sở: thành phần Hội đồng thẩm định là lãnh đạo,
chuyên viên các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở và mời đại diện các hội, hiệp
hội ngành nghề có liên quan (khi cần thiết).
2. Nội
dung thẩm định
a) Mức độ
phù hợp của từng đề án với các nguyên tắc được quy định tại Điều 6 của Quy chế
này;
b) Mục
tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của Đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn
lực và cơ sở vật chất, kỹ thuật khác;
c) Năng lực
của đơn vị thực hiện, đơn vị thụ hưởng;
d) Khả
năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, Chương trình mục tiêu khác;
đ) Sự phù
hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu của Đề án.
Điều
14. Triển khai thực hiện
1. Sau khi có
kết quả thẩm định dự toán của Sở Tài chính, Trung tâm Khuyến công tổ chức thực
hiện hoặc ký Hợp đồng triển khai thực hiện đối với các Đề án do tổ chức dịch vụ
khuyến công khác lập.
2. Nghiệm
thu Đề án: Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan hướng dẫn cụ thể về thành phần và nội dung nghiệm thu đối với mỗi loại
Đề án.
Điều
15. Điều chỉnh, bổ sung và ngừng triển khai Đề án khuyến công
1. Trong trường hợp cần
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai Đề án, nhiệm vụ khuyến công, Trung
tâm Khuyến công có văn bản gửi Sở Công Thương, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng thực hiện Đề án.
2. Đối với
các tổ chức dịch vụ khuyến công được Trung tâm Khuyến công ký hợp đồng giao triển
khai thực hiện Đề án khi cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai Đề án có
văn bản gửi Trung tâm Khuyến công.
3. Trên
cơ sở đề nghị của Trung tâm Khuyến công, Sở Công Thương xem xét trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
phê duyệt.
4. Đối với
các Đề án, nhiệm vụ khuyến công có sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện
hoặc không đáp ứng được yêu cầu, Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt ngừng thực hiện.
Điều
16. Báo cáo công tác khuyến công
Trung tâm
Khuyến công có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo công tác triển khai thực hiện Kế
hoạch, Đề án khuyến công địa phương hàng năm định kỳ hoặc đột xuất để Sở Công
Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công Thương
địa phương - Bộ Công Thương theo quy định.
Điều
17. Kiểm tra, giám sát
Trung tâm
Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo
yêu cầu của Sở Công Thương và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến
quá trình thực hiện Đề án; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền
trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc đăng ký, lập hồ sơ, dự toán
kinh phí và triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch, Đề án khuyến công sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham mưu xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh: phê duyệt Chương trình khuyến công giai đoạn, Kế hoạch,
Đề án khuyến công hàng năm; rà soát, bổ sung, điều chỉnh Chương trình, Kế hoạch,
Đề án khuyến công khi cần thiết; ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính
sách khuyến công.
3. Chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện, định
kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo
quy định.
4. Chỉ đạo Trung tâm
Khuyến công xây dựng Kế hoạch, Đề án và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm,
gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
theo
quy định hiện hành
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm căn
cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét phê
duyệt bố trí thực hiện Đề án khuyến công và thực hiện quyết toán đúng quy định.
Điều
20. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương xây dựng
và triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch, Đề án khuyến công trên địa bàn
tỉnh.
Điều 21.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Hàng năm, xây dựng
Kế hoạch, Đề án khuyến công trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Sở Công Thương.
2. Chỉ đạo phòng, ban
chuyên môn tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đăng ký hỗ trợ kinh phí khuyến công trên địa bàn và tổng hợp danh sách
đăng ký gửi Sở Công Thương.
3. Thông tin tuyên
truyền về chính sách khuyến công; phối hợp với Sở Công Thương, các cơ quan liên
quan giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch, Đề
án khuyến công trên địa bàn.
4. Theo dõi, tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn theo định kỳ
hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Công Thương).
Điều 22.
Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến công
1. Lập hồ sơ
đề án và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Đề án theo quy định. Đảm bảo và chịu
trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực và đầy đủ các thông tin trong
hồ sơ, tài liệu đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng Kế hoạch, tổ chức
thực hiện và thanh quyết toán các Đề án, nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn.
2. Tổ chức thực
hiện Đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt.
3. Tổng hợp
báo cáo định kỳ, đột xuất, phục vụ kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu của cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan.
4. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá,
giám sát việc thực hiện Kế hoạch, Đề án khuyến công.
5. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức, khảo sát, nghiệm thu các đề án
khuyến công theo quy định.
6. Chịu trách
nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán về Đề án, Kế hoạch khuyến công
theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Trách nhiệm của đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng
1. Đối với đơn vị phối
hợp:
a) Phối hợp với Trung
tâm Khuyến công hàng năm đăng ký danh sách hỗ trợ, khảo sát đánh giá về tính khả
thi của nội dung đăng ký hỗ trợ;
b) Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để đơn vị thực hiện Đề án tổ chức triển khai có hiệu quả và đúng thời
gian quy định;
c) Cùng với đơn vị thực
hiện Đề án giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án (nếu có).
2. Đối với đơn vị thụ
hưởng
a) Phối hợp với đơn vị
triển khai thực hiện Đề án hoàn thiện hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán kinh phí
có liên quan đến nội dung Đề án theo quy định;
b) Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu đến tham quan, học tập kinh
nghiệm tại đơn vị;
c) Trong quá trình
triển khai thực hiện Đề án nếu vi phạm Hợp đồng đã ký kết với đơn vị thực hiện,
có trách nhiệm hoàn trả kinh phí đã tạm ứng hoặc được hỗ trợ theo quy định (trừ
trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật).
Điều
24. Điều khoản thi hành
1. Các Sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Việc sửa
đổi, bổ sung nội dung Quy chế này do Giám đốc Sở Công Thương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh
xem xét, quyết định./.