ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
57/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 18 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế xây
dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công
quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 691/TTr-SCT ngày 01/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo triển
khai thực hiện.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH,
ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình
tự, thủ tục xây dựng, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm
tra giám sát, đánh giá và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công
trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các Chương trình, kế hoạch và
đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn (gọi
là cơ sở công nghiệp nông thôn); bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thành
lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh.
b) Các tổ chức dịch vụ khuyến
công trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP
ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Chương trình khuyến công
trên địa bàn tỉnh: Là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến
công trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong từng giai đoạn (thường là 5 năm) được
UBND tỉnh phê duyệt nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công:
Là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự
kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến
công trong từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt; kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công: Là
đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công,
quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ. Đề
án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian
thực hiện và kinh phí xác định.
a) Đề án khuyến công quốc gia:
Là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để
triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công do
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
b) Đề án khuyến công địa phương:
là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương
để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch được Chủ tịch
UBND cấp tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức dịch vụ khuyến công:
Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định
của pháp luật (Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, cơ sở
nghiên cứu khoa học- công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực
thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công như tư vấn, đào tạo, chuyển giao
công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp
với Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhằm phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn.
5. Đơn vị thực hiện đề án:
Là tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến
công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công hàng năm và chịu trách nhiệm thực
hiện các đề án đó thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm Khuyến
công).
6. Tổ chức, cá nhân thụ hưởng:
Là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai đề
án khuyến công.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYÊN CÔNG
Điều 3. Xây
dựng chương trình khuyến công
Chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh được lập trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thị xã (gọi tắt là
UBND cấp huyện) và Sở Công Thương. Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công Thương phối
hợp với UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch, chiến lược phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn, tổ chức xây dựng chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 4.
Xây dựng kế hoạch khuyến công
1. Kế hoạch khuyến công hàng năm
được lập phù hợp với chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh
phê duyệt. Kế hoạch khuyến công gồm hai phần:
a) Kết quả thực hiện công tác
khuyến công năm trước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của
năm hiện tại;
b) Mục tiêu, định hướng công tác
khuyến công năm sau, danh mục các đề án khuyến công dự kiến đưa vào kế hoạch.
2. UBND cấp huyện và các đơn vị
có liên quan căn cứ nhu cầu thực hiện công tác khuyến công thuộc địa bàn và
trong lĩnh vực quản lý của đơn vị gửi đăng ký kế hoạch khuyến công hàng năm về
Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công) tổng hợp thành kế hoạch khuyến
công chung của tỉnh trình thẩm định.
3. Sở Công Thương thẩm định nội
dung kế hoạch các đề án khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Nguyên
tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp với chủ trương, chính
sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; chiến lược, quy hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp về ngành nghề của tỉnh.
2. Phù hợp với chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phù hợp với Thông tư hướng dẫn
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.
Điều 6. Các đề án khuyến
công được ưu tiên
1. Về địa bàn: Ưu tiên các đề án
khuyến công ở các địa bàn có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển,
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa thuộc các huyện: Bù Đốp,
Bù Đăng, Bù Gia Mập, Lộc Ninh.
2. Về ngành nghề: Ưu tiên các đề
án: đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề; hỗ trợ nâng cao năng lực quản
lý cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng
dụng máy móc thiết bị hiện đại cho các cơ sở sản xuất; hỗ trợ sản xuất các sản
phẩm có thị trường xuất khẩu; hỗ trợ sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ;
sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Nội
dung cơ bản của đề án khuyến công
Bố cục đề án khuyến công có nội
dung cơ bản:
1. Sự cần thiết của đề án
Khái quát tình hình chung (nêu
tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa phương); lý do và sự cần
thiết phải triển khai thực hiện đề án.
2. Mục tiêu: Nêu
những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng
nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Quy mô đề
án: Nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án.
4. Đơn vị thực
hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
5. Nội dung và
tiến độ: Xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện,
tổ chức, cá nhân thực hiện.
6. Dự toán
kinh phí: Xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn:
kinh phí khuyến công địa phương; kinh phí khuyến công quốc gia; kinh phí đóng
góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được
lập chi tiết cho từng nội dung công việc theo biểu mẫu quy định và phải phù hợp
với các quy định hiện hành. Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện trong
nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện
hàng năm.
7. Tổ chức thực
hiện: nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải
đủ năng lực (gồm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp).
8. Hiệu quả của
đề án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề
án khi kết thúc hỗ trợ.
Điều 8. Quy
trình thẩm tra, thẩm định và phê duyệt kế hoạch, đề án khuyến công.
1. Thẩm tra và
tổng hợp cấp huyện, thị
a) Các đơn vị
thực hiện đề án khuyến công, lập đề án theo các quy định tại Điều 7, Chương II
của Quy chế này gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ
tầng) nơi triển khai thực hiện đề án.
b) UBND cấp
huyện thẩm tra và tổng hợp các đề án đăng ký trên địa bàn gửi Trung tâm Khuyến
công tổng hợp trình Sở Công Thương thẩm định.
c) Đối với các
đơn vị thực hiện là các tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức Chính trị - Xã hội:
Tỉnh đoàn; Hội liên hiệp phụ nữ; Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hội doanh
nghiệp trẻ… Xây dựng đề án khuyến công gửi trực tiếp cho Trung tâm Khuyến công
tổng hợp trình Sở Công Thương thẩm định.
2. Sở Công
Thương thẩm định
a) Sở Công
Thương tổ chức thẩm định nội dung các đề án khuyến công, nhằm đảm bảo các đề
án, kế hoạch khuyến công phù hợp với các quy định của Nhà nước về công tác khuyến
công, phù hợp với chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh phê
duyệt.
b) Công tác thẩm
định các đề án do Hội đồng thẩm định của Sở Công Thương thực hiện, Sở Công
Thương có thể mời các sở, ngành, các tổ chức khác hoặc các chuyên gia để tham vấn
ý kiến.
c) Sau khi thẩm
định Sở Công Thương tổng hợp các đề án khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Hồ sơ đề án
khuyến công trình thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
a) Hồ sơ đăng
ký để thẩm tra cấp huyện, thị
Đơn vị thực hiện
đề án gửi về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ
tầng) 03 bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công của đơn vị (theo mẫu
đính kèm).
- Bản sao chứng
thực giấy đăng ký kinh doanh của cơ sở, doanh nghiệp.
- Các đề án
khuyến công được lập theo quy định tại Điều 7, Chương II của Quy chế này và xây
dựng dự toán chi tiết kinh phí thực hiện đề án.
UBND cấp huyện
tổ chức thẩm tra các đề án của các đơn vị đăng ký. Các đề án đạt yêu cầu, UBND
cấp huyện tổng hợp và gửi về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công)
02 bộ hồ sơ bao gồm: hồ sơ của các đề án kèm theo văn bản đề nghị của UBND cấp
huyện.
b) Hồ sơ đăng
ký để Sở Công Thương thẩm định:
Trung tâm Khuyến
công tổng hợp kế hoạch khuyến công chung của tỉnh trình Sở Công Thương thẩm định
nội dung các đề án trong kế hoạch, hồ sơ bao gồm:
- Kế hoạch
khuyến công theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 4, Chương II của Quy chế
này.
- Biểu tổng hợp
các đề án khuyến công (kèm theo các đề án khuyến công chi tiết).
c) Hồ sơ trình
UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương - Bộ Công Thương phê duyệt.
- Tờ trình của
Sở Công Thương đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch các đề án khuyến
công trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch
khuyến công theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4, Chương II của Quy chế
này.
- Biểu tổng hợp
các đề án khuyến công đề nghị phê duyệt đã được Sở Công Thương thẩm định (kèm
theo các đề án chi tiết).
Điều 9. Nội dung thẩm tra của cấp
huyện, thị và thẩm định của Sở Công Thương
1. Mức độ phù
hợp của đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 5, Chương II của Quy chế
này.
2. Mục tiêu, sự
cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và
cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
3. Đơn vị thực
hiện, đơn vị phối hợp, đối tượng thụ hưởng.
4. Khả năng kết
hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp
và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
Điều 10. Thời gian lập kế hoạch và
phê duyệt kế hoạch
1. Các đơn vị
thực hiện đề án đăng ký kế hoạch đề án khuyến công với UBND cấp huyện (thông
qua Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng) trước ngày 15 tháng 5 hàng năm. Hồ
sơ đăng ký được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8, Chương II của Quy chế này.
2. UBND cấp
huyện và các đơn vị như: Tỉnh đoàn; Hội liên hiệp phụ nữ; Hiệp hội doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Hội doanh nghiệp trẻ;… gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch các đề án khuyến
công về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công) để tổng hợp trước ngày
30 tháng 5 hàng năm trình Sở Công Thương thẩm định. Hồ sơ được quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 8, Chương II của Quy chế này.
3. Sở Công Thương
thẩm định, tổng hợp kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh (đối với các đề án đạt
yêu cầu) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Gửi Cục
Công nghiệp địa phương hồ sơ đăng ký kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia trước
ngày 25/6 hàng năm.
b) Tổng hợp
kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công địa phương gửi Sở Tài chính trước ngày
15/7 hàng năm để Sở Tài chính xem xét tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân
sách của tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HDND tỉnh quyết định.
4. Đối với các
đề án khuyến công quốc gia:
Khi có quyết định
của Bộ Công Thương giao thực hiện các các đề án khuyến công quốc gia, Sở Công
Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ
chức triển khai thực hiện.
5. Đối với đề
án khuyến công địa phương
a) Sau khi có
quyết định giao dự toán thu chi ngân sách Nhà nước của UBND tỉnh, Sở Công
Thương tổ chức rà soát, điều chỉnh kinh phí đề nghị hỗ trợ của các đề án cho
phù hợp và tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Khi có quyết
định của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch các đề án khuyến công. Sở Công Thương chỉ
đạo Trung tâm Khuyến công lập tờ trình đề nghị Sở Tài chính thẩm định chi tiết
kinh phí thực hiện các đề án theo quy định.
c) Khi có kết
quả thẩm định của Sở Tài chính cho từng đề án, Trung tâm Khuyến công thông báo
với các đơn vị có liên quan để phối hợp tổ chức triển khai thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công
Thương
a) Chủ trì xây
dựng và tổng hợp chương trình khuyến công từng giai đoạn, kế hoạch khuyến công
hàng năm và các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công;
b) Thành lập Hội
đồng thẩm định và tổ chức thẩm định nội dung kế hoạch các đề án khuyến công, tổng
hợp kế hoạch kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phối hợp với
các sở ban ngành liên quan tổ chức nghiệm thu cơ sở, kiểm tra, đánh giá và giám
sát thực hiện các đề án, kế hoạch khuyến công. Đồng thời là đầu mối giải quyết
các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý,
theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương - Bộ Công
Thương về tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Là cơ quan
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công tại
địa phương.
2. Sở Tài
chính.
a) Xem xét tổng
hợp kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách địa
phương, tham mưu UBND tỉnh trình HDND tỉnh quyết định;
b) Thẩm định
kinh phí các đề án khuyến công được UBND tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra công tác thanh quyết toán việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công theo quy định.
3. UBND cấp
huyện
a) Chỉ đạo
Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị và UBND các xã, phường,
thị trấn xây dựng kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương;
b) Thẩm tra, tổng
hợp kế hoạch khuyến công hàng năm gửi Sở Công Thương thẩm định (thông qua Trung
tâm Khuyến công để tổng hợp);
c) Phối hợp với
Sở Công Thương, các sở ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện
các đề án, kế hoạch khuyến công trên địa bàn;
d) Chỉ đạo
Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch khuyến công hàng năm, theo định kỳ, báo cáo Sở Công Thương.
4. Các đơn vị
thực hiện đề án
a) Lập đề án
khuyến công theo quy định;
b) Tổ chức triển
khai thực hiện đề án theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp
đồng ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích;
c) Tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát
việc thực hiện các đề án;
d) Phối hợp với
Trung tâm Khuyến công tổ chức nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công. Thực hiện
thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
Điều 12. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Trong trường
hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công. UBND cấp
huyện hoặc các tổ chức dịch vụ khuyến công có văn bản gửi Sở Công Thương trước
ngày 30 tháng 8 hàng năm trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề
án.
2. Trên cơ sở
đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của các đơn vị. Sở Công
Thương xem xét phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh hoặc Bộ Công Thương phê duyệt, cụ
thể như sau:
a) Đối với đề
án khuyến công quốc gia:
Thực hiện theo
Điều 12 Chương III trong Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công quốc gia (ban hành kèm theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương).
b) Đối với đề
án khuyến công địa phương:
- Sở Công
Thương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh liên quan tới thay đổi địa điểm thực hiện
đề án, thay đổi về đối tác thực hiện, thay đổi một phần nội dung đề án và giảm
mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công;
- Sở Công
Thương xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh khác
như: điều chỉnh tăng mức kinh phí hỗ trợ, các điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ bản
nội dung của đề án (thay đổi nội dung hoạt động khuyến công), các đề nghị
bổ sung đề án mới;
- Đối với các
đề án có sai phạm trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến
độ thực hiện của đề án, Sở Công Thương xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt ngừng
thực hiện.
3. Quyết định
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Sở Công Thương
thông báo trên trang Web của Sở và gửi văn bản về các đơn vị có liên quan biết
sau khi ban hành.
Điều 13. Báo cáo thực hiện đề án
1. Các đơn vị
thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công định kỳ lập báo cáo tiến độ thực hiện gửi
UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế và Hạ tầng để tổng hợp)
trước ngày 10 hàng tháng hoặc theo yêu cầu đột xuất của Trung tâm khuyến công.
Khi kết thúc đề án đơn vị thực hiện lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề
án theo quy định.
2. UBND cấp
huyện hoặc các tổ chức dịch vụ khuyến công có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng
hợp, báo cáo việc thực hiện kế hoạch, các đề án khuyến công trong phạm vi quản
lý gửi Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công) trước ngày 15 hàng
tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Công Thương.
3. Sở Công
Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương -
Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện kế hoạch các đề án khuyến công trên
địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, năm…
Điều 14. Kiểm tra, đánh giá thực hiện đề án
1. Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra,
đánh giá, giám sát thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, khuyến công
trên địa bàn tỉnh. Lập kế hoạch kiểm tra, đề xuất thành phần đoàn và có văn bản
gửi các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện nơi triển khai thực hiện đề án,
đơn vị được giao thực hiện đề án.
2. Sau kiểm
tra, đánh giá, trưởng đoàn có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp đánh giá kết quả
kiểm tra trình Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương – Bộ
Công Thương.
3. Các đơn vị
thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của
Sở Công Thương và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan. Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề án, khuyến
công.
Chương IV
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá
nhân thực hiện có hiệu quả các đề án; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh
quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề
án, kế hoạch khuyến công tiếp theo.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Cục Công nghiệp địa phương – Bộ Công Thương.
2. Các sở
ngành liên quan theo chức năng có nhiệm vụ tham gia phối hợp với Sở Công Thương
tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy chế này;
các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ảnh
về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/
|
…………..,
ngày ….. tháng ….. năm 20…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
HỖ
TRỢ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
(HOẶC
QUỐC GIA) NĂM 20….
Kính
gửi:……………………………………
Tên đơn vị: (ghi chính xác
theo đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Đại diện:………………….
Chức vụ:………………….
Địa chỉ:………………………………………………………..
Điện thoại:……………...
Fax:……………………….Email:…………..
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh số:………....đăng
ký thay đổi lần thứ…..(hoặc đăng ký lần đầu)
ngày………tháng……….năm……….,do………….cấp.
(phần giải trình xin hỗ trợ:
ghi rõ nội dung xin hỗ trợ, lý do xin hỗ trợ……..)
………………….
Sau khi được hướng dẫn về nội
dung hỗ trợ của đề án khuyến công địa phương (hoặc quốc gia) năm 20…., (tên
đơn vị) đã hiểu rõ điều kiện được hỗ trợ cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của
đơn vị khi được hỗ trợ. Chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đúng các nội dung
cũng như kế hoạch của đề án, hoàn chỉnh hồ sơ đề án và sử dụng kinh phí được hỗ
trợ theo đúng quy định; cam kết chưa được nhận bất kì hỗ trợ nào từ ngân sách
Nhà nước cho nội dung xin hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương (hoặc
quốc gia). (phần này bắt buộc ghi theo mẫu)
Trân
trọng cảm ơn!
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký
và đóng dấu)
Họ
và tên
|